Xem mẫu
- Luận văn
Hạch toán lao động tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương tại Công ty
dịch vụ thương mại Hùng Phát
- Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền
lương không chỉ là một trong những công cụ quản lý, mà còn đ ược xem là đòn
bẩy quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động đều quan tâm tiền lương dưới các góc độ khác nhau.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá
thành sản phẩm dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức trả lương, trả
thưởng hợp lý công bằng sẽ tạo ra động lực khuyến khích người lao động làm
việc, làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập để đảm bảo
cuộc sống và tái sản xuất sức lao động.
Với vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi một chế độ tiền lương cần phải
luôn đổi mới cho phù hợp với kinh tế, chính trị xã hội trong từng thời kỳ, để
kích thích lao động và góp phần quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, em chọn đề tài "Hạch toán lao
động tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty dịch vụ
thương mại Hùng Phát". Đ ề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba
chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lươn tại Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát.
1
- Chương I
Những vấn đề chung về hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương trong doanh nghiệp
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm và bản chất tiền lương:
1.1.1. Khái niệm:
Theo quan điểm mới: Tiền lương được thực hiểu là giá cả của sức lao
động khi thị trường sức lao động đang dần được ho àn thiện và sức lao động
được trở thành hàng hoá. Nó được hình thành do thoả thuận hợp pháp giữa
người lao động (người bán sức lao động) và người sử dụng lao động (người
mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ
hoàn thành công việc đã thoả thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử,
của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị trường tiền
lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
1.1.2 . Bản chất:
Như đã đ ề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động.
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả
sức lao động vì nó không được thừa nhận là hàng hoá - không ngang giá theo
quy luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong
nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của nhà nước. Chuyển sang
kinh tế thị trường buộc chúng ta có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng
lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả công nhân viên chức
làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Mặt khác, tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng
hoá sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với
nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường.
2
- Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành chi phí
nên nó được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền
lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ. Do vậy phấn đấu nâng cao tiền
lương là mục đích cao nhất của người lao lao động.
Cùng với tiền lương là các khoản kinh phí hợp thành chi phí về lao động
sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
1.2. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có năm (05) chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương, người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu d ài để đảm bảo cung cấp cho
người lao động thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn b ẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động. Vì vậy, nó là động lực kích
thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nước: Trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao động lại
muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy nhà nước đã xây
dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý
cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị : Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng lao động ở các
vùng, ngành là không giống nhau nên nhà nước phải điều tiết lao động thông
qua chế độ, chính sách tiền lương.
II Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
2.1. Vai trò của tiền lương.
- Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản
xuất xã hội do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó tiền
lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội.
Nó thể hiện ở ba ( 03) vai trò cơ bản.
3
- - Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người
lao động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy của kinh tế kích thích người
lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và
chất lượng của người lao động.
- Tiền lương có vai trò trong quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lương
cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông
qua tiền lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của
mình đảm bảo hiệu quả công việc.
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Khi tiền lương trả một cách
hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp công việc có hiệu quả.
2.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn được xem xét từ hai (02) góc độ, trước hết đối với chủ
doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng
lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi
nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương. V ới ý nghĩa này tiền lương
không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo gía trị mới
hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất năng xuất lao
động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm
niên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong quá
trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động
2.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
4
- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của tiền lương mà kế toán tiền
lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao
động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản
phải thanh toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo
lương mà doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi
phí nhân công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh
doanh trong doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp,
giúp lãnh đ ạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuôn thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ
các định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
III. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng,
quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân
viên do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ lương bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng.
- Tiền lương trả cho người lao động khi dừng việc do các nguyên nhân
khách quan và thời gian điều động làm công tác nghĩa vụ.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên.
- Các loại phụ cấp do chế độ quy định.
IV/ Các hình thức trả lương và tính theo lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và
trở thành đòn b ẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy chức
5
- năng của tiền lương thì việc trả lương cho người lao động cần phải dựa trên
những nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Dựa trên sự thoả thuận giữa người mua, người bán sức lao động.
- Tiền lương phải trả phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể
dẫn đến tình hình lao động.
Có hai hình thức trả lương cơ b ản.
4.1. Trả lương theo thời gian .
Khái niệm là việc trả lương dựa vào thời gian lao động (ngày công) thực
tế và thang b ậc lương của công nhân.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lý hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba (03) yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc công việc).
Các hình thức trả lương theo thời gian
a) Trả lương theo thời gian giản đơn
Đây là một chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
quyết định.
Công thức
Mức lương cấp bậc Số thời gian làm
Số tiền lương trả Hệ số loại
= xác định ở mỗi khâu x việc ở mỗi khâu x
lương theo thời gian phụ cấp
công việc công việc
Nhược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động.
Có ba (03) hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản lý ,
hành chính sư nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Tiền lương cấp bậc Tổng số công việc Phụ cấp
Lương tháng = x +
chức vụ một ngày thực tế trong tháng lương
6
- Nhược điểm: Không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những
người cùng làm một công việc.
- Lương ngày: Được áp dụng chủ yếu để trả lương cho người lao động
trong những ngày hội họp, học tập.
Công thức:
Lương tháng
Lương ngày =
22 ngày
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho một ( 01) ngày làm việc được xác
định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ
làm lao động.
Nhược điểm: Chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
b) Trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng. Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản
đơn nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động.
4.2. Trả lương theo khoán sản phẩm:
Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào
số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với
kết quả sản xuất trực tiếp.
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng xuất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
7
- Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động
dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng
thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác.
4.2.1. Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Công thức:
L0
ĐG Hoặc ĐG = L0 x T
=
Q
Trong đó:
ĐG - Đơn giá tiền lương cho m ột đơn vị sản phẩm cho người lao động
khi hoàn thành.
L0 - Mức lương cấp bậc của người lao động
Q- Mức sản phẩm của người lao động
T- Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm (một công việc).
Tiền lương của một công nhân:
L1 = ĐG x Q 1
L1 - Tiền lương thực tế của người lao động nhận được.
Q1- Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
4.2.2. Khoán theo khối lượng công việc (trả lương theo sản phẩm tập thể)
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động
khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm.
Công thức
Đơn giá khoán Tổng quỹ lương kế hoạch
= x 100%
Theo doanh thu Doanh thu kế hoạch
Q uỹ lương khoán Đơn giá khoán theo
x Doanh thu thực tế
=
Theo doanh thu doanh thu
8
- Ưu điểm: Việc áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả
lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị
trường ổn định, giá cả không có sự đột biến.
Trả lương khoán theo thu nhập :
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể cá
nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được
và đơn giá theo thu nhập.
9
- Công thức
Quỹ lương theo định mức
Đơn giá khoán
= x 100%
thu nhập Tổng thu nhập
Quỹ lương khoán Đơn giá khoán Tổng thu nhập
= x
theo thu nhập theo thu nhập thực tế được
Ưu Điểm: Hình thức này làm cho người lao động không ngừng chú ý
đến việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Nhược điểm: Người lao động thường nhận được chậm vì chỉ khi nào
quyết toán xong, xác định được thu nhập thì mới xác định được lương thực tế.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm.
- Phải trả theo đơn giá cố định và số lương sản phẩm thực tế
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ ho àn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiều thưởng cả về số lượng và vật chất sản phẩm
Công thức :
L(m.h)
Lth = L +
100
Trong đó:
Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo đơn giá cố định
m - Tỷ lệ % tiền thưởng
h - Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch đ ược giao.
Nhược điểm : Việc tính toán chỉ tiêu xét thưởng, không chính xác sẽ làm
tăng chi phí tiền lương.
10
- Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Hình thức trả lương này thường áp dụng ở những khâu chủ yếu trong dây
chuyền sản xuất thống nhất. Có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: D ùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm.
Công thức : Llt = Đg x Q1 + Đg x k (Q1- Q 0)
Trong đó:
Llt - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Đg - Đơn giá cố định theo sản phẩm
k - Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Qo - Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q1 - Sản lượng vượt mức khởi điểm.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: D ễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng
của năng suất lao động.
4.3. Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp giữa các hình thức trả lương theo thời
gian, tiền lương của người lao động được chia thành hai bộ phận:
- Một bộ phận cứng: Đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao
động.
- Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN .
Công thức:
Quỹ tiền lương Thu nhập tính
Đơn giá
= x
phải trả lương thực tế
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá lương =
thu nhập tính lương kế hoạch
4.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương.
11
- Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là công cụ kích thích người lao
động rất quan trọng. Tiền thưởng là một khoản cần bổ sung cho tiền lương
nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ:
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Trích BHXH: đ ể đóng phí bảo hiểm cho người lao động. Phí BHXH phải
nộp cho cơ quan BHXH quản lý để chi cho người lao động khi đau ốm.
Quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp
bậc cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định:
- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương phải trả
của người tham gia BHXH trong xí nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh
- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
* Bảo hiểm y tế (BHYT):
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ:
- 1% Trừ vào lương phải trả cho người lao động.
- 2% Từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp (Doanh nghiệp nộp thay)
và tính vào tính chất chi phí của kinh doanh.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
Nguồn thu chủ yếu của công đoàn cơ sở dựa trên việc trích lương thực tế
phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí SXKD. Công đoàn
cơ sở nộp 1% kinh phí công đo àn thu được lên công đoàn cấp trên (Liên đoàn
lao động), còn lại 1% dùng để chi tiêu cơ sở.
V/ Hạch toán chi tiết số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao
động và tiền lương cho người lao động.
5.1. Hạch toán số lượng lao động:
12
- Lao động trong doanh nghiệp gồm lao động dài hạn, tạm thời, trực tiếp
hay gián tiếp và biến đổi hàng năm. Vì vậy doanh nghiệp phải theo dõi số lao
động của mình trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp để cung cấp thông
tin cho quản lý.
Sổ danh sách được mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện rõ các thông tin về: số lượng lao động
hiện có, tình hình tăng, giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động,
tuổi đời, tuổi nghề.
Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, tuyên truyền công tác,
nâng bậc. Các chứng từ này được phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định
tương ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao
động đ ể trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ
khác cho người lao động được chính xác.
5.2. Hạch toán thời gian lao động
Đối với các bộ phận lao động yêu cầu tính trả lương thời gian thì cơ sở
để tính lương là "Bảng chấm công" (mẫu số 01 - LĐTL). Bảng chấm công dùng
để theo dõi thời gian làm việc của từng người lao động trong tháng do từng tổ,
đội, phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép ở các phòng ban do cán bộ phụ
trách hoặc tổ trưởng ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng căn cứ vào
thời gian lao động thực tế, số ngày nghỉ theo chế độ và khoản hưởng trợ cấp do
làm đêm, làm thêm giờ để tính ra tiền lương phải trả cho từng người lao động.
Bảng chấm công cần đ ược treo công khai để mọi người có thể kiểm tra giám
sát lẫn nhau.
5.3. Hạch toán kết quả lao động.
Đối với bộ phận hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là
"Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành", "Bảng ghi năng suất cá
nhân", "Phiếu khoán". Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và được sử dụng
từng loại tuỳ thuộc vào đ ặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động.
13
- Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác cho
người lao động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho
từng tổ, từng đội, từng phân xưởng sản xuất và các phòng ban dựa trên kết quả
tính lương cho người lao động.
* Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động
trong giá thành sản phẩm kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất đưa vào giá thành sản phẩm.
Cách trích trước tiền lương nghỉ phép như sau:
Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả
Tỉ lệ trích trước
=
lương nghỉ phép kế hoạch công nhân trong tháng
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH của công nhân
Tỉ lệ trích trước = 100
Tổng số tiền lương chính KH của công nhân
VI. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- 01 - LĐTL: Bảng chấm công.
- 02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương
- 05 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
- 06 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- 07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
- 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán công việc
- 09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động
Ngoài ra, liên quan BHXH trả theo lương, doanh nghiệp phải sử dụng 02
mẫu chứng từ do BHXH Việt Nam quy định :
- Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH.
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn.
6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
6.2.1. Tài khoản sử dụng.
Các tài khoản chủ yếu để phản ánh chi phí nhân công phải thanh toán với
công nhân viên và các khoản trích theo lương phải thanh toán với các cơ quan
quản lý bao gồm:
14
- TK 334: "phải trả CNV" : Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, vì
tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu
nhập của công nhân viên.
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên.
Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các kho ản khác
còn phải trả cho công nhân viên.
TK334 có thể có số dư bên N ợ trong trường hợp cá biệt. Số dư N ợ
TK334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và khoản khác cho công nhân viên.
TK338: (chi tiết 3382, 3383, 3384): "phải trả, phải nộp": Dùng để phản ánh
các khoản phải nộp cho các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho CNV... kết cấu TK như sau:
Bên nợ: - Các khoản đ ã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả CNV.
Bên có: Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
Dư có: Số còn tài sản, phải nộp về BHXH , BHYT, KPCĐ.
Dư Nợ (nếu có) số trả thừa nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK338 có các TK cấp 2:
- TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK3382: Chi phí công đoàn
- TK3383: BHXH
- TK3384: BHYT
- TK3387: Doanh thu nhận trước
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
15
- Ngoài ra, còn sử dụng khác TK liên quan như:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
-TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp..
- Và các TK: 111,112,138,335...
6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Phương p háp hạch toán tiền lương: (Sơ đồ 1)
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương (Sơ đồ 2)
16
- Sơ đồ 1
trình tự kế toán thanh toán lương
cho công nhân viên
TK 334
TK 141, 138, 622, 627, 641,
388, 333 642
Các khoản khấu trừ Tiền lương, tiền
vào lương
công, phụ cấp, tiền
- Tiền tạm ứng không
chi hết
- Thu bồi thường TS
thiếu theo quyết
định xử lý
- 5% BHXH, 1% BHYT
TK 111 TK 431
ứng và thanh toán Tiền thưởng phải trả
CNV
lương và các khoản
TK 512 TK 338 (3383)
Hàng hoá SP chịu BHXH phải trả CNV
thuế GTGT theo chế độ quy định
Chi trả lương bằng
sản phẩm ,
hàng hoá chịu thuế
TK 33311
Thuế
GTGT đầu
17
- Sơ đồ 2
trình tự kế toán thanh toán
các khoản trích theo lương
TK 111, 338 (3382, 3383, TK 622, 627,
112 3384) 641, 642
- Nộp 20% BHXH - Trích 19% tính
- Mua thẻ BHYT vào chi phí SXKD,
- Nộp KPCĐ trong đó:
+ 15% BHXH
+ 2% BHYT
334 334
BHXH phải trả CNV - Khấu trừ vào
lương của CNV (6%)
+ 5% BHXH
+ 1% BHYT
111, 112
- Cơ quan BHXH thanh
toán số BHXH đã chỉ
trả cho CNV
- KPCĐ được cấp để
18
- Chương II
thực trạng hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty may thăng long
I. Khái quát chung về Công ty may Thăng Long
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên gọi : Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế : Thang Long Garment Company
Tên viết tắt : Thaloga
Trụ sở của Công ty : 250 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) được thành lập ngày 08/05/1958. Công
ty ra đời trong bối cảnh miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ
khôi phục và cải tạo nền kinh tế. Công ty được Bộ thương mại và
Bộ công nghiệp cho phép nhập khẩu trực tiếp và hạch toán độc lập.
Tháng 02/1958 Công ty đã hoàn thành suất sắc kế hoạch đầu tiên của
mình với tổng sản lượng là 391.192 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt
112,8% gía trị tổng sản lượng tăng 840.882 đồng. Sau khi thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất (1961 - 1965) Công ty đã có một số chuyển biến lớn và hàng
hoá của Công ty đã được xuất khẩu sang một số nước như Đức, Mông Cổ, Tiệp
Khắc...
Mặt hàng chính của Công ty chủ yếu vẫn là áo Jacket, áo sơ mi, quần âu,
quần áo bò, áo d ệt kim và sản phẩm qua các năm được biểu hiện ở biểu số 1.
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức
năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
- Sản xuất và kinh doanh có sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu
19
nguon tai.lieu . vn