Xem mẫu
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1
Luận văn
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nước sạch tại công ty
kinh doanh nước sạch Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 5
PHẦN 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH
HÀ NỘI .................................................................................................................... 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ..... 6
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nội ...................................................................................................... 9
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kimh doanh nước
sạch Hà Nội ............................................................................................................... 14
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ................................................................ 14
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ........................................................................... 14
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch ....................................................... 16
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội .. 17
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty ............................................ 17
1.4.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán ............................................................. 17
1.4.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng ..................................... 18
1.4.2. Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty ................. 21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ........... 23
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty ...................................................... 23
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí .................................................. 23
2.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty....................................... 24
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất ..................................... 25
2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 25
2.1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 35
2.1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................... 45
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 3
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kì. .............................................................................................................. 54
2.2. Kế toán tính giá thành tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội .................. 57
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành .................................................................... 57
2.2.2. Phương pháp tính giá thành ......................................................................... 58
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC
SẠCH HÀ NỘI. ......................................................................................................... 60
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chớ phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản
phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ......................................................... 60
3.1.1.Ưu điểm ....................................................................................................... 60
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục ....................................................................... 63
3.2. Mục tiêu phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.................................... 65
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá
thành sản phẩm .......................................................................................................... 65
3.2.2. Mục tiêu phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ............................................................................................ 66
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội............................. 67
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 72
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SP: Sản phẩm
TK: Tài khoản
HT: Hạch toán
TT: Thực tế
NVL : Nguyên vật liệu
XDCB : Xây dựng cơ bản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CCDC: Công cụ dụng cụ
TSCĐ:Tài sản cố định
CPSX: Chi phí sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
UBND: Uỷ ban nhân dân
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty KDNS Hà Nội ....................... 4
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ............................. 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch ...................................... 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán .................................................. 17
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ..................................... 18
Bảng 2.1: Bảng phân bổ NVL, CCDC ................................................................... 25
Bảng 2.2: Sổ CPSXKD TK 6212- nhà máy Cáo Đỉnh ........................................... 26
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................... 27
Bảng 2.4: Sổ Nhật kí chung .................................................................................. 28
Bảng 2.5: Sổ cái tài khoản 6212 ............................................................................ 29
Bảng 2.6: Sổ tổng hợp tài khoản 6212 ................................................................... 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ- chi phí NVL trực tiếp ................................................ 31
Bảng 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ....................................................... 36
Bảng 2.8: Sổ CPSXKD - chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 37
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nhân công trực tiếp ................................. 38
Bảng 2.10: Sổ Nhật kí chung (tiếp)........................................................................ 38
Bảng 2.11: Sổ cái TK 6222 .................................................................................... 39
Bảng 2.12: Sổ tổng hợp TK 6222 .......................................................................... 40
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán- chi phí nhân công trực tiếp ........................... 40
Bảng 2.13: Bảng phân bổ khấu hao ....................................................................... 44
Bảng 2.14: Sổ Nhật kí chung (tiếp)........................................................................ 45
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất chung ...................................... 46
Bảng 2.16: Sổ cái TK 627...................................................................................... 47
Bảng 2.17: Sổ tổng hợp tài khoản 627 ................................................................... 48
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán- Chi phí sản xuất chung .................................. 49
Bảng 2.18: Sổ tổng hợp tài khoản 154 ................................................................... 51
Bảng 2.19: Sổ cái TK 154...................................................................................... 52
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty ........................................ 53
Bảng 2.21: Bảng tập hợp sản lượng nước sản xuất toàn công ty............................. 55
Bảng 3.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm ................................................................. 66
Bảng 3.2: Thẻ tính giá thành sản phẩm nhà máy Cáo Đỉnh .................................... 67
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 6
Lời mở đầu
Những năm qua, cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới và khu vực,
kinh tế Việt Nam đó cú những bước chuyển biến vượt bậc, phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Song song với nó là sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lí kinh tế
và sự hoàn thiện không ngừng của hệ thống kế toán - tài chính. Hạch toán kế toán là
một công cụ đắc lực kiểm tra và cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, kiểm tra
việc sử dụng tài sản, nguồn vốn để đảm bảo nguồn tài chính chủ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong mỗi doanh nghiệp lợi nhuận luôn là chỉ
tiêu đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lí quan tâm hàng đầu. Bởi vậy hạch toán
đầy đủ chính xác chi phí sản xuất để từ đó có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu
hướng tới của mọi doanh nghiệp.
Cùng vận hành trong xu thế đó, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là
một doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán kinh tế độc lập, việc cung cấp đầy đủ nước
cho sinh hoạt và sản xuất và một công nghệ có tầm quan trọng trong chương trình
thực hiện chiến lược của Đảng và Nhà Nước về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Trước những đòi hỏi lớn lao của thành phố Hà Nội, công ty Kinh doanh nước sạch
luôn ý thức được trách nhiệm của mình và tại công ty, công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, em đó lựa chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nước sạch tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội” cho
chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết
luận được chia thành 3 phần chính sau:
Phần 1: Khái quát chung về công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 7
Em xin chân thành cảm ơn thầy giỏo-TS. Phạm Quang cựng cỏc cán bộ nhân
viên trong phòng tài chính kế toán của công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Phần 1:
Khái quát chung về công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nước
sạch Hà Nội
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có tư
cách pháp nhân thuộc sở giao thông công chính Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại
số 44 đường Yên Phụ, đã được thành lập theo quyết định số 546/ QĐUB ngày
4/4/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố. Quá trình hình thành và phát triển lâu dài
của công ty qua hơn 100 năm sơ lược có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn từ 1894 - 1954:
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, thời kỳ đó người Pháp
khai thác nước sông Hồng để cung cấp cho nhu cầu sử dụng mà chủ yếu cho bộ
máy cai trị của Quân đội Phỏp đúng tại Hà Nội. Đầu thế kỷ 20 các nhà địa chất thuỷ
văn Pháp đã phát hiện ra một mỏ nước ngọt trữ lượng khá lớn có thể cung cấp cho
thành phố trong hiện tại và tương lai. Hà Nội chuyển từ khai thác nước mặt sang
khai thác nước ngầm vào đầu thế kỷ 20 các nhà máy nước: Yên Phụ, Đồn Thuỷ,
Ngọc Hà, Ngô Sỹ Liên, Bạch Mai, Gia Lâm, tính đến tháng 10/1954 tổng số giếng
khai thác là 17 giếng với tổng công xuất là 26.000m 3/ngày đêm, hệ thống truyền
dẫn và phân phối dài khoảng 80 km.
* Giai đoạn từ 1955-1965:
Tháng 10/1954 Thủ đô Hà Nội được giải phóng, Sở máy nước được giao cho
chính phủ ta và được đổi tên thành “Nhà máy nước Hà Nội” với mục đích khai thác
sản xuất nước phục vụ nhân dân Thủ đô và các ngành sản xuất công nghiệp. Hệ
thống cấp nước của thành phố trên cơ sở các nhà máy nước cũ, cải tạo mở rộng các
nhà máy mới và thêm nhà máy nước Tương Mai với công suất 18.000 m 3 /ngày
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 8
đêm. Hạ Đình 20.000 m3/ngàyđờm, tăng lên đáng kể từ 26.000m 3 lên 86.000
m 3/ngày đêm để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và của nhân dân.
* Giai đoạn từ 1965-1975:
Khi chiến tranh lan rộng ra miền Bắc, nhà máy không xây dựng thêm mà chỉ
tận dụng khai thác hết công suất các nhà máy nước và các trạm nhỏ tự có. Đến năm
1975 sản lượng toàn ngành đạt 154.500 m3/ngày đêm.
* Giai đoạn từ 1975-1985:
Đất nước thống nhất, đây là thời kỳ hoà bình và bước vào thời kỳ xây dựng
kinh tế sau chiến tranh. Năm 1974 đến 1977 cải tạo nhà máy Lương Yên, nâng cao
công xuất lên 40.000m3/ngày đêm. Năm 1974 đến 1978 cải tạo nhà máy nước Ngô
Sỹ Liờn lờn công xuất 60.000m3/ngày đêm v.v... Để đáp ứng nhu cầu phát triển của
xã hội, tháng 9/1978 UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập Công ty
Cấp nước Hà Nội thuộc Sở Công trình đô thị nay là Sở Giao thông Công chính Hà
Nội.
* Giai đoạn 1985 - 1996:
Cùng với xu hướng đô thị hoá Hà Nội ngày càng được mở rộng, nhu cầu về
nước sạch của nhân dân và các ngành sản xuất công nghiệp trong thành phố tăng lên
nhanh chóng, hệ thống cấp nước cũ với công nghệ đã trở thành lạc hậu, kết hợp với
cơ chế quản lý quan liêu bao cấp tạo thành một sức Ðp rất lớn lên ngành nước .
Ngày 11/6/1985 Chính phủ Cộng hoà XHCN Việt Nam và chính phủ Cộng
hoà Phần Lan đã ký hiệp định mà theo đó chính phủ Cộng hoà Phần Lan viện trợ
không hoàn lại giúp Thành phố Hà Nội cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống cung
cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, nghiên cứu nguồn nước ngầm, xây dựng, quy
hoạch và phát triển cấp nước Hà Nội đến năm 2020, cũng như đào tạo nguồn nhân
lực để quản lý và vận hành có hiệu quả hệ thống cấp nước mới, gồm 125 giếng khai
thác nước ngầm với công suất mỗi ngày đạt 370.000m3.
Tổng số vốn viện trợ là 375 triệu FIM (tiền Phần Lan) tương ứng khoảng 80
triệu USD cộng với 147.232 triệu đồng chính phủ Việt Nam đầu tư để thực hiện dự
án với thời gian thực hiện từ năm 1985-1997.
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 9
Ngày 4/4/1994 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 564/QĐ-UB sáp
nhập Công ty đầu tư phát triển ngành nước và xưởng đào tạo công nhân ngành nước
thuộc trung tâm ngiờn cứu khoa học đào tạo với Công ty cấp nước Hà Nội, tổ chức
lại thành đơn vị mới lấy tên là: ”CễNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ
NỘI”. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp kinh tế quốc doanh
cơ sở, chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông Công chính Hà Nội .
* Giai đoạn 1996 đến nay:
Tháng 8/1996 để thực hiện kế hoạch phát triển nước sạch Hà Nội trong
tương lai với mục đích nâng cao công tác quản lý của đơn vị, sau khi nhà máy nước
Gia âm do chính phủ Nhật Bản giúp ta xây dựng hoàn thành với công suất
30.000m3/ngày đêm. Thành phố Hà Nội quyết định tách Công ty Kinh doanh nước
sạch Hà Nội thành 2 công ty. Toàn bộ các nhà máy, trạm sản xuất nước và mạng
nước thuộc địa bàn Gia Lõm, Đụng Anh được tách ra thành Công ty Kinh doanh
nước sạch số 2 với nhiệm vụ đảm bảo việc cấp nước cho địa bàn trên.
Hiện nay là thời kỳ công ty phải tự chủ về tài chính, bằng nguồn vốn khấu
hao công ty tự túc đầu tư trang thiết bị, muốn cải tạo phát triển để đáp ứng nhu cầu
về nước sạch trên địa bàn thành phố Công ty phải vay vốn và trả lãi, thông qua dự
án SAUR Công ty đã vay 5 năm ân hạn của chính phủ Pháp 7.5 triệu FFr xây dựng
chi nhánh thí điểm quản lý khách hàng tại quận Hai Bà Trưng (1996-1997). Năm
1998 vay Ngân hàng thế giới (WB) 33,5triệu USD cộng với 186 tỷ đối ứng của
chính phủ để đầu tư xây dựng thêm hai nhà máy mới Cáo Đỉnh và Nam Dư có công
suất mỗi nhà máy 30.000 m3/ngày đêm. Để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong năm 1999-2000 Công ty tiếp tục vay chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu
USD để cải tạo hệ thống cấp nước bằng công nghệ không đào.
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 10 năm gần đây đã vươn lên
bằng chính nội lực của mình, được sự lãnh đạo của Thành uỷ - Hội đồng nhân dân -
Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở giao thông công chính Hà Nội, công ty đã từng
bước phát triển vượt bậc về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ
lợi Ých công cộng của nhân dân thủ đô.
Trích kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty.(đồng)
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 10
Năm
STT 2002 2003 2004
Chỉ tiêu
1 Thu nhập bình quân 1.186.000 1.216.245 1.345.649
2 Doanh thu 181.492.764.112 198.294.312.818 227.635.997.598
3 Nép ngân sách 12.730.964.418 15.698.256.467 17.256.589.138
4 Lợi nhuận 11.182.885.681 12.166.626.527 13.108.000.251
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Với kết quả đạt được, công ty được Đảng và Nhà nước tặng thưởng:
- Hai huân chương chiến công hạng 3 năm 1966, 1972
- Hai huân chương lao động hạng 3 năm 1958, 1969
- Hai huân chương lao động hạng 2 năm 1965, 1984
- Mét huân chương lao động hạng nhất năm 1998
- Đảng bộ giữ vững liên tục 10 năm là tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh của
quận Ba Đình.
- Công đoàn, Đoàn thanh niên giữ vững liên tục danh hiệu thi đua, nhiều
năm là tổ chức vững mạnh được Chính phủ tặng bằng khen năm 2001, tổ chức
Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh giữ vững tổ chức đoàn kết xuất sắc nhiều
năm được Trung ương Đoàn tặng bằng khen năm 2002.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty
kinh doanh nước sạch Hà Nội
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của sở Giao thông công chính
Hà Nội.
Bộ máy của công ty gồm 4 khối : Khối văn phòng công ty, Khối nhà máy sản
xuất nước, Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối xí nghiệp phụ trợ.
* Khối văn phòng công ty
- Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 11
Giám đốc công ty: là người được UBND thành phố bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
quản lý, điều hành công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật. Phó giám đốc công ty: là
người trợ giúp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công
việc được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lí toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước sạch
phần mạng ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công tác quản lí
kĩ thuật chuyên ngành nước.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất nước sạch trong toàn bộ
công ty, đảm bảo luôn hoàn thành công suất đề ra.
Phó giám đốc phụ trợ: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ cho công tác
sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn công ty.
- Cỏc phòng ban nghiệp vụ chức năng :
Cỏc phòng này có nhiệm vụ giúp lãnh đạo công ty triển khai, giám sát tình
hình hoạt động của toàn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển ổn định gồm:
Phòng Tổ chức- Đào tạo (6 người): Là phòng nghiệp vụ công tác tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch quản lí nguồn nhân lực, kế hoạch đào
tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thực hiện chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nước với người lao động như: BHXH, BHYT, chế độ hưu trí,
tuyển dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, các cơ chế hoạt động của công
ty…
Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (15 người): Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch
sản xuất hàng qỳy, năm và kế hoạch phát triển ngành nước theo qui hoạch chủ đạo
của Chính phủ trước mắt và tương lai. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kì
thường xuyên các thiết bị phục vụ sản xuất vào công ty, kế hoạch sử dụng các
nguồn vốn đầu tư ngành nước. Tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
phục vụ của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty, báo cáo các cấp, các ngành, thành
phố theo qui định.
Phòng Tài chớnh-Kế toỏn (20 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán
công tác tài chính của công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập và quản lí
hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn các đơn vị các
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 12
văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính
hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển công ty có hiệu quả
phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập hợp chi phí tính giá thành từng đối
tượng và hạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo cáo theo qui định Nhà nước.
Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách hàng
sử dụng máy nước, hàng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước, quản lí toàn
bộ đồng hố nước của công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu
được tiền chống thõt thu, thất thoát tiền nước.
Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng kế
hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên ngành
nước và công tác sản xuất nước.
Phòng thanh tra pháp Lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đơn vị, thực hiện chức năng trả
lời đơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại chúng.
Phòng bảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ của
công ty, bảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản lí.
Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân hàng
thế giới.
Ban quản lớ cỏc công trình cấp nước(17 người): Sử dụng các nguồn vốn của
nhà nước giao để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các nguồn
vốn xây dựng cơ bản, phớ thoỏt nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển sản xuất và
vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kĩ
thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trờn đỳng mục địch yêu cầu đạt kết
quả cao.
Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm nước
sạch, tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình quy phạm
đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn hoỏ, lớ, vi, sinh,
của nhà máy nước ban hành.
Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ chuyển
tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu trữ các giấy tờ
công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của công ty vào các
công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty. Quản lí toàn bộ mẫu
biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và cấp phát văn phòng phẩm.
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 13
* Khối nhà máy sản xuất nước:
Gồm 10 nhà máy nước và nhiều trạm nước có nhiệm vụ vận hành, bảo
dưỡng hệ thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước từng
nhà máy, chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nước sạch đỳg tiêu chuẩn của Nhà
Nước Việt Nam. Quản lí toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và duy trì
bảo dưỡng thường xuyên , xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và công tác bảo
dưỡng máy móc thiết bị hàng qỳy, năm và tổ chức triển khai thực hiện.
* Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch:
Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm bơm tăng áp, quản
lý mạng đường ống cấp nước để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội, quản lý khách
hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ của khách hàng,
bảo dưỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế kĩ thuật lắp đặt đầu
máy nước từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng nước; xây dung và triển
khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm
soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng vi phạm vào qui chế sử dụng nước
máy của thành phố và công ty thuộc địa bàn xí nghiệp xử lí.
* Khối các xí nghiệp phụ trợ : gồm 5 xí nghiệp
- Xớ nghiờp cơ điện vận tải : Tổ chức quản lí, sửa chữa, bảo dưỡng, phục
chế, sản xuất các phụ tùng phụ kiện đơn giản ngành nước, tháo lắp thay thế máy
móc thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất nước sạch theo kế hoạch hoặc đột
xuất của công ty. Quản lí điều hành hoạt động xe, máy, thiết bị động lực chuyên
dùng của ngành nước, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh phục vụ cấp nước
của công ty.
- Xí nghiệp vật tư : Quản lý, lập kế hoạch mua sắm, cấp phát trang thiết bị,
vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ các đơn vị trong công ty.
- Xí nghiệp xây lắp : Thiết kế các hạng mục ống truyền dẫn, thi công lắp đặt
các tuyến ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt các máy nước mới cho các hộ
tiêu dùng nước sạch; thi công, sửa chữa các sự cố trên mạng, cấp nước qui mô vừa
và nhỏ, các nhà máy, các trạm sản xuất nước bao gồm phần công nghệ và xây dung.
- Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế : Tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình
nước, đường nước cho khách hàng, thiết kế sửa chữa, cải tổ phần phát triển nhỏ của
công ty.
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 14
- Xí nghiệp cơ giới : Quản lý, khai thác các phương tiện cơ giới phục vụ sản
xuất toàn công ty, chuyên chở nước đi bán bằng xe téc theo kế hoạch điều động.
- Xưởng đồng hồ : Bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ đo nước các chủng loại,
tháo lắp thay thế đồng hồ hang trên mạng cấp nước, kiểm định đồng hồ sau sửa
chữa của khách hàng tại xưởng theo ủy quyền của Tổng cục đo lường Nhà nước
Việt Nam.
Bộ máy tổ chức của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được thể hiện ở
sơ đồ sau:
Gi¸m ®èc
c«ng ty
Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc
kü thuËt s¶n xuÊt phô trî
Phßng
TC- §T
Phßng kü Phßng Phßng hµnh
Phßng thuËt kiÓm tra CL chÝnh
k.ho¹ch TH
Phßng
Phßng b¶o vÖ
Tµi vô
5 XN KDNS: 10 NM níc:
1. Hoµn KiÕm 1. Yªn Phô
Phßng 2. §èng §a 2. Ng« Sü Liªn
kinh doanh 3.Ba §×nh 3. L¬ng Yªn
4. Hai Ba Trng 4. Mai DÞch
5. CÇu GiÊy 5. T¬ng Mai
Phßng 6. Ph¸p V©n
thanh tra 7. Ngäc Hµ
8. H¹ §×nh
9. C¸o §Ønh XN c¬ ®iÖn
10. Nam D vËn t¶i
Ban Q.lý
dù ¸n
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
XÝ nghiÖp
Ban Q.lý x©y l¾p
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 15
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kimh
doanh nước sạch Hà Nội
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản của
Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo qui định của
Nhà nước. Theo quyết định số 564/QĐUB ngày 4/4/1999 của UBND thành phố Hà
Nội, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có những nhiệm vụ: Sản xuất, kinh
doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo quyết định của UBND thành
phố; sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết
bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp
đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách
hàng. Đồng thời có công ty phải có trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa
phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công
trình cấp nước; quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh,
liên kết, nhằm đầu tư phát triển ngành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được
UBND thành phố và sở Giao thông công chính uỷ nhiệm.
Đến 07/10/1997, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3857/ QĐUB bổ
sung thờm cỏc nhiệm vụ sau cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: Thực hiện
các công việc tư vấn xây dựng đối với các công trình vừa và nhỏ thuộc hệ thống cấp
nước; khai thác, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp nước, nhập khẩu vật tư
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 16
thiết bị cấp nước, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Về nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất nước, chiếm trị giá lớn trong công tác lắp đặt, sửa chữa hệ thống cấp nước
cũng như các công trình xây dựng cơ bản. Vật tư của công ty kinh doanh nước sạch
Hà Nội đang quản lý, sử dụng rất đa dạng, nhiều chủng loại. Có thể kể ra các loại
nguyên vật liệu chính bao gồm: nước thô, nước ngầm, các loại hoá chất để sát trùng
nước ngầm như là clo, zaven; ống nước và các phụ kiện ngành nước như : tờ, cỳt,
vũi, đồng hồ đo nước... sử dụng trong việc sửa chữa đặt mới đường nước. Các nhiên
liệu như : xăng, dầu, than được dùng để cung cấp cho chạy máy và đội cơ giới của
công ty.
Ngoài các vật liệu, nhiên liệu cũn cú những phụ tùng thay thế phục vụ cho
công tác sửa chữa đường ống nước như: rơle, công tơ, cầu chì, cầu dao, công tắc áp
lực, bóng đèn, zoăng đệm cao su, vòng bi... Phụ tùng thay thế, vật liệu phục vụ cho
hoạt động này rất đa dạng và nhiều chủng loại.
Về nhân sự : Theo báo cáo nhân sự tính đến tháng 12 năm 2004, tổng số
CBCNV của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là 1.799 người, chia làm 4 khối :
Khối công ty Số người
Khối văn phòng 220
Khối nhà máy 428
Khối xí nghiệp kinh doanh 877
Khối xí nghiệp phụ trợ 274
Trình độ cán bộ công nhân viên tại công ty như sau:
Trình độ CBCNV Số người
Đại học và trên đại học 320
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 17
Trung cấp và cán sù kĩ thuật viên 176
Nhân viên các ngành 511
Công nhân: 792
- Công nhân bậc 1 36
- Công nhân bậc 2 26
- Công nhân bậc 3 63
- Công nhân bậc 4 76
- Công nhân bậc 5 213
- Công nhân bậc 6 168
- Công nhân bậc 7 210
Về máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị của công ty kinh doanh nước sạch
Hà Nội đa dạng, nhiều chủng loại, nằm rải rác khắp thành phố.
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm sản xuất khác so với một
số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phần ở đây là nước sạch, do đó phải cú một
quy trình công nghệ khép kín. Như vậỵ, để có thành phẩm là nước sạch, cung cấp
cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên được công ty khai thác qua mét quy trình
công nghệ liên tục từ khâu này đến khõu khỏc không có sự ngắt quãng. Có thể khái
quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau:
Khu xö lý
r¹m
b¬m
Dµn khö s¾t ®ît ii
bÓ l¾ng
BÓ
BÓ läc s¸t
trïng CÊp nícsx
Tr¹m BÓ chøa
b¬m
giÕng
Tr¹m b¬m
t¨ng ¸p
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
CÊp níc
nhµ cao tÇng
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch
Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét so
với mặt đất, nước được hút lờn từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn
nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và hệ thống làm
sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này được biểu diễn theo 2
phương trình hoá học sau :
Khử sắt II ( Fe++ ) thành sắt III ( Fe+++ ) : 4 FeO + O2 = 2 Fe2 O3
++ +++
Khử mangan ( Mn ) thành mangan III ( Mn ) : 4 MnO+ O2 =2 Mn2
O3
Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình hình
thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ. Khi nước
đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng bằng clo hoặc
zaven ) nồng độ 0,7 gam/m3 để diệt trừ các loại vi khuẩn và thực vật. Cuối cùng,
nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đợt 2 có nhiệm vụ bơm nước sạch từ
bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh, phòng cháy chữa cháy và làm đẹp thủ đô.
Qua qui trình công nghệ cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một
cách liên tục. Xét đến điều kiện kinh tế và thực tế ở Việt Nam thì đây là một quy
trình xử lý nước công nghệ còn đơn giản và dễ thực hiện, có thể phù hợp với hầu
hết các nguồn nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, quy trình này chỉ thích hợp cho những
nguồn nước có chất lượng nước trung bình (hàm lượng sắt và mangan thấp không bị
ô nhiễm bởi chất hữu cơ). Đối với những nhà máy nước thô bị chất hữu cơ từ chất
tiết của con người và líp than bùn ô nhiễm như nhà máy nước Phỏp Võn, Hạ Đình,
Tương Mai ở Hà Nội, thì với công trình công nghệ này, chất lượng nước đã qua xử
lý không thể đáp ứng với yêu cầu vệ sinh tiêu chuẩn, vỡ khụng khử được Amụniắc,
Nitrat, Nitrit.
Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các nhà
máy nước, Hà Nội không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường
hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy nước,
chú trọng đầu tư theo chiều sâu.
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 19
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kinh doanh nước sạch
Hà Nội
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.4.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, linh vực hoạt động hay
hình thức sở hữu để phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lí khác nhau, trong đó
kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tại công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nôi, việc tổ chức công tác kế toán được đặc biệt quan tâm.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội cú cỏc nhà máy, xí nghiệp được bố trí
và hoạt động trải rộng khắp thành phố Hà Nội, công ty lại chưa đủ phương tiện đo
đếm để phân chia ranh giới từng xí nghiệp, mạng lưới đường ống, các nhà máy có
quan hệ với nhau. Do đó, công ty chưa tổ chức hạch toán riêng đơn vị được. Chính
vì vậy, loại hình tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức tổ chức công tác
kế toán vừa tập trung vừa phân tán, mà chủ yếu là tổ chức kế toán tập trung đặc biệt
ở khâu sản xuất và tiêu thụ nước sạch, còn ở khâu xây lắp thì tổ chức kế toán phân
tán.
1.4.1.2. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng
Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức
công tác kế toán. Vì công ty tổ chức công tác kế toán chủ yếu là tập trung nên số
lượng nhân viên kế toán chủ yếu nằm ở phòng tài chính kế toán công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm có 20 người, được phân công nhịờm vụ chức
năng như sau:
* Ban lãnh đạo phòng:
+Trưởng phòng (Kế toán trưởng): Là công chức nhà nước vừa thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được giám đốc công ty giao, vừa thay mặt và chịu trách
nhiệm trước nhà nước về việc thực hiện các chế độ chính sách, nghiệp vụ tài chính,
nghiệp vụ kế toán thống kê tại công ty. Trưởng phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc
công ty về tổ chức và chỉ đạo thực hiện hệ thống hạch toán kế toán của công ty; xây
dựng, hoàn chỉnh quy trình hạch toán kế toán cho các khối sản xuất kinh doanh;
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 20
tổng hợp số liệu, lập báo cáo tình hình tài chính của công ty tháng, quý, năm; tổ
chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh những sai lệch kế toán của các
phần hành kế toán, quy trình tổ chức công tác tài chính kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán,
phụ trách trực tiếp những phần công việc về tài chính, đầu tư, chỉ đạo xây dựng,
thưc hiện kế hoạch tài chính và tổ chức ứng dụng có hiệu quả chương trình phần
mềm kế toán trên hệ thống máy vi tính của phòng, phục vụ cho công tác tài chính kế
toán của công ty.
+ Phó phòng :( 2 người) có nhiệm vụ giúp việc cho trưởng phòng trong công
tác tổ chức, quản lý điều hành phòng tài chính kế toán (quản lý và điều hành phần
công việc trong lĩnh vực được giao phụ trách, phụ trách trực tiếp các bộ phận do
trưởng phòng phân công); hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và điều chỉnh
những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thuộc bộ phận mình
phụ trách; đánh giá, phân tích hiệu quả công việc của các bộ phận đang trực tiếp
phụ trách, tổng hợp báo cáo trưởng phòng.
* Các bộ phận kế toán
+ Kế toán vốn bằng tiền : (2 người) kế toán tiền mặt (cả ngoại tệ) và kế toán
tiền gửi (cả ngoại tệ ), có nhiệm vụ kiểm tra, làm thủ tục thanh toán đúng chế độ tài
chính và quy định của các ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, kể cả vay ngắn hạn,
theo dõi khế ước vay và thời gian trả nợ, kiểm quỹ theo định kỳ, lưu trữ và quản lý
chứng từ gốc, cập nhật thông tin về vốn bằng tiền vào chương trình phần mềm kế
toán trên hệ thống máy vi tính của phòng.
+ Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB : (1 người) cú nhiờm vụ quản lý vốn
đầu tư do ngân sách cấp và quỹ khấu hao cơ bản để lại của công ty, quản lý vốn vay
đầu tư và thời gian trả nợ; kế toán chi phí đầu tư XDCB và các dự án đầu tư, kịp
thời làm thủ tục tăng TSCĐ khi công trình xây dựng hoàn thành, chuyển vốn đầu tư
sang vốn kinh doanh, quản lý công nợ với người giao thầu, đồng thời cập nhật
thông tin quản lý tài sản vào chương trình phần mềm kế toán trên hệ thống vi tính
cuả phòng.
+ Kế toán công nợ : (5 người) có nhiệm vụ mở sổ theo dõi từng khách hàng
mua và bán, quản lý chứng từ, hồ sơ liên quan đến công nợ của khách hàng kiểm tra
xác nhận về tiền thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu, thực hiện báo cáo theo
đúng tiến độ, giải trình bằng sổ sách và chứng từ có liên quan khi có yêu cầu kiểm
Sinh viên thực hiện: Vò Thị Việt Hà - Líp Kế toán 43B
nguon tai.lieu . vn