Xem mẫu

  1. Luận văn Hoàn thành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
  2. Mục lục Mở đầu ................................ ................................ ........................ 6 Chương 1:Những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. ............................. 8 1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. ............. 8 1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. ............................................................ 8 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .................................................................................................... 9 1.1.2.1. Vai trò. ........................................................................................ 9 1.1.2.2. Nhiệm vụ. ................................................................................... 9 1.2. Chi phí sản xuất và mối liên hệ quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................................................... 10 1.2.1. Chi phí sản xuất. ................................................................ ............ 10 1.2.1.1. Khái niệm. ................................................................................ 10 1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất. ............................ 10 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. ....................................................... 11 1.2.2. Giá thành sản phẩm. ................................ ..................................... 14 1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá ................................................ 14 1.2.2.2. Phân loại giá thành................................................................... 15 1.2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành. ............................... 16 1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 16 1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................................................... 16 1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. .............................. 17 1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. ................................ ...... 18 1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng. .................................................. 19 1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) .......................................................................................... 22 1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................. 22 1.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .......................... 24 1.3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.................................. 26
  3. 1.3.5.4. Kế toán chi phí trả trước v à chi phí phải trả.......................... 30 1.3.5.5. Kế toán thiệt hại trong sản xuất. ............................................. 33 1.3.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ............. 35 1.3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)............................................................................................................... 37 1.4. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm................................ ...... 39 1.4.1. Đối tượng tính giá thành trong kỳ ............................................... 39 1.4.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ........................... 39 1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................... 40 1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương........................................................................................... 40 1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 41 1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. .................................................................................................................... 41 1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ..................................... 41 1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ ............... 43 1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ...................... 43 1.4.3.4. Phương pháp tính giá thành phân bước .................................. 44 1.4.3.5. Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức ............... 45 1.4.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số ................................... 46 1.4.4. Kế toán giá thành sản phẩm................................ ......................... 47 1.5. hình thức sổ kế toán ................................................................ ............ 49 1.5.1. Hình thức nhật ký chung .............................................................. 49 1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ ..................................................... 50 1.5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ ........................................................... 51 1.5.3. Hình thức nhật ký sổ cái........................................................... 51 1.5.3. Hình thức nhật ký sổ cái................................ ............................... 52 1.5.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ................................................................................................................ 52 1.5.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 53
  4. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ........................................................54 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại công ty................................................ 54 2.1.1 Lịch sử h ình thành và phát triển tại công ty ............................... 54 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty ................................ ................................................................................. 59 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty .................................. 59 2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây ................................................................................................................ 63 2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty .............. 64 2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty ....................... 68 2.2 Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông .............................. 72 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm................................. 72 2.2.1.1 Đặc điểm và phân lo ại chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông. .............................................. 72 2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty ...... 74 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ........................... 75 2.2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT)......... 75 2.2.1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................. 85 2.2.1.4 .4 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp ........................................................................................................... 104 2.2.2 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ...................................................... 112 2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành ......................................................... 112 2.2.2.2 Kỳ tính giá thành ..................................................................... 113 2.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty................................. 113 2.2.2.4 Phương pháp tính giá thành tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ....................................................................... 115
  5. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn phích nước Rạng Đông ........ 117 3.1 Một số nhận xét về công tác kế toán nó i chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông ................................................ 117 3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty .......................... 117 3.1.2 Nhận xét cụ thể về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty ................................ ................................................ 118 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty........................... 120 3.2.1 Giải pháp về việc áp dụng kế toán máy ...................................... 120 3.2.2 Một số giải pháp khác. ................................................................. 120 Kết luận ................................................................................ 125
  6. Mở đầu “ Chi phí sản xuất kinh doanh là gì?” . Đó chính là vốn doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà nó là đối tượng được các nhà qủan lý kinh doanh đặc biệt quan tâm. Bởi công việc của họ là làm thế nào để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, tưng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Để biết được điều đó thì ta phải quan tâm đến một chỉ tiêu nữa đó chính là giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để có được lợi nhuận tối đa thì các doanh nghiệp đưa ra cho mình nhiều chiến lược. Trong đó việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì không một doanh nghiệp nào mà không hướng tới cả. Đó cũng là một trong những điều quan trọng tạo ra một ưu thế trong canh tranh của doanh nghiệp. Để làm tốt được những việc này doanh nghiệp cần có một hệ thống nghiên cứu về chi phí và gía thành. Giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán sản phẩm. Chính vì vậy mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp chi phối đến chất lượng các phần hành kế toán khác. Từ các chứng từ hạch toán ban đầu cũng như sổ kế toán phù hợp theo nguyên tắc chuẩn mực chế độ ban hành kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý hoá thông tin về chi phí, gía thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ việc yêu thích phụ trách phần việc này nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông em đã đi sâu nghiên cứu
  7. tìm hiểu về phần hành này, và đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” làm chuyên đề thực tập cho mình. Chuyên đề của em bao gồm ba phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
  8. Chương 1 Những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật tư, lao động trong các hoạt động chế tạo sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác để hạch toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm và theo từng đối tượng phải chịu chi phí. Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy cần phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý nền kinh tế nói chung.
  9. 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Vai trò. Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng góp phần tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.2. Nhiệm vụ. Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành làm cơ sở cho việc định giá và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất tại các bộ phận. - Tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành.
  10. - Xác định kết quả hạch toán nội bộ của các bộ phận. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, lao động cũng như tình hình chấp hành các dự toán chi phí, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh. - Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Chi phí sản xuất và mối liên hệ quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1. Chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Khái niệm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ trong thời kỳ nhất định. 1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đủ 3 yếu tố sau: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Lao động là hoạt động có mục địch, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. Đối tượng lao động là tất cả những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích của con người. Đối tượng lao động
  11. được chia thành hai loại: loại có sẵn trong tự nhiên như gỗ, các loại quặng … loại này là đối tượng nghiên cứu của các ngành công nghiệp khai thác và loại đã qua chế biến gọi là nguyên vật liệu. Loại này cần được gia công để tiếp tục trở thành sản phẩm hoàn chỉnh như sợi, sắt thép … loại này là đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến. Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống nhiều vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối tượng lao động, biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Tư liệu lao động bao gồm những công cụ lao động, hệ thống những yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện giao thông vận tải … Trong các yếu tố kể trên thì công cụ lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Nó được coi là hệ thống xương cốt của nền sản xuất. Sự tham gia của các yếu tố nói trên vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp hình thành các khoản chi phí và các khoản chi phí đó cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi tập hợp những chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm cần lưu ý rằng chỉ tính những chi phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có mục đích, yêu cầu và tác dụng riêng trong công tác quản lý chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại.
  12. a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. Theo tiêu thức phân loại này chi phí được sắp xếp theo các khoản mục có công dụng kinh tế khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được phân thành 5 khoản mục sau: - Nguyên vật liệu: Bao gồm gái trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, động lực. - Chi phí nhân công: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền: các khoản chi phí khác các loại trên đã chi tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa rất lớn trong quá trình quản lý chi phí theo trọng điểm. Cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm xác định rõ nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo tiêu thức phân loại này chi phí được phân chia thành các nội dung sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên liệu, … sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, chế tạo sản phẩm hay công việc lao vụ, dịch vụ.
  13. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về lương, phụ cấp lương và các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong kế toán tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán hợp lý theo chế độ kế toán chung. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và dự toán chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân chia theo quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Biến phí (chi phí khả biến) : là các chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ để quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân chia theo.. - Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí ít bị biến đổi về khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ. - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà bản thân gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa ở mức hoạt động cơ bản, ở mức hoạt động quá mức cơ bản thì nó biểu hiện đặc điểm của biến phí. Tóm lại mỗi loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ trong yêu cầu quản lý cho từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Tuy nhiên chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở thời kỳ nhất định.
  14. 1.2.2. Giá thành sản phẩm. 1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán sản phẩm và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Như vậy, về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự khác nhau trên các phương diện sau: - Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản xuất là xem xét đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là 2 mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức sau: Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Giá thành xuất dở dang = + - sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ
  15. 1.2.2.2. Phân loại giá thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác quản lý của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau như sau: a. Phân loại theo thời điểm tính toán và nguồn số liệu. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày cuối tháng). - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
  16. Chi phí quản Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí tiêu = + lý doanh - của sản phẩm tiêu thụ xuất sản phẩm thụ sản phẩm nghiệp 1.2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau được thể hiện qua sơ đồ sau: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản phẩm Chi phí phát sản phẩm hoàn phẩm dở dang + = - sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ đầu kỳ thành Tuy nhiên cũng có những điểm khác nhau như sau: Về lượng: - Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏo ra trong kỳ của hoạt động kinh doanh chính, hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong doanh nghiệp. - Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Trong quan hệ với kỳ kế hoạch: Chi phí sản xuất gắn với một kỳ kế toán nhất định còn giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát sinh trong kỳ trước) không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳ này được phân bổ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng một trong 2 phương pháp hạch toán, hoặc là phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc là phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch
  17. toán hàng tồn kho nào để áp dụng tại doanh nghiệp, thì phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định giá trị hàng hoá, thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và giá trị hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ để xác định giá vật tư, hàng hoá xuất sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh và trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. Đối với các tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK 631 "Giá thành sản xuất" (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ … Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí tưới tiêu nước… thì trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. 1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi tiết về giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi
  18. phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. 1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể dùng một trong các phương pháp dưới đây: a. Phương pháp phân bổ trực tiếp. Đối với những chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt đó. Phương pháp này đòi hỏi phải có tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo dõi các đối tượng phải chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu theo từng đối tượng riêng biệt và ghi vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. b. Phương pháp phân bổ gián tiếp. Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau mà công tác ghi chép ban đầu không thể chi tiết theo đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản các thủ tục tính toán và phân bổ.
  19. 1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung: phản ánh các loại chi phí về vật liệu sử dụng trực tiếp trong việc chế tạo sản phẩm. Kết cấu: - Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán. - Bên Có: + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. + Giá trị phế liệu thu hồi + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành - Cuối kỳ: tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, hoá đơn GTGT, hợp đồng. Để xác định chính xác giá trị nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sử dụng và sản xuất sản phẩm trong kỳ thì cuối kỳ doanh nghiệp phải kiểm kê xác định trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết ở bộ phận sản xuất theo công thức sau:
  20. CP NVL trực Trị giá NVL Trị giá Trị giá Trị giá phế tiếp thực tế trong = đưa vào sử + NVL còn - NVLCK chưa - liệu thu kỳ dụng lại ĐK sử dụng hồi b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. *Tài khoản sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu TK 622 - Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. - Bên Có: phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. TK này cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung TK 6271 - Chi phí nhân vviee TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6275 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
nguon tai.lieu . vn