Xem mẫu

  1. Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội
  2. M Ở ĐẦ U 1. Sự cầ n thiết c ủa đề tài nghiên c ứu Để tồn tạ i lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳ ng đ ịnh chỗ đ ứng của mình trong c ơ chế th ị trường hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giả i quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấ n đề hiệu quả ở đây được hiểu là với mộ t lượng đầu vào cố đ ịnh, doanh nghiệp phải tạo ra đư ợc kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiế t kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạ t được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lậ p toán đến khâu tổ chức th ực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạ t động xây lắp. Từ đó đề ra nh ững b iện pháp giảm b ớt chi phí không cần thiết, khai thác tiề m năng vốn có của doanh nghiệp. Nh ững thông tin kinh tế đó không ch ỉ đ ược xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vậ t chấ t của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Như vậy, có thể khẳng định rằng chấ t lượng của thông tin kế toán có ảnh hư ởng không nhỏ đến quyế t định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế , công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điể m không phù hợp gây khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước. Vì vậ y, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệ m vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đố i với sự phát triển c ủa doanh nghiệp.
  3. 2 . Mục đích, phạ m vi nghiên cứu c ủa đề tài Công ty Xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Do đặc thù về n gành nghề kinh doanh nên ở Công ty Xây dựng số 4 , việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mộ t vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việ c tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn – một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta. Cùng với việc đi sâu t ìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh c ủa Công ty xây dựng số 4 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đ ồng thời nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m xây lắp tại Công ty Xây d ựng số 4 – Hà Nộ i ”. 3 . Kế t cấ u của đề tài Đề tài với tên gọi : “Hoàn thiệ n hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩ m xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội ” ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, bao gồ m 2 phầ n sau: Phần I – Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 Phần II - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTại công ty xây dựng số 4.
  4. PHẦN I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4 I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG C ỦA DOANH NGHIỆP 1 . Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổ ng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Hiện nay, trụ sở của công ty được đặt tại số 356 – Đội Cấn, quận Ba Đ ình, Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là x ây d ựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. Sau ngày thống nhất đất nước, trước yêu cầu to lớn của công tác xây d ựng, ngành xây dựng Hà Nộ i đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và số lượng. Cùng với sự ra đ ời của một số đ ơn vị khác, Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1976 theo quyết định số 737/ TCCQ của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ xây dựng các công trình nhà ở và dân dụng dưới sự chỉ đ ạo, quản lý trực tiếp của Sở X ây dựng Hà Nội, trụ sở đặt tại số 356 Đội Cấn. Ngày đ ầu thành lập, công ty có gần 400 cán bộ công nhân viên được tách ra từ công trường thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một đội bốc xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đ ầu của công ty chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lượng ban đầu rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9 người có bằng đại học, 15 người có bằng trung cấp và 342 người là công nhân lao động phổ thông. Qua gần 30 năm hoạt độ ng và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ vang, là mộ t trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đ ua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội. N ăm 1994, công ty được Bộ Xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao các công trình, sản phẩm xây d ựng Việt N am và tặng cờ chất lượng năm 1994. Năm 1999, công ty đã
  5. đ ược nhà nước trao tặng huân chương Lao động hạng Ba và nhiều giải thưởng cao quý khác. V ề m ặt nhân lực, công ty đã có được đ ội ngũ công nhân viên có trình độ cao với 53 người có trình độ đại học và trên Đại học, 26 người có trình độ trung cấp cùng với một lượng lớn đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy, công ty luôn đảm bảo uy tín của một doanh nghiệp nhà nước, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trường. N ăm 1999, công ty tách khỏ i Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nộ i, chuyển trụ sở từ Láng Thượng về số 356 Độ i Cấn – Ba Đình và cố định từ đó đến nay. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về x ây dựng, thi công nhiều dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp m ột phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty. 2 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý p hải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu quả, từ đó quyết đ ịnh việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng, Công ty xây d ựng số 4 đã không ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, theo kịp tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn
  6. q uốc. Đến nay, Công ty đã có mộ t bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị trường, có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công, sắp xếp lại cho gọ n nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của từng cán bộ . Trước đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7 phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Vì thế, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công việc của từng phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty chỉ gồm 4 phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi p hòng ban có những nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trường, các đ ội sản xuất trong công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên thương trường. Các công trình thi công luôn hoàn thành trước tiến độ, đ ảm b ảo chất lượng về kỹ thuật, được chủ đầu tư tín nhiệm. Các đội sản xuất với đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, những người thợ có tay nghề cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng người, đúng việc nên đã p hát huy được tất cả các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội trưởng của các đội là những cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn cao nên càng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chỉ đ ạo chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hoạt đ ộng của Công ty đ i đôi với việc đ ại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và uỷ q uyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản x uất là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao độ ng, điều hành ho ạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trường. Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư xây dựng
  7. cơ bản là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình, các dự án, chỉ đạo các độ i, các công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công an toàn cho máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đ ã được phê duyệt, điều hành hoạt độ ng phòng kỹ thuật của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Các phòng ban chức năng gồm: - Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, tổ chức trả lương thưởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nộ i quy, b ảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám chữa b ệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh. - Phòng tài vụ: có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn b ằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn. - Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổ i bổ sung, giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện p háp an toàn lao động. - Phòng kinh tế và thị trường: có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi công tại các tổ độ i sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết. D ưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ, kỹ thuật, lao động tiền lương, các đội sản xuất. Độ i sản xuất có đủ bộ máy quản lý gồm: Độ i trưởng, đội phó, kỹ sư, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọ i mặt của đội, bao gồm:  Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  8.  Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt độ ng tài chính, hợp đồng lao động được giám đốc uỷ quyền.  Đảm bảo đời số ng cho người lao độ ng.  Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.  Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong công ty, đ ặc biệt là công tác bảo hộ lao động. GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Phó giám đốc ph ụ trách sản xuất DA ĐT XDCB Phòng tổ chức Phòng kinh tế Phòng Phòng tài vụ kỹ thuật & thị trường - hành chính XN XN XN XN XN xây dựng 1 xây dựng 2 xây dựng 3 xây dựng 4 xây dựng 5 H1- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN 1 . Đặ c điểm tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 được tổ chức tại Phòng tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế
  9. toán, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, theo phương thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình này các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu ho ặc một số phần việc kế toán ở đội theo sự phân công của K ế toán trưởng của công ty, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các b ảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về p hòng kế toán công ty đ ể kiểm tra và ghi sổ kế toán. Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp d ụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của công ty đ ặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ dưới đ ây trong đó mỗi người đ ều được phân công cụ thể công việc như sau: Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đ ảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. K ế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế ho ạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vố n kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố đ ịnh hiện có, tình hình tăng
  10. giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn b ảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và có kế hoạch đ ầu tư, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ N hà nước, đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các p hần hành kế toán đã tổng hợp đ ể tiến hành lên sổ cái tài khoản. - Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các kho ản thu nội bộ: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lương, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu, nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước. - Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn: có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi mọi công tác thanh toán của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến động của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi. - Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu, phải trả: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép giá trị hàng tồn kho được thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công cụ, d ụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán quỹ tiền Kế toán tiền K ế toán vật tư Phó phòngkế lương, thuế và gửi Ngân và các khoản toán, kế toán hàng và các các khoản thanh thu, trả tổng hợp và khoản vay toán với Ngân kế toán tài sách Nhà nước sản cố định H2- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ T OÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Là đơn vị kinh doanh có quy mô khá lớn, hoạt độ ng trong lĩnh vực xây lắp nên ở Công ty Xây d ựng số 4 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xuất p hát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ p hát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký
  11. chung”. Với hình thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu m ẫu q uy định, đó là các sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài kho ản, b ảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổ ng hợp, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính đ ược lập theo quý và theo năm. Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty được khái quát như sau: Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Hợp đồng giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐ và một số chứng t ừ khác … Sổ kế toán chi tiết TK 621, 622,623,627,154 Nhật ký chung B ảng tổng hợp chi tiết TK Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp chi phí B ảng cân đối số phát sinh các và tính giá thành TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo Kế toán H3 – SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đố i chiếu - H àng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ : Phiếu xuất kho, biên b ản giao nhận vật tư, hợp đồ ng giao khoán, bảng chấm công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ… gửi lên p hòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gố c này, kế toán công ty kiểm tra tính
  12. hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định kho ản ghi vào Nhật ký chung, các chứng từ liên quan đến đố i tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. - Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ N hật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài khoản này đều được mở riêng một sổ Cái. - Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập b ảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. - Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đố i số p hát sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số d ư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và b ảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY XÂY DỰNG S Ố 4. 1 . Đố i tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuấ t Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng m ục công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Đố i với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đố i tượng này thì công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Công ty Xây dựng số 4 sử d ụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công
  13. trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức p hân bổ thích hợp. Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đ ều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đ ó, đồng thời cũng để tính giá thành công trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu đ ể định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Cuố i mỗ i quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. V iệc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ d àng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục chi phí trên. Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (HMCT). 2 . Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất a . Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đ ể hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử d ụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để p hản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm x ây lắp và được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản p hẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật tư để cung cấp cho các công trình có địa điểm gần và nằm sát nộ i thành. Tuy
  14. nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể đ ược nhập kho hay chuyển thẳng tới công trình. Bài viết này xin được hạch toán các khoản m ục chi phí của công trình GT5 do xí nghiệp XDI- Công ty xây dựng số 4 tiến hành thi công. Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể, không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công trình thi công ở xa, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công ty rất bất tiện. Do đó, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán xí nghiệp phải lưu lại, có trách nhiệm phân lo ại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ p hát sinh, đ ịnh kỳ thực hiện việc tổ ng hợp, cộng số liệu …. vào các bảng tổng hợp của riêng công trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế toán các xí nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Phiếu xuất kho vật tư, Biên bản giao nhận vật tư, phiếu hạn mức vật tư…cùng các chứng từ khác. K hi có nhu cầu xuất vật tư phục vụ công trình, đội trưởng của các xí nghiệp viết “ Phiếu đề nghị xuất vật tư” có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên p hòng kinh tế thị trường, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu x uất vật tư cho cụ thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị như sau: Biểu 01 Đơn vị : Công trình GT5 Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn PHIẾ U Đ Ề NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Số ………………. Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trường – Công ty xây dựng số 4 Tên tôi là : Lê Kiên Chức vụ : Đội trưởng công trình GT5 Địa chỉ : công trình GT5 Đề nghị cho xuất vật tư……. Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5 STT Tên vật tư Đơ n v ị Số lượng xuất Ghi chú Xi măng Tấn 1 20
  15. Phòng kinh tế thị trường sau khi nhận được chứng từ trên, trưởng phòng sẽ x ét duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuố ng kho công ty, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao cho đội trưởng xí nghiệp, mẫu như sau: Biểu 02 Đ ơn vị : Công ty xây dựng số 4 Đ ịa chỉ : Đội Cấn PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Số : …………… .. Họ và tên người nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621 Đ ịa chỉ : công trình GT5 Có TK152 Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5 Xuất tại kho : công ty Tên nhãn Số lượng Đơn giá Đơn vị Thành tiền STT hiệu VNĐ Yêu cầu Thực xuất 1 20 20 500.000 10.000.000 Xi măng Tấn 2 Thép 5 5 410.000 2.050.000 Tấn m3 3 75 75 23.000 1.725.000 Cát đen ……. 19.246.000 Cộng Trưởng phòng kinh tế th ị trường Thủ kho Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  16. K hi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồ i ký giao cho nhân viên vận chuyển hoặc độ i xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về p hòng kế toán của công ty, mẫu như sau : Biểu 03 Đơn vị : Công trình GT5 Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG Tháng 12 n ăm 2004 Diễn giải TK Nợ STT TK Có 621 152 …… ….. 1 123.548.000 123.548.000 Xi măng 2 Thép 88.551.600 88.551.600 ….. ….. 3 45.680.000 45.680.000 Cát đen ….. …. ….. Cộng 1.230.288.000 1.230.288.000 Giám đốc xí nghiệp Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Định kỳ, căn cứ vào các b ảng kê chi tiết vật tư xuất dùng như trên củ a các xí n ghiệp gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật tư xuất dùng củ a toàn bộ các công trình, mẫu như sau : Biểu 04 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ : Đội Cấn BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG tháng 12 năm 2004 Diễn giải TK Nợ TT TK Có TK621 TK627 TK152 TK153 1 Công trình GT5 1.230.288.000 1.230.288.000 2 Khu nhà cao 829.356.400 72.698.700 829.356.400 72.698.700 tầng
  17. Trong trường hợp các đội xây d ựng nhận vật liệu khi công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì sử d ụng chứng từ “ Biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư và người phụ trách đ ội thi công. Mẫu chứng từ này như sau: Biểu 05 Đơn vị : ……… Địa chỉ : ……... BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Công trình : GT5 Ngày 15 tháng 12 năm 2004 Người giao : Đinh Ngọ c Hiếu Người nhận : Lê Văn Kiên Số : ……………. Tên, nhãn hiệu Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền STT lượng Tấn 1 Thép 3 4100.000 12.300.000 Xi măng Tấn 2 6 800.000 4.800.000 Cộng 17.100.000 Đội trưởng Người giao Người nhận
  18. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình G T5 được kế toán xí nghiệp hạch toán như sau: - Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi : N ợ TK 621 19.246.000 Có TK 152 19.246.000 - Trường hợp vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình, căn cứ vào chứng từ ngày 15 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi : N ợ TK 621 17.100.000 N ợ TK 133 1.710.000 Có TK 331 18.810.000 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình GT5 sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: N ợ TK 154 1.230.288.000 Có TK 621 1.230.288.000 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đ ược dùng làm căn cứ ghi sổ như : Phiếu xuất kho, biên b ản giao nhận vật tư, Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái các tài khoản phù hợp. Biểu 06 NHẬT KÝ CHUNG (trích) Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải SHTK Nợ SH NT Có BV- 2 627 119.000 Hà Văn mua VPP 01 111 119.000 P/ vụ công trình GT5 BV- 5 627 5.000.000 Chi phí vận chuyển đất 02 thải ở CTGT5 111 5.000.000 C3 13 621 19.246.000 Xuất vật liệu cho Lê Kiên đội xây lắp số 4 152 19.246.000 Mua vật liệu chuyển C6 15 621 17.100.000 thẳng cho Kiên đội xây 133 1.710.000
  19. Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. Biểu 07 SỔ CÁI TÁI KHOẢN 621 (trích) Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Nợ SH NT Có ……… C3 13 152 19.246.000 Xuất vật liệu cho Lê Kiên đội xây lắp số 4 C6 15 331 17.100.000 Mua vật liệu chuyển thẳng cho Kiên đội xây lắp số 4 C15 18 152 10.355.000 Công trình GT5 xuất vật tư tháng 12/2004 ………. 31 154 Kết chuy ển chi phí NVL trực tiếp tháng 17.165.203.000 12/2004 17.165.203.000 17.165.203.000 Cộng phát sinh
  20. Mỗ i công trình, hạng mục công trình đều được mở riêng mộ t sổ chi tiết chi p hí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì đ ược tập hợp trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào chứng từ gố c để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian theo mẫu sau : Biểu 08 Đơn vị:……… Đ ịa chỉ:…….. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 (trích) Quý IV/2004 Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đội số 4, công trình GT5 Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Ch ứng từ Số h iệu Số tiền Diễn giải TKĐU Nợ SH NT Có ………….. C3 13 152 19.246.000 Xu ất vật liệu cho Lê Kiên đội xây lắp số 4 C6 15 331 17.100.000 Mua vật liệu chuyển th ẳng cho Kiên đội xây lắp số 4 C15 18 152 10.355.000 Công trình GT5 xuất vật tư tháng 12/2004 31 154 1.230.288.000 Kết chuyển chi phí
nguon tai.lieu . vn