Xem mẫu

  1. Luận Văn Đề Tài: Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1) Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau: - Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. - Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. - Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT tại Công ty là cấp bách và cần thiết. Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức đ ược hệ thống KTQT song hành cùng KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán trong thời kỳ cạnh tranh. 2) Nội dung nghiên cứu 1
  3. Nội dung nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hoá các lý luận về KTQT. - Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. - Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. 3) Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. 4) Phương pháp nghiên cứu đề tài Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích, phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác. 5) Những đóng góp của luận văn Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp. Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận được bố cục thành 3 chương: - CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp - CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm. - CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm. 2
  4. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức. 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động; kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.  Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp. 3
  5.  Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá tr ình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các số liệu chi tiết theo hướng đã định.  Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.  Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nh à quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng. 1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây: 4
  6. 1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn. 2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng. 3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. 4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:  Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.  Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT: Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT: Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế. - Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. - Thể hiện trách nhiệm của người quản lý - Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính - Hổ trợ cho việc ra quyết định - Ghi chép các sự kiện kinh tế. - Cung cấp thông tin cho quản - Công bố báo cáo tài chính Chức năng cơ bản lý trong việc hoạch định và cho bên ngoài. kiểm soát, điều hành hoạt động. - Đối tượng nghiên cứu đặc - Tài sản và sự biến động của Đối tượng nghiên cứu trưng là chi phí. tài sản trong mối quan hệ giữa 5
  7. - Đồng thời nghiên cứu chi tiết hai mặt: vốn và nguồn hình hơn về sự tuần hoàn của tài sản thành. trong quá trình tái sản xuất của - Quá trình cung cấp, sản xuất Doanh nghiệp. và tiêu thụ của Doanh nghiệp. - Các quan hệ kinh tế-pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. - Về nguyên tắc cũng sử dụng -Sử dụng hệ thống các phương hệ thống các phương pháp kế pháp kế toán bao gồm: toán như kế toán tài chính, phương pháp chứng từ; tài Phương pháp nghiên ngoài ra còn sử dụng thêm các khoản và ghi sổ kép; tính giá cứu phương pháp phân tích, thống và phương pháp tổng hợp cân kê, toán học,… đối. - Các cấp quản lý khác nhau - Chủ yếu là các thành phần Đối tượng sử dụng trong nội bộ Doanh nghiệp ngoài Doanh nghiệp thông tin - Các thông tin được cấu trúc - Là đẳng thức: Tài sản = Nợ phù hợp với yêu cầu của nhà phải trả + Nguồn vốn chủ sở quản lý các cấp trong Doanh hữu. nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông Kết cấu cơ bản tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế toán các sai biệt; và kế toán các trung tâm trách nhiệm. - Chỉ cần thông tin mang tính - Phải tôn trọng các chuẩn hữu ích và linh hoạt để có thể mực quốc tế về kế toán và các Các nguyên tắc chuẩn sử dụng. nguyên tắc chung được thừa mực nhận. 6
  8. - Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị - Chỉ thể hiện bởi thước đo giá hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ trị. Thước đo sử dụng máy,… - Các bộ phận trong nội bộ - Toàn bộ doanh nghiệp như Phạm vi báo cáo doanh nghiệp. một thể thống nhất. - Bất cứ khi nào nhà quản lý cần - Định kỳ trên cơ sở đều đặn: : hàng tháng, hàng tuần, hàng tháng, quý, năm. Kỳ báo cáo ngày, thậm chí có thể báo cáo ngay lập tức. - Nặng tính chủ quan vì mục -Khách quan, có thể kiểm đích kế hoạch, mặc dù các dữ toán, đáng tin cậy, nhất quán, Độ chính xác của liệu khách quan được sử dụng chính xác; có tính chất lịch sử. thông tin khi thích hợp; có tính chất tương lai. - Hệ thống kế toán cơ bản của - Gần như được rút ra duy tổ chức, và các nguồn thông tin nhất từ hệ thống kế toán cơ Nguồn thông tin bản của tổ chức; hệ thống thu khác. thập thông tin tài chính. - Bí mật trong nội bộ doanh - Công khai, giải thích các nghiệp, sử dụng trong hoạch nghiệp vụ đã xảy ra trong qua Đặc điểm của thông tin định và kiểm soát hoạt động. khứ. Mang tính linh hoạt và thích hợp. - Các báo cáo chỉ sử dụng nội - Các báo cáo tài chính được bộ Doanh nghiệp, không phát phát hành ra bên ngoài. Vì Tính pháp lý hành ra bên ngoài nên không vậy, Doanh nghiệp phải chịu 7
  9. đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý, điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán quan trọng nhất. Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây: Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng - lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được - thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống. 8
  10. Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính - kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần xem xét. Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị, - bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật. CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể: 1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi phí,… 1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối t ượng kế toán thuộc các chỉ tiêu quản trị. 1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên 9
  11. các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực tiếp. 1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều h ành, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN 1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị 1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:  Dự toán tiêu thụ Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây: ­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước. ­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp. ­ Thu nhập của người tiêu dùng. ­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng. ­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ. 10
  12. ­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế. ­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp. ­ Môi trường kinh tế xã hội, chính trị. ­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán. Ta có: Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng = trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng được trong kỳ tiền mặt trong kỳ  Lập dự toán sản xuất: Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên tục. Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm = tiêu thụ trong kỳ + tồn kho cuối kỳ - tồn kho đầu kỳ sản xuất trong kỳ  Lập dự toán mua nguyên vật liệu: Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở: Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho. Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ thu mua 11
  13. Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp: Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh để thanh toán cho nhà toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho = cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp  Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu  Ltập dự toán chi phí nhân trong kỳ tiếp: rực tiếp trực tiếp công trực Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đ ược lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất, định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá theo đơn vị thời gian. Ta có: Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản X gian lao động ( giờ ) = xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ = X công lao động trực tiếp nhân công trực tiếp thời gian lao động  Lập dự toán chi phí sản xuất chung: Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ thực hiện. Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính = chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến 12
  14. Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo ph ương pháp thống kê thực nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung th ường không thay đổi so với kỳ thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất. Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …  Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ: Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu l à nguyên, vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ. Dự toán trị giá Dự toán số lượng Định mức giá mua Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu X = ( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính ) Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ 13
  15. Dự toán số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu ( thành ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho = phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán. ước tính Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đ ưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết đ ược sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng, xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việ t Nam cần phải quan tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.  Lập dự toán giá vốn hàng bán: Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán. Dự toán tổng Dự toán chi phí Dự toán chi phí Dự toán chi phí = vật liệu trực tiếp + nhân công trực tiếp + sản xuất chung chi phí sản xuất chung Dự toán Dự toán tổng Dự toán thành Dự toán thành giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho phẩm tồn kho - sản xuất đầu kỳ cuối kỳ hàng bán 14
  16.  Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí. Dự toán biến Dự toán số lượng Định mức chi X sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng phí bán hàng = Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp l à chi phí có tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ tr ước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp bình quân giữa các kỳ. Dự toán biến phí Dự toán biến Dự toán định = + quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ tr ước ) để xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ kế hoạch. Dự toán tổng chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí = quản lý doanh nghiệp + quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán h àng hay chi phí 15
  17. quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.  Lập dự toán kết quả kinh doanh: Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ t hực hiện dự toán. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ đ ược thể hiện theo hình thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo ph ương pháp chi phí trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến nhất trong kế toán quản trị.  Lập dự toán tiền mặt: Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần: ­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ. ­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi cổ phần ( nếu có ), … ­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn, hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm 16
  18. bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể. ­ Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ kế toán.  Lập bảng cân đối tài sản dự toán: Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán. 1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm: Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm t hường được xem xét trên cả hai mặt, đó là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.  Đối với trung tâm chi phí: Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí tự do. Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy, đối với trung tâm này: 17
  19. Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định không. Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí. Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức Trung tâm chi phí t ự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán ( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các trung tâm chi phí này: Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu phải đạt được của trung tâm. Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.  Đối với trung tâm doanh thu: Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán 18
  20. Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền, nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh t ại trung tâm doanh thu thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm.  Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh ) Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan làm biến động lợi nhuận so với dự toán. Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây: ­ Số dư đảm phí bộ phận. ­ Số dư bộ phận kiểm soát được. ­ Số dư bộ phận. ­ Lợi nhuận trước thuế.  Đối với trung tâm đầu tư: Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, ph ương thức sản xuất, …) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của 19
nguon tai.lieu . vn