- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn Hạch toán lao động tiền lương trong cơ chế thị trường ở công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam
Xem mẫu
- Luận văn
Hạch toán lao động tiền lương
trong cơ chế thị trường ở công ty
đầu tư xây dựng và phát triển
thương mại Nhật Nam
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Q uá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến ho ạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích
thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy
nhiên, nhìn về những vấn đề cơ b ản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động
vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong
tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri
thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu.
Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải
được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động được dùng để bù đ ắp sức lao động mà người lao động bỏ ra, xét về mối
quan hệ thì lao động và tiền lương có liên quan mật thiết tác động lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương được
sử dụng như một phương tiện quan trọng "đòn b ảy kinh tế". Nó động viên
người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao
động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất, chất lượng cao, hạ giá
thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam chuyên về
lĩnh vực kinh doanh xây dựng giao thông đường bộ và dân d ụng trong ngành
giao thông vận tải .Dựa vào những kiến thức về quản trị và xem xét kết quả
về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vục lao động tiền lương
tại công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam chuyên đề
được xác định với tiêu đề:
Hạch toán lao động tiền lương trong cơ chế thị trường ở công ty đầu tư xây
dựng và phát triển thương mại Nhật Nam:
Mục đích báo cáo: Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động
tiền lương trong cơ chế thị trường, phân tích tổng hợp, đánh giá kiến nghị cụ thể
để gợi ý hoàn thiện cơ chế quản lý lao động tiền lương đối với công ty.
Nội dung báo cáo:
I. Nhận thức về lao động tiền lương trong cơ chế thị trường.
2
- II. Tình hình lao động tiền lương tại công ty đầu tư xây d ựng và phát
triển thương mại Nhật Nam.
III. Những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện công tác kế toán - tiền
lương tại công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam:
3
- Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NHẬT NAM:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam
được thành lập theo quyết định số 0103008735 ngày 1 tháng 8 năm 2003 của
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty :NHAT NAM INVESTERMENT
CONTRUCTION AND DEVELOPMENT TRADING COPORATION.
Tên viết tắt :NHATNAM ITC.,CORP.
Trụ sở chính của công ty đặt tại: Số 3, ngõ 87, phố Láng Hạ, Phường
Thành Công, Quận Ba Đình,Thành Phố Hà Nội.
N gành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, khu du
lịch sinh tháI, dịch vụ thể dục thểt thao( bể bơI, sân quần vợt, nhà tập thể dục
thể hình) và các dịch vụ vui chơI giả trí ( chủ yếu là bia, cầu lông, bóng b àn,
tennis, bơI thuyền, câu cá);
- Xây d ựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, công trình kỹ
thuật hạ tầng, khu đo thị và khu công nghiệp, công trình giao thông liên lac,
đường dây và trạm biến áp đến 35KV, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, công trình văn hóa;
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
- Đ ào đ ắp, vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng;
4
- - Tư vấn, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc: đối với các công trình dân dụng,
công nghiệp;
- Tư vấn, thiết kế công trình giao thông cầu, đường bộ;
- Tư vấn, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn thiết kế cấp thoát nước: đối với các công trình dân dụng, công
nghiệp;
- Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng;
- Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư, quản lý dự
án, xây dựng thực nghiệm, lập tổng dự tóan và thẩm tra dự toán;
- Hỗ trợ , tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực: xây dựng,
cơ khí, khai thác, điện,khí, hóa lỏng, sản xuất máy xây dựng, máy mỏ và vật
liệu xây dựng;
- K inh doanh môI giớ bất động sản;
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất, vật liệu
kim loại và phi kim loại, phụ kiện kim laọi cho xây dựng, cấu kiện bê tông;
- Sản xuất và mua bán máy văn phòng, thiết bị văn phòng, đồ dùng văn
phòng, thiết bị giảng dạy, đồ dùng trường học, dụng cụ thí nghiệm trường
học, máy tính, linh kiện và phần mềm máy tính;
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm ngành d ệt, may, thêu móc, hàng thời
trang, đồ thủ công mỹ nghệ, hàng gốm sứ, mây tre đan;
- D ịch vụ dịch thuật;
- D ịch vụ quảng cáo , vẽ đồ họa kỹ thuật và in ấn
- D ịch vụ cung cấp thông tin thương m ại
- Sản xuất, khai thác và mua bán nước sạch, nước khoáng, nước tinh khiết;
- D ịch vụ lắp đặt, bảo dưõng, bảo hành, bảo trì, thuê và cho thuê các loại máy
móc, thiết bị công ty kinh doanh;
- Đ ại ký mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
5
- 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển thương mại Nhật Nam
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty hay cơ quan nào
cũng phải có sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng
của công ty đó. Chính vì thế bộ máy của công ty đ ầu tư xây dựng và phát triển
thương m ại Nhật Nam đ ược bố trí theo một hệ thống nhất định, thông suốt từ
trên xuống, tạo điều kiện cho người lãnh đ ạo quản lý chỉ đạo công việc một
cách tốt nhất, hợp lý nhất đảm bảo quá trình kinh doanh, nắm bắt thông tin
nhanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty quản lý chỉ đạo dễ dàng hơn.
Bộ máy quản lý của công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại
N hật Nam được bố trí theo hình thức sau:
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý:
+ Ban giám đốc: là người đại diện nhà nước về việc quản lý điều hành
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công
ty. Đồng thời giám đốc là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan cấp trên, cùng với việc quyết định phân công công
việc công ty.
Các phòng nghiệp vụ có chức năng như sau:
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: 3 người
Có chức năng tổ chức theo dõi nhân sự tình hình thực hiện kế hoạch lao
động ngày công. Báo cáo và lập kế hoạch tiền lương đối với cấp trên.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật có 9 người nhiệm vụ là tổ chức thực hiện
định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ
thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh
và thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên.
- Lập dự án và lập kế hoạch thực hiện hiệu quả quản lý kinh doanh của
công ty và lập kế hoạch cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc công ty.
+ Phòng thiết bị vật tư: có 4 người.
6
- Phòng thiết bị vật tư chuyên về nhập xuất, tiêu thụ, tồn kho các nguyên
vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán có 6 người
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của
công ty. Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và hoạt động của công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả
tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối
với doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức
năng có thẩm quyền trực thuộc.
.3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng và phát
triển thương mại Nhật Nam
Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh
trong ngành xây dựng theo 1 dây truyền công nghệ tuỳ thuộc vào từng công
trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất công ty là:
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, khu du
lịch sinh tháI, dịch vụ thể dục thểt thao( bể bơI, sân quần vợt, nhà tập thể dục
thể hình) và các dịch vụ vui chơI giả trí ( chủ yếu là bia, cầu lông, bóng b àn,
tennis, bơI thuyền, câu cá);
- Xây d ựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, công trình kỹ
thuật hạ tầng, khu đo thị và khu công nghiệp, công trình giao thông liên lac,
đường dây và trạm biến áp đến 35KV, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, công trình văn hóa;
Các công trình của ngành xây dựng thường phải trải qua một thời gian
dài, quy mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình
nào đó, công ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công
trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy đ ịnh. Đồng thời việc
tuân theo quy định của hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được
những khó khăn lãng phí khi xây dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý
công trình khi xây d ựng tốt hơn. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có
7
- đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của các công trình được bố trí phù hợp với
đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi công công trình.
N hư ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xâydựng
trực thuộc công ty. Còn thực hiện như thế nào? thời gian bao lâu và dự tính
chi phí như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công
trình cùng hợp đồng đ ã tho ả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí
cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợp lý, tránh sự
sai lệch, lãng phí của cải của công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản
lý sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty đầu tư xây
dựng và phát triển thương mại Nhật Nam hiện nay áp dụng quy trình công
nghệ như sau:
Q uy trình công nghệ làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn
nước.
- Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu.
- Lắp dầm cầu
- Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đ èn
đường, đ èn cầu.
- Thử trọng tải cầu và hoàn thiện b àn giao.
Q uy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ
Đắp đất Đào Xếp đá Rải đá
khuôn 4x6
đến độ hộc hai
đường bên
chặt
đườ
Lu lèn Lu lèn Tưới
chặt Rải đá chặt nhựa 2
lớp
Cho lu Hoàn
Rải đá Sửa lề hai
thành bàn
lèn chặt bên
mạt
giao
đường
0,5x1
8
- 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật Nam là một
doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó công ty hạch
toán đúng như chế độ kế toán do Bộ Tài chính và vận dụng thực tiễn vào
ngành xây dựng. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây
dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- K ế toán tại công ty.
- K ế toán tại các đội xây dựng công trình
K ế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng
từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó
chuyển cả các chứng từ có liên quan đ ến phòng tài chính kế toán công ty. Kế
toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế
toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ
sách và chứng từ kế to án đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán
trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân
công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng đ ể ho àn thành phần việc kế toán đã
giao.
Bộ máy kế toán công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Nhật
N am gồm có 6 người: có 1 trưởng phòng kế toán, 2 phó phòng và mỗi người
đảm nhiệm một chức năng riêng biệt, thực hiện nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Kế toán vật Kế toán Kế toán
Thủ kho
Kế toán
ngân hàng
liệu thanh TSCĐ thu
kiêm thủ
thanh toán
toán với nhập và tổng hợp
với người quỹ
người bán, phân phối
mua giá
thu
tiền mặt
thành
9
- 1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại
lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá
trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh
doanh và lập các báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi
và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân
viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ
ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
2. Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng,
quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh phân
phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy
định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
3. Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
10
- - Hướng dẫn kiểm tra các ngành nghiệp vụ và các đơn vị được phân
công. Theo dõi quản lý việc thực hiện công tác kế toán tài chính, sử dụng vật
tư tài sản, tiền vốn có hiệu quả, phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trường
hợp vi phạm pháp luật, chính sách chế độ kỷ cương của luật tài chính.
- Hướng dẫn các đơn vị giữ báo cáo quyết toán hàng tháng quý theo
đúng quy đ ịnh, đầy đủ chứng từ hợp lệ, trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết
toán cho các đơn vị, phải phân rõ các chi phí theo từng công trình, hạng mục
công trình.
- Cùng các đơn vị quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để thanh toán thu
hồi vốn các công trình.
- Đ ịnh kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thống kê
quản lý tài chính theo quy chế tài chính nhà nước.
- Thường xuyên đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, quản lý
bảo quản sự lưu trữ chứng từ, sổ sách tài liệu theo quy định.
4. Kế toán tài sản cố định, thu nhập và phân phối thu nhập
Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý tài sản cố định về hiện vật và
giá trị tính toán các khoản thu nhập từ các hoạt động của đơn vị và tiến hành
phân phối theo chế độ tài chính quy định.
5. Thủ kho kiêm thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép
đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
- Q uản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ
có giá trị như tiền, kim khí, đá quý...
Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự
năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số
vật tư chủ yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính
cho sản xuất kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công,
tổ chức thi công theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được
thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công
11
- ty đồng thời sau khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công
trình.
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo
cáo ở các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo
hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ tổng hợp
Sổ cái
Bảng cân đối
Báo cáo kế toán
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NHẬT NAM
1. Quy mô và cơ cấu phân loại lao động
12
- Việc tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật
đào tạo, bồi dưỡng do Tổng giám đốc công ty thực hiện. Tất cả mọi người
trong công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy định nhà nước.
Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc ký
kết hợp đồng lao động với người lao động.
Phòng tổ chức chính là cơ quan có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho
tổng giám đốc công ty và Ban lãnh đạo về công tác quản lý sử dụng lao động
sao cho có hiệu quả và đúng pháp luật.
Công ty hiện có 65 người lao động, trong đó khối cán bộ, đoàn thể 26
người, còn lại là các công nhân tham gia trực tiếp của công ty tại các công
trình. Cơ cấu lao động phân theo ngành nghề trong công ty được thể hiện qua
bảng phân tích sau:
Số lượng lao Tỷ trọng so với
Ngành nghề
động toàn công ty (%)
1. Lãnh đạo 3 4.6
2. Phòng tổ chức hành chính 2 3.07
3. Phòng th ương m ại 3 4.6
4. Phòng đ ầu tư 3 4.6
5. Phòng Tài chính kế toán 6 9.2
6. Phòng thiết kế kỹ thuật 9 13.8
Cộng 26 40
II. Lao động ở các đội:
1. Đội sản xuất số 1 21 32.3
2. Đội sản xuất số 2 18 27.6
Cộng 39 60
Tổng số lao động 65
Trình đ ộ văn hoá của cán bộ quản lý cũng như trình độ tay nghề của một
công nhân lao động trực tiếp và gián tiếp, Công ty rất coi trọng và là một
trong những chỉ tiêu đ ể tuyển dụng lao động vào làm trong công ty. Trình độ
13
- văn hoá của công ty tối thiểu phải là tốt nghiệp trung cấp các chuyên ngành
đối với khối cơ quan. Đối với công nhân tuyển dụng lao động tại các công
trình thì tối thiểu phải là tốt nghiệp phổ thông trung học (số lao động thuê tại
các công trình).
Y êu cầu về trình độ tay nghề của lao động trực tiếp trong công ty đ ược
quy định theo từng mức độ công việc.
V í dụ như số lao động làm thuê theo hợp đồng tại công trình thì phải cần
lựa chọn những người có sức khoẻ và bậc thợ tay nghề qui định. Còn các
công việc khác đều yêu cầu người lao động phải có bằng cấp ngành nghề
chuyên môn về công việc đó thì mới tuyển dụng.
Bảng phân loại trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên trong công ty
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng
Tổng số lao động 65 100%
Trình độ đại học 26 40%
Trình độ trung cấp 2 14%
Trình độ sơ cấp và bậc thợ 37 46%
Tổng 65 100
b) Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng
V iệc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc, làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Giám đốc công ty
quyền cho các đơn vị trực tiếp xây dựng phương án hình thức lương theo quy
định hiện hành phù hợp với quá trình sản xuất xây dựng. Hình thức này áp
dụng cho toàn bộ hình thức lương khoán sản phẩm. Riêng ở khối cơ quan căn
cứ vào chức danh, thời gian, kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên để
tính lương.
Công ty đầu tư xây dựng và phát triển thương m ại Nhật Nam là một công ty
mang đ ặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm khoán trọn gói, số lao
động tham gia gián tiếp trong quá trình thi công sẽ được áp dụng hình thức
lương thời gian đồng thời cũng căn cứ vào số công việc hoàn thành của các
đội sản xuất để tính lương.
14
- Đối với số lao động tham gia trực tiếp và số lao động thuê ở các đội để
áp dụng hình thức lương khoán sản phẩm hoàn thành.
V iệc áp dụng các hình thức tiền lương công ty là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của xã hội với
lợi ích của công ty bằng lao động, lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có
tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật
nâng cao năng suất lao động.
c) Quản lý sử dụng lao động và quỹ tiền lương
Trong việc quản lý, và phân phối quỹ tiền lương, Công ty quản lý tổng
thể quỹ tiền lương và các quỹ ngày công nghĩa vụ công ích. Các nguồn quỹ
khác phụ thuộc cơ cấu quỹ lương. công ty hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng
và quản lý quỹ tiền lương ; quỹ tiền lương chi trả BHXH, BHYT, hướng dẫn
các đơn vị, lập kế hoạch bảo hộ lao động, làm các thủ tục thanh toán tiền
lương, BHXH, BHYT theo quy định. Các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, nhiệm vụ đơn vị tự tìm kiếm và đơn giá tiền lương được duyệt đã lập kế
ho ạch an toàn lao động, BHXH, BHYT, BHLĐ theo chế độ hiện hành. Đây là
cơ sở cho đ ơn vị ứng quỹ tiền lương cho các kỳ nghiệm thu thanh toán. Quỹ
lương thực tế của các đơn vị được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trừ đi
tổng phần trừ thực tế. Hàng quý khi quyết toán được duyệt thì quỹ lương mới
được xác định chính thức. Trường hợp bị lỗ thì quỹ lương bị trừ đi tất cả các
sản phẩm công trình đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương
chưa phù hợp thì đơn vị lập báo cáo trình công ty.
K hi nói tới quỹ tiền lương và biện pháp quản lý quỹ tiền lương của
doanh nghiệp không thể không quan tâm đến việc xây dựng đơn giá tiền
lương mọi sản phẩm phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương cụ thể.
Theo quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP
ngày 3/10/1996 của chính phủ thì doanh nghiệp tự xây dựng lao động cho cá
nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ lao động -
thương binh - xã hội. Các tổng công ty Nhà nước độc lập được xếp hạng
doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký định mức lao động với Bộ lao động -
15
- thương binh - xã hội. Các doanh nghiệp còn lại phải đăng ký định mức lao
động với thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Trên cơ sở định mức phải đăng ký với chế độ do Nhà nước quy định.
Doanh nghiệp đ ơn giá tiền lương trên cơ sở sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt định kỳ, các cơ quan có thẩm quyền
tiền hành kiểm tra lại định mức lao động, đơn giá tiền lương của doanh
nghiệp phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và thu nhập tiền lương
thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và tính tiền lương BHXH
phải trả CNV.
a) Hạch toán lao động
H ạch toán lao động : gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao
động, hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động
theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại
lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng
lương thời gian.
H ạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động
của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn
thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động chứng từ hạch toán thường
sử dụng phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành. V ậy hạch toán
kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền
lương cho người, cho cán bộ hưởng lương theo sản phẩm. Để hạch toán về số
lượng , thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau :
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu giao việc
+ Phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành.
16
- PHIẾU GIAO VIỆC
N gày 01 tháng 04 năm 2004
Bên giao: ông Phạm Việt Anh - Giám đốc công ty đầu tư và phát triển thương
mại Nhật Nam
Bên nhận: ông Phạm Văn Hậu - đội trưởng đội thi công số 1
Nội dung :
Căn cứ vào kế hoạch xây dựng công ty giao cho đơn vị thực hiện công
trình xây dựng cơ sở dệt may Đại H ưng
Thời gian 2/8/2004 đến 1/1/2005
V iệc nghiệm thu được tiến hành sau khi công trình hoàn thành. Trị giá
công trình 1.4 tỷ đồng
Ô ng tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân làm việc để hoàn
thành công việc theo đúng kế hoạch.
N gười nhận việc (A) N gười nhận việc (B)
Căn cứ vào phiếu giao việc, tổ trưởng tiến hành chỉ đạo các thành viên
trong tổ chức hoàn thành công việc đó. Sau khi công việc thực hiện xong, tổ
trưởng yêu cầu cán bộ kỹ thuật bên giao kiểm tra để nghiệm thu chất lượng
công trình hoàn thành, có chữ ký xác nhận tổ trưởng.
PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình xây dựng cầu Thăng Long
Từ 2/8/2004 đến 1/1/2005
Bên giao thầu : ông Phạm Việt Anh - G iám đốc công ty đầu tư và phát triển
thương m ại Nhật Nam
Bên nhận thầu : ông Phạm Văn Hậu - đội trưởng đội thi công số 1
17
- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu đưa hạng mục công trình đã hoàn thành
đưa vào sử dụng ngày 1/1/2005 của công trình xây dựng cơ sở dệt may Đại
H ưng
1. K ết quả thực hiện hợp đồng :
- K hối lượng : Bên B đã hoàn thành xây dựng cầu
- Chất lượng : Đạt yêu cầu
- G iá trị hợp đồng :
+ Q uyết toán được duyệt : 1.4 tỷ đồng
+ Đã tạm ứng : không
+ Số còn được thanh toán : 1.4 tỷ đồng
( Một phẩy bốn tỷ đồng chẵn)
2. Trách nhiệm của các bên
Bên A : Thanh toán đầy đủ cho bên B theo đúng quy định của Nhà
nước
Bên B có trách nhiệm đối với sản phẩm của mình theo các quy đ ịnh của
N hà nước .
Sau khi biên bản được xác nhận ký kết, bên A sẽ trả toàn bộ số tiền còn
lại cho bên B trong thời gian sớm nhất. Hai bên thống nhất thanh lý bàn giao
khối lượng công việc hợp đồng đã hoàn thành 2/8/2004 đến 1/1/2005.
Đại diện b ên A Đại diện b ên B
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Bảng chấm công (trang sau)
b) Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
H ạch toán tiền lương theo sản phẩm
Công ty quản lý tổng thể quỹ tiền lương nên việc hạch toán tổng hợp
tiền lương cho các đơn vị thành viên được tập trung về phòng tài vụ công ty.
V iệc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại các ban kế toán đơn vị.
H ình thức tính trả lương ở các đ ơn vị được thống nhất theo cơ chế trả
lương sản phẩm.
18
- Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập
kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương.
Đ ây là cơ sở cho các đ ơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu thanh toán.
Tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, căn cứ vào khối lượng
công việc ho àn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo
hình thức khoán quỹ lương đã tiến hành xây d ựng đơn giá tiền lương cho từng
công việc và trình giám đ ốc công ty duyệt.
Đ ơn giá tiền lương được đơn vị xây dựng như sau: Căn cứ vào cấp
công việc và m ức lương theo cấp bậc công việc, định mức về sản lượng, định
mức về thời gian hoàn thành công việc m à công ty giao cho, mức phụ cấp các
loại theo quy định của Nhà nước, tính đ ơn giá tiền lương theo cách sau:
Lương cấp bậc công nhân làm công việc a
Đ ơn giá tiền lương cho (Phụ cấp nếu có)
=
công việc A Sản lượng kế hoạch công ty giao
D ựa vào công thức này tính được đơn giá tiền lương cho từng loại công
trình. Trên cơ sở xây dựng thiết lập đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm
và số lượng lao động của công việc đó ta biết được tổng quỹ lương của đơn
vị:
Tổng quỹ lương = Đgi (i) x SL(i)
Trong đó: Đ gi - Đ ơn giá tiền lương công việc i
- Sli : Số lượng lao động cho công việc i
- n : Tổng số các công việc của đơn vị
Sau khi lập xong kế hoạch sản xuất căn cứ vào bảng khoán quỹ lương
được giám đốc công ty duyệt, đ ơn vị tiến hành phân bổ từng phần công việc
mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm ho àn thành. V ới hình thức tính lượng sản
phẩm ta căn cứ vào quỹ lương, công việc của đơn vị lập “phiếu giao khoán
việc” và “phiếu xác nhận công việc đã hoàn thành công trình cầu Thăng
Long” đ ã nêu ở trang trước.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý
công nhân Kỹ thuật, quản lý công trình... thì việc kế toán xem xét thanh toán
lương dựa trên cơ sở”Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm công
19
- được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối
quý bảng chấm công này được tập hợp lên Ban kế toán của đ ơn vị, kế toán
đơn vị căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của từng người và tổng số tiền
lương mà bộ phận nhận được để tính ra tiền lương của từng người trong bộ
phận đó.
Tiền thực lĩnh của mỗi người = Tổng phần thu - Tổng phần trừ
Tổng Lương L/H, P hệ Lương Phụ cấp
p hần thời số 1,2 + ốm 0,75 + (nếu
= +
(nếu có) (nếu có)
thu gian có)
ở đây lương thời gian được tính theo công thức:
Lương cơ bản x hệ số lương x Số ngày công
24
Còn lương L/H , P hệ số 1,2 (nếu có) cũng tính như công thức:
Lương cơ bản x 1
= 2 x Số ngày công; 24
Còn lương ốm 0,75 (nếu có) cũng tính :
Lương cơ bản x 0
= 75 x Số ngày công; 24
Còn tổng phần trừ gồm có 1% CĐ phí, đảng phí, 5% BHXH, 1%
BHYT, tiền ủng hộ , tạm ứng (nếu có)
VD : Bảng thanh toán lương quý IV năm 2000 tính như sau :
Trình tự tính như sau :
Tổng phần thu :
1094 . 400 x 2
Ô ng Phạm Văn Hậu = 35 x 26; 24 = 2.786.000
(Chỉ có lương thời gian chưa có L/H, hệ số 1,2 và lương ốm 0,75 và phụ cấp)
896.400 x 2
Ô ng Tống Trung Kiên = 35 x 78; 24 = 6.846.000
(Chỉ có lương thời gian và phụ cấp)
20
nguon tai.lieu . vn