- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn: Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhựa đường của công ty thương mại và xây dựng Đà Nẵng
Xem mẫu
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Luận văn
Giải pháp phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm nhựa đường của công ty
thương mại và xây dựng Đà Nẵng
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 1
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của thị trường thế giới, đất nước ta tiếp
tục công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa với sự tham gia của nhiều công
ty cổ phần, công ty TNHH, các tập đoàn kinh tế tư nhân do mua bán đã thu
hút nền kinh tế nước ta từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong xu thế hội nhập ngày nay nhất là quá trìn gia nhập WTO của
nước ta. Việt Nam đã khẳng định quá trình hội nhập, các Doanh nghiệp Việt
Nam sẽ là những chủ nhà đón tiếp những vị khách mới để tự giới thiệu,tự học
hỏi và tự phát triển. Song song đó Việt Nam sẽ đón nhận những sản phẩm
mới, tiếp xúc những công nghệ mới, cách quản lí mới chặt chẽ và hiệu quả
của các Doanh nghiệp nước ngoài. Cơ hội đến rất nhiều, song các doanh
nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt không ít những thách thức. Vì thế thị
trường đối với các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đ ể hàng hóa của
doanh nghiệp tiêu thụ được trên thị trường thì phải nắm bắt được cơ hội kinh
doanh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp . Điều đó đặt ra thách thức
lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của m ình đạt kết qủa cao nhất mới
có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời, thị trường càng trở nên nóng bỏng hơn
đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ vững thị trường
đồng thời tiếp cận thị trường mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường trước các đối thủ khác . Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn theo sát thị trường , không ngừng tìm hiểu nghiên cứu thị trường,
thu thập thông tin, quan sát tìm hiểu đối thủ, nắm bắt cơ hội kinh doanh cho
doanh nghiệp m ình. Đó là vấn đề tự lực cánh sinh để tìm chỗ đứng, và hướng
phát triển cho chính m ình.
Xuất phát từ thực tế nêu trên cùng với sự mong muốn học hỏi và tìm
hiểu của bản thân, kết hợp lý luận và thực tiễn tại trường đào tạo nên em đã
chọn vấn đề “NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM NHỰA ĐƯỜNG CỦA CÔNG THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG Đ À NẴNG” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần :
Phần I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG.
Phần II :PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG, TÌNH HÌNH KINH DOANH NHỰA Đ ƯỜNG TẠI CÔNG TY
THƯƠ NG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG.
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 2
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Phần III : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNGTÌM
KIẾM CƠ HỘI KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XÂ Y
DỰNG ĐÀ NẴNG.
Mục đích của đề tài là phân tích, tìm hiểu, đánh giá hiện trạng thị trường
tiêu thụ mặt hàng nhựa đường kinh doanh của công ty , từ đó tìm ra một số
giải pháp nhằm giữ ổn định thị trường. Và mở rộng thị trường, lựa chọn cơ
hội kinh doanh cho công ty trong thời gian đến. Qua thời gian thực tập tại
công ty đã phần nào giúp em có thể vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào
thực tiễn, đ ồng thời là tiền đề giúp em tự tin hơn khi ra trường.
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài này em đã nhận đ ược sự hướng
dẫn, giúp đỡ của Thầy Đỗ Ngọc Mỹ cùng toàn th ể các anh chị trong phòng
kinh doanh Xuất Nhập Khẩu tại công ty Thương Mại và Xâ y Dựng Đà Nẵng.
Tuy nhiên do thời gian cũng như lượng kiến thức còn hạn chế nên báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các anh chị trong công ty và thầy cô giáo để báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự h ướng dẫn tận tình củaThầy Đỗ Ngọc Mỹ và
các Anh Chị trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Đà nẵng , ngày 11 tháng 05 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Trần Đ ình Thêm
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 3
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU Trang
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Kh ái niệm, vai trò, chức n ăng của thị trường ............................................. 5
1. Kh ái n iệm .......................................................................................... 5
2. ..Vai trò.................................................................................................. ..6
3. Ch ức năng ......................................................................................... 6
II. Phân loại thị trư ờng và hành vi mua của kh ách h àng................................ 7
1. Thị trường tiêu dùng và hành vi mua của khách hàng tiêu dùng ......... 7
2. Thị trường tổ chức và h ành vi mua của khách hàng tổ chức ............... 8
III. Nghiên cứu thị trư ờng................................................................................12
IV. Phát triển th ị trường...................................................................................16
1. Tìm kiếm kh ách h àng m ới ................................................................. 17
2. Phát triển th ị trường theo khu vực địa lý ............................................ 19
3. Phát triển m ạng lưới cơ sỡ b án hàng .................................................. 20
4. Phát triển sản ph ẩm mới trên th ị trường cũ ........................................ 23
5. Phát triển sản ph ẩm cũ trên th ị trường cũ ........................................... 27
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI NHỰA ĐƯỜNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG.
I. Lịch sữ hùnh thành ph át triển, cơ cấu chức năng. nhiệm vụ quyền hạn của công ty
thương m ại và xây d ựng Đà Nẵng ................................................................ 29
1. Lịch sữ hình th ành và phát triển của công ty ...................................... 29
2. Ch ức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ................................. 30
3. Cơ cấu bộ m áy tổ ch ức của công ty ................................................... 31
II. Qu ản trị yếu tố n guồn lực của công ty................................ ...................... 34
III.Môi trường kinh doanh ............................................................................ 37
1. Môi trường vĩ mô .............................................................................. 38
2. Môi trường vi mô .............................................................................. 41
IV. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nhựa đường tại công ty th ương mại và xây dựng Đà
Nẵng ............................................................................................................ 46
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 4
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
1. Kết qu ả tiêu thụ theo m ặt hàng .......................................................... 46
2. Kết qu ả tiêu thụ theo thị trường ......................................................... 47
3. Kết qu ả tiêu thụ theo kênh phân phối ................................................. 49
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến ho ạt động tiêu thụ nhựa đường tại công ty.... 51
1. Đặc đ iểm sản ph ẩm nh ựa đường ........................................................ 51
2. Đặc đ iiểm xây dưng công trình giao thông ........................................ 52
3. Đặc đ iểm vận chuyển nhựa đ ường ..................................................... 53
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM NHỰA ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG ĐÀ NẴNG
I.Xác định cơ hội và th ách thức đối với việc kinh doanh tại công ty ............. 55
1. Đánh giá mức độ tác động của cơ hội ................................ ................ 55
2. Đánh giá các nguy cơ ................................ ........................................ 57
3. Đánh giá các mặt mạnh mặt yếu ........................................................ 59
II. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian đ ến ................................. 60
1. Mục tiêu dài h ạn ................................................................ ................ 60
2. Mục tiêu cụ th ể .................................................................................. 60
3. Mục tiêu kinh doanh đên 2015 ........................................................... 61
4. Phân tích các nhu cầu ................................ ........................................ 62
III. Phân đoạn th ị trường và lựa chọn thị trường ........................................... 63
1. Phân đoạn thị trường cho sản phẩm nhựa đường................................ 64
2. Xác đ iịnh thị trường mục tiêu cho sản phảm nhựa đường .................. 66
IV. Một số biện ph áp nh ằm ph át triển thị trường tại công ty thương m ại và xây d ựng
Đà Nẵng ....................................................................................................... 66
1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm phân đoạn khách hàng mới ......... 68
2. Ch ính sách thu hút khách hàng .......................................................... 73
3. Mở rộng th ị trường hoạt đ ộng theo khu vực địa lý ............................. 74
4. Phát triển hệ thống ph ân phối nhựa đường ................................ ......... 75
5. Ch ính sách để p hát triển sản ph ảm ..................................................... 80
PHẦN KẾT LUẬN
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 5
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Phần1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KH ÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA TH Ị TRƯỜNG:
1. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG:
Thị trường là bao gồm tất cả những khách h àng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵng sàng và có kh ả năng tham gia trao đổi để thoải mãn
nhu cầu và mong muốn đó.
Tổng cầu thị trường về một loại sản phẩm là tổng khối lượng sản phẩm m à
một nhóm khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất định, trong một khoảng
thời gian nhất định với mmột môi trường Marketing nhất định và chương trình
Marketing nhất định.
Ước tính tổng cầu của thị trường :
Q = n.q.p
Trong đó:
Q: Tổng nhu cầu thị trư ờng trong một năm
n: Số lượng người mua đối với một loại sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm trung b ình một người mua trong năm
p: Giá trung bình một đ ơn vị sản phẩm
Thị trường đươc phân lo ại như sau:
Thị trường tiềm năng: là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhận có đủ mức
độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường.
Thị trường hiện có: là tập hợp khách hàng có quan tâm, có thu nh ập và có
khả năng tiếp cận một loại sản phẩm nhất định của thị trường.
Thị tường mục tiêu:
+ Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trư ờng tổng thể thành
các nhóm trên cơ sỡ những điểm khác biệt về nhu cầu, ư ớc muốn hay các đặc tính
hành vi.
+ Th ị trư ờng mục tiêu là một hoặc vài đoạn thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nổ lực Marketing vào đó nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh của mình. Để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, doanh nghiệp
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 6
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
phải quyết định sẽ lựa chọn loại khách h àng nào và có bao nhiêu loại khách hàng
được lựa chọn.
Định vị thị trường: là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm
chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG:
Đối với sản xuất h àng hóa: th ị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng
-
hóa, là chiếc cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Đồng thời nó là khâu quan trọng
nhất đối với tái sản xuất hàng hóa, thị trường còn là nơi kiểm nghiệm chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy định tiết kiệm lao động xã hội.
Đối với kinh doanh: trong thị trường cạnh tranh mỗi doanh nghiệp không
-
thể làm thay đổi thị trường m à ngược lại họ phải tiếp cận để thích ứng với thị
trường. vậy thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xã hội
và đánh giá hiệu quả kinh doanh của m ình.
Trong quản lí kinh tế thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng nó giúp
-
nhà nư ớc hoạch định các chính sách điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế và vi mô đối
với doanh nghiệp.
3. CHỨC NĂNG CỦA TH Ị TRƯỜNG:
Chức năng thừa nhận: khi hoạt động mua bán diễn ra tức là đ ã được thị
-
trường thừa nhận. Thị trư ờng thừa nhận tổng sản lượng hàng hóa đưa ra thị trường
thông qua cung cầu, thừa nhận giá trị sử dụng của hàng hóa. Đồng thời thông qua
qui luật kinh tế thị trường còn thực hiện kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất
, quá trình mua bán.
Chức năng thực hiện : thị trường thực hiện hành vi mua bán, trao đổi
-
hàng hóa, tức là thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hóa , thực hiện giá trị và
thực hiện việc trao đổi giá trị .
- Chức năng điều tiết kích thích thực hiện ở chỗ:
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 7
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
+ Thông qua nhu cầu thị trường m à các nguồn lực sản xuất như: vốn, lao
động, tư liệu sản xuất di chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này
sang sản phẩm khác để có lợi nhuận cao h ơn.
+ Thông qua các ho ạt động của các qui luật kinh tế thị trường , người sản xuất
muốn tạo được lợi thế trên thị trư ờng phải tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của
mình để tiết kiệm chi phí lao động, giảm giá thành.
-Chức năng thông tin: thị trư ờng thông tin về tổng quan nhu cầu đối với từng
loại hàng hóa trên th ị trường ,chất lượng sản phẩm, các yếu tố khác và hướng vận
động của hàng hóa.
II. PHÂN LO ẠI TH Ị TRƯỜNG VÀ HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH H ÀNG:
1. THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI MUA CỦA
KHÁCH HÀNG TIÊU DÙNG.
a. Thị trường tiêu dùng:
Thị trường tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ gia
đình và cá nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm h àng hoá
hoặc dịc vụ cho mục đích thoãi mãn nhu cầu cá nhân.
b. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng
Nh ững khách hàng của thị trư ờng tiêu dùng rất khác nhau về độ
tuổi thu nhập, trình độ học vấn,nhu cầu và thị hiếu. Vì vậy việc
hiểu đư ợc khách hàng tiêu dùng không hề đơn giản. Họ có thể
nói ra những nhu cầu và mong muốn của minh nhưng lại hành
động theo một cách khác. Họ cũng có thể không hiểu được
động cơ sâu xa của chính mình và có thể chịu sự tác động của
các cá nhân bên ngoài làm thay đ ổi suy nghĩ, qyuết định và
hành vi của họ.
c. Tiến trình mua của khách hàng tiêu dùng:
Để đi đến hành động mua người tiêu dùng trải qua một tiến
trình bao gồm 5 giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông
tin, đ ánh giá các phương án, quyết định mua, đánh giá sau khi
mua.
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 8
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Nhận Tìm kiếm Quyết
Đánh giá Đánh giá
biết nhu các sau khi
định
Thông tin
cầu mua mua
phương án
Mua là một quá trình trong mỗi bước người mua phải có những quyết định cụ
thể được xem như là những bậc thang về ý thức m à hành động mua h àng chỉ là bậc
thang cuối cùng.
Năm giai đoạn của quyết định mua đư ợc sử dụng để mô tả tổng quát và đầy
đủ h ành vi mang tính chất lý thuyết. Còn trong tình huống cụ thể với một người mua
cụ thể không nhất thiết phải bao hàm đầy đủ cả các bước nói trên.
2. KHÁCH H ÀNG TỔ CHỨC VÀ H ÀNH VI MUA CỦA
KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC
a. Các loại thị trường tổ chức:
Thị trường doanh nghiệp sản xuất: bao gồm tất cả các cá nhân tổ chức
mua sắm sản phẩm dịch vụ sử dụng vào việc sản xuất ra những hàng hoá hay
dịch vụ khác để bán cho thu ê hay cung ứng cho những người khác đẻ kiếm
lời.
Thị trường các tổ chức thương mại bao gồm tất cả các cá nhân và tổ
chức mua hàng hoá để bán lại hoặc cho thuê nhằm mục đích kiếm lời họ
chính là những người bán buôn và bán lẻ các loại hàng hoá dịch vụ.
Thị trường các tổ chức nhà nước bao gồm những tổ chức của chính
phủ và các cơ quan địa phương mua hay thuê những mặt h àng cần thiết để
thực hiện các chức năng cơ b ản theo sự phân công của chính quyền.
b. Đặc điểm của thị trường tổ chức:
Xét theo những phương diện nào đó, các thị trường tổ chức cũng giông như thị
trường tiêu dùng , cả hai thị trường đều bao gồm những người đóng các vai trò mua
và đưa ra những quyết định mua để thoãi mãn các nhu cầu. Nhưng trên nhiều
phương diện khác các thị trường khác hẳn với những thị trường tiêu dùng. Những
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 9
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
khác biệt chủ yếu nằm trong cấu trúc thị trường và các đặc tính về nhu cầu bản chất
của tổ chức mua và các lo ại quyết định mua cũng như tiến trình quyết định mua.
Kết cấu của thị trường và đặc điểm nhu cầu:
Trong thị trường tổ chức số lượng người mua ít hơn, nhưng số lượng
-
mua lớn h ơn so với thị trường tiêu dùng.
Có tính tập trung về địa lý hơn
-
Nhu cầu có tính phát sinh.
-
Kém co giãn và có tính biến động mạnh.
-
Bản chất của khách h àng tổ chức:
Người mua ở thị trường tổ chức có tính chuyên nghiệp hơn so với thị
-
trường tiêu dùng.
Quyết định mua hàng ph ức tạp và lâu dài hơn.
-
Người mua và người bán thường phụ thuộc nhiều vào nhau.
-
Ngoài ra còn một số đặc điểm của khách hàng tổ chức, như xu hướng
-
mua trực tiếp từ người sản xuất hơn là qua trung gian và xu hướng
thuê mướn thay vì mua ngày càng tăng.
c. Hành vi của khách hàng tổ chức:
Mô hình hành vi của khách h àng tố chức:
Các tác nhân kích Người mua TLSX Phản ứng đáp lại
thích
Trung tâm mua
Marketing Môi
- Lựa chọn nhà
trường cung ứng
Quá trình
- Số lượng đặt mua
quyết định
- Sản phẩm - Kinh tế
- Điều kiện và thời
mua
- Giá cả -Công nghệ hạn giao hàng
- Dịch vụ sau b án
-Phân phối - Chính trị (Những ảnh hưởng - Đ iều kiện thanh
qua lại giữa các cá to án
tiến - Văn hoá
-Xúc
nhân và của từng cá
-Cạnh
bán nhân)
tranh
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 10
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Qua mô hình trên cho thấy các tác nhân Marketing và các tác nhân khác ảnh
hưởng đến tổ chức và tạo ra các đáp ứng của người mua. Những tác nhân Marketing
bao gồm các lực lượng quan trọng thuộc môi trường 4P: sản phẩm, giá cả, phân
phối, cổ động Những tác nhân khác bao gồm các lực lượng quan trọng thuộc môi
trường tổ chức kinh tế, kĩ thuật, chính trị, văn hoá. Tất cả các tác nhân này tác động
vào tổ chức và tạo ra các đáp ứng của tổ chức đó như chọn sản phẩm hay dịch vụ
chọn nhà cung cấp, khối lượng đặt hàng, thời gian...
Hành vi mua của doanh nghiệp sản xuất:
Số lượng mua h àng của doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào vào các tình huống
mua:
Mua hàng lặp lại không có sự thay đổi
-
Mua lặp lại có sự thay đổi
-
Mua cho những nhu cầu nhiệm vụ mới
-
Tiến trình mua của doanh nghiệp sản xuất:
+ Nh ận thức vấn đề: Tiến trình mua dược bắt đầu từ lúc có ai đó trong doanh
nghiệp ý thức được vấn đề cần phải mua sắm TLSX. Nhận thức vấn đề có thể xảy ra
như một kết quả của kích thích bên trrong hoặc b ên ngoài.
+ Mô tả khái quát nhu cầu: Sau khi ý thức được nhu cầu, người mua bắt tay
vào việc xác định đặc tính chung của h àng hoá để xác định mặt hàng và số lượng
cần mua.
+ Đánh giá các đặc tính củaTLSX: Việc đánh giá các đặc tính TLSX được
thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia kĩ thuật do ban lãnh đ ạo doanh nghiệp quyết
định. Nhiệm vụ của họ là dựa vào việc phân tích giá trị để xác định ưu thế cảu hàng
hoá TLSX không chỉ ở phương diện kĩ thuật mà cả phương diện kinh tế.
+ Tìm kiếm các nh à cung ứng: Phát hiện những nhà cung ứng thích hợp nhất.
Họ tiến hành phân tích các doanh nghiệp cung ứng TLSX dựa vào các nguồn thông
tin khác nhau.
+ Yêu cầu chào hàng: Các doanh nghiệp mua TLSX sẽ mời các nh à cung ứng
thuộc diện sẽ đư ợc lựa chọn trực tiếp ch ào hàng. Người mua sẽ so sánh tiêu chuẩn
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 11
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
mà họ yêu cầu về TLSX với những tiêu chuẩn mà người chào hàng đưa ra để quyết
định chọn người cung ứng.
+ Làm các thủ tục đặt hàng: Công việc thực hiện trong bước n ày mang tính
chất nghiệp vụ do các nhân viên mua hàng chyên nghiệp cùng với các đại diện bán
chuyên nghiệp trao đổi và kí kết các hợp đồng mua bán theo những kỳ hạn hai bên
cùng thoải thuận.
+ Xem xét hiệu quả các quyết định: Người mua tiến hành xem xét việc thực
hiện của b ên bán, người bán phải biết được mức độ hài lòng của người mua về các
hoạt động mua bán.Tiên liệu được các tiêu chuẩn mà người mua sử dụng để đánh
giá ch ất lượng những nổ lực của họ.
Hành vi mua của cá tổ chức thương mại(TCTM):
Đối với các mặt hàng mới, các bước tiến trình mua mà TCTM thực hiện cũng
giống như ngư ời mua h àng TLSX.Trong mỗi giai đoạn của tiến trình mua
TCTM cũng chịu những tác động của các yếu tố ảnh hưởng như DNSX.Tuy
nhiên do mục đích mua của TCTM khác với DNSX nên trong việc kinh doanh
của mình, TCTM đã bbộc lộ một số quan tâm khác biệt.
Với những loại hàng thông thường, TCTM căn cứ vào lượng h àng tồn kho để
-
thực hiện các đơn đật h àng tiếp theo.Việc lựa chọn người cung ứng thường
căn cứ vào mức độ hài lòng về hàng hoá, sự phục vụ và các điều kiện khác
mà ngư ời cung ứng đem lại cho họ.
TCTM luôn căn cứ vào biến động vào doanh số và mức lời họ đạt được làm
-
căn cứ thoải thuận với người cung ứng về giá cả.So với hàng TLSX, sự biến
động của số lượng h àng mua, giá cả diễn ra thường xuyên hơn vì cầu về mặt
hàng TCTM đem kinh doanh kém ổn định hơn cầu các mặt hàng TLSX.
Ngoài yếu tố giá cả TCTM còn lựa chọn một số tiêu chuẩn để ra quyết định
-
lựa chọn người cung cấp: Sự hấp dẫn của h àng hoá với người tiêu thụ, những
hứa hẹn của chương trình quảng cáo và xúc tiến bán mà người cung ứng áp
dụng cho ngư ời tiêu thụ, các điều kiện hỗ trợ và nh ững ưu đãi mà người cung
ứng dành cho họ.
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 12
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Xu th ế Phổ biến hiện nay, năng lực kinh doanh người bán h àng ngày càng
-
được hoàn thiện.Là người trực tiếp xúc tiến với người tiêu thụ cộng với sự hỗ
trợ của phương tiện tiên tiến, TCTM có những bước tiến đáng kể trong kĩ
thuật mua và bán. Nhiều TCTM đạt tới qui mô kinh doanh khổng lồ. Sản
phẩm của nhiều người cung ứng đ ã đ em nh ãn hiệu của những TCTM chịu sự
chi phối của họ.
Hành vi mua của khách hàng tổ chức nhà nước
Khi mua sắm hàng hoá, các tổ chức nhà nước cũng chịu sự chi phối của cá
nhân tố: môi trường, tổ chức, tương quan cá nhân và cá nhân những người tham
gia vào tiến trình mua. Điều đó nổi bật trong việc mua sắm của các tổ chức nh à
nước là người mua, tổ chức mua bị giám sát một cách chặt chẽ của cả các tổ
chức lẫn công chúng.
Để hỗ trợ cho hoạt động mua bán giưa những người cung ứng và tổ chức nh à
nước, ngư ời mua của các tổ chức nh à nước thực hiện tiến trình quyết định mua
của mình theo cách thức tương đối phổ biến như sau: khi nh ận thức được nhu
cầu, các tổ chức nh à nước tiến hành việc thông tin mô tả các nhu cầu của họ và
các phương th ức mua một cách công khai cho tất cả các đối tượng cung ứng. Có
hai phương thức mua m à các tổ chức thường áp dụng: đấu thâu công khai và
hợp đồng dựa vào thương lượng.
Khi sử dụng phương thưc đ ấu thầu công khai, các tổ chức mua của
nhà nước yêu cầu những ngư ời cung ứng có trình độ chuyên môn gửi đ ơn chào
hàng, mô tả chi tiết về nội dung mua bán và các điều kiện giao dịch.Người cung
ứng phải cân nhắc khả năng đáp ứng các yêu cầu của người mua về hàng hoá.
Khi sử dụng phương pháp h ợp đồng theo kết quả thương lượng, tổ
chức mua là nhà nước thường làm việc với một hay nhiều doanh nghiệp và tiến
hành thương lượng trực tiếp để ký hợp đồng với một doanh nghiệp trong số đó
theo các điều kiện đã được hai bên nhất trí.
III. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 13
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
1. KH ÁI NIỆM.
Nghiên cứu thị trư ờng là quá trình thu thập, điều tra tổng hợp số liệu thông
tin về yếu tố cấu thành thị trư ờng, tìm kiếm qui luật vận động và những nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường ở một thời điểm hoặc một thời gian nhất định trong lĩnh vực
lưu thông để từ đó xử lý các thông tin, từ đó rút ra những kết luận và hình thành
những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là công việc hết sức phức tạp bởi vì các thông tin và
các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ch ẳng hạn khi tìm hiểu về đặc điểm của hàng hóa thì không thể bỏ qua mối quan hệ
giữa người mua và phương thức thanh toán.
2 . Ý NGH ĨA VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
a. Ý nghĩa.
Nghiên cứu thị trường nhằm giải đáp các vấn đề:
Đâu là th ị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp
-
hay lĩnh vực n ào phù h ợp nhất đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp trên th ị trường là bao nhiêu.
-
Cần có những biện pháp cải tiến như thế nào về qui cách, mẫu m ã,ch ất
-
lượng, bao bì, mã kí hiệu, quảng cáo như th ế nào cho phù hợp.
b. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm của hàng hóa.
Nội dung các mục tiêu này bao gồm việc nghiên cứu công dụng, phẩm chất,
bao bì, nhãn hiệu và khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Trư ớc khi quyết định tham gia vào thị trường một loại hàng hóa nào đó, nhà
sản xuất cần phải biết người tiêu dùng món hàng đó vào việc gì, ch ất lượng ra sao.
Nếu không biết đư ợc nhà kinh doanh sẽ thua thiệt, hàng sẽ bị tồn đọng và vốn sẽ
không thể vòng quay đư ợc. Đặc biệt đối với hàng sản xuất để xuất khẩu th ì vấn đề
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 14
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
chữ tín đối với chất lượng sản phẩm phải được quan tâm đặc biệt, nếu không sẽ dẫn
đến sự mất tín nhiệm và khó lấy lại chữ tín trên thương trường.
Vì công dụng của hàng hóa là khác nhau nên mức độ chịu ảnh hưởng tác
động của thị trường đến chúng cũng khác nhau. Chẳng hạn khi có biến đổi về chính
trị xã hội thì thị trư ờng vàng biến đổi nhanh hơn thị trường tư liệu sản xuất.
Ngoài ra khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển m à công dụng của h àng hoá
n gày càng đa dạng nên nhu cầu ngày càng tăng vì vậy doanh nghiệp nên tính toán
các chu ẩn bị lực lượng để đón đúng thời cơ.
Bên cạnh công dụng và phẩm chất h àng hóa, nhà kinh doanh cần phải lưu
tâm đ ến hình thức bao b ì và nhãn hiệu hàng hóa. Trong cơ chế quan liêu bao cấp
các doanh nghiệp nh à nước ít quan tâm đến vấn đề này, nên hàng hóa ít được ưa
chuộng. Những h àng hóa có uy tín trên thị trư ờng, hay những nhãn hiệu đựơc
n gười tiêu dùng sùng bái và lựa chọn, đều bị các tư nhân làm hàng giả hay giả nhãn
h iệu nhằm kiếm lời. Để tránh tình trạng đó, các doanh nghiệp phải đăng ký và giữ
b ản quyền về sản phẩm hay dịch vụ của m ình trên th ị trường. Đồng thời nhà sản
xuất có quyền khiếu nại, đòi bồi thư ờng thiệt hại do kẻ làm giả gây ra.
- Nghiên cứu về số lượng sản phẩm.
Nắm bắt được số lượng hàng hóa tung ra th ị trường là thành công đối với các
doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở đó nh à sản xuất khai thác tối đa khả năng tiêu
thụ sản phẩm ở người tiêu dùng và xây dựng chiến lược sản phẩm hợp lí. Việc
n ghiên cứu lượng h àng hóa trên th ị trường bao gồm việc xác định lượng h àng hóa
có th ể tiêu thụ được, sự b iến động của h àng hóa trên thị trường, và sự phân phối
khối lượng h àng hóa của doanh nghiệp trên các khu vực khác nhau của thị trường.
Việc xác định số lượng sản phẩm tung ra thị trường đựơc tính như sau:
Số lượng hàng trên thị trường = số lượng sản xuất + số lượng nhập khẩu
– số lương xuất khẩu.
Khi nghiên cứu hàng hóa trên th ị trường cần chú ý tìm hiểu mức độ cung cầu
thông qua độ phản xạ của người tiêu dùng đối với việc thay đổi giá cả, đồng thời
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 15
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
n ắm vững đặc điểm kinh tế, xã hội, tâm lý của người tiêu dùng để kịp thời điều
chỉnh lư ợng cung cầu cho thích hợp từng mặt hàng, từng đối tượng tiêu dùng .
Việc phân loại người tiêu dùng thành nhiều nhóm có thu nhập khác nhau tạo
đ iều kiện dễ d àng cho việc xác định số lượng cầu ở mỗi nhóm, đồng thời tiến hành
phân hóa giá cả sao cho phù hợp với từng nhóm người tiêu dùng.
- Nghiên cứu về phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng là việc trao đổi, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
h ình thức giao dịch mua bán ngày càng trở nên phong phú . Sau đây là một số
phương thức bán hàng:
+ Bán hàng trực tiếp: đ ặc điểm của phương thức này là việc mua bán xảy ra
o mọi nơi mọi lúc. Hàng hóa được bán trực tiếp từ người bán sang người mua, hành
vi mua và hành vi bán tách rời nhau. Phương th ức này thường gặp dưới các hình
thức bán lẻ.
+ Bán hàng qua trung gian: việc mua bán không diễn ra trực tiếp giữa
n gười mau và người bán mà ph ải qua người thứ ba. Người thứ ba n ày đựợc quyền
nhận phần hoa hồng giữa người bán hoặc người mua, có khi nhân đ ược cả hai b ên.
Trong phương thức nay chúng ta thường gặp là các hình th ức đại lý: đại lý ủy
thác, đ ại lý hoa hồng, đại lý ký gởi. Ngoài ra còn có hình thức môi giới, đó là người
tạo điều kiện cho việc mua bán của người mua và người bán diễn ra thuận lợi hơn.
+ Bán hàng bằng phương pháp đối lưu: đặc điểm của phương thức nay là
n gười mua đồng thời cũng là người bán. Hành vi mua bán gắn liền nhau cùng một
lúc. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mà dùng hàng hóa để trao đổi, giá trị
sử dụng được lấy làm mục đích trao đổi.
Ngoài những hình thức trên, đặc biệt trong quan hệ giao dịch quốc tế người ta
còn sử dụng nhiều hình thức mua bán khác như: phương thức tái xuất, ph ương thức
đ ấu giá, phương thức đấu thầu, phương thức buôn bán ở sở giao dịch,…
- Nghiên cứu nghệ thuật quảng cáo
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 16
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Qu ảng cáo vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, m à các công ty xí nghiệp sử
dụng nhằm giới thiệu sản phẩm của mình với người tiêu dùng trên thị trường thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, truyền hình,
phim ảnh, áp phích,…
Qu ảng cáo là một công cụ quan trọng, nó có tác dụng làm cho hàng hóa bán
được nhiều hơn, nhanh hơn. Thông qua quảng cáo nh à kinh doanh hiểu được nhu
cầu của thị trườngvà sự phản ứng của thị trường thông qua đó có những thay đổi
cho phù hợp. Đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh
với các đối thủ của mình. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu người
tiêu dùng ngày càng đa dạng, phức tạp, thì việc quảng cáo lại trở nên cần thiết h ơn
b ao giờ.
Ch ức năng của quảng cáo là cung cấp thông tin và kích thích tiêu dùng.
Nội dung của quảng cáo là phản ánh được đặc điểm của sản phẩm sức quyến
rủ của sản phẩm đối với người sử dụng. Mục đích của quảng cáo là gây sự chú ý
đ ặc biệt, ấn tượng sâu sắc trong khách hàng về loại sản phẩm đó, qua đó tạo cho
khách hàng sự ham muốn có h ành động sẵn sàng mua sản phẩm đó.
IV. PH ÁT TRIỂN TH Ị TRƯỜNG
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thị trường là tập trung tất cả các hoạt dộng
kinh tế. vì vậy bất cứ một hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm n ào cũng
không thể tách rời khỏi nghiên cứu và phát triển thị trường.
Mức độ phát triển thị trường: là chỉ trình độ tiến h ành ho ạt động phát triển
thị trường của những doanh nghiệp khác nhau. Trong những điều kiện thị trường
giống nhau, mức độ phát triển thị trường khác nhau là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sức cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp.Có thể chia thị
trường thành ba phương thức cơ bản là phát triển thị trường có tính mới ho àn toàn,
phát triển thị trường trên cơ sỡ sữa đổi cái cũ và phát triển thị trường trên cơ sỡ mô
phỏng cái cũ.
Lựa chọn điểm phát triển thị trường: là chỉ tổ hợp các yếu tố thị trường mới
mà ngời phát triển thị trư ờng đã lựa chọn. Nó cũng là một điểm n ào đó trong lĩnh
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 17
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
vực phát triển thị trư ờng.Tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt với lĩnh vực phát
triển thị trường vô cùng rộng lớn, cơ hội cũng có rất nhiều. Những doanh nghiệp
khác nhau vừa có thể lựa chọn điểm phát triển thị trường khác nhau, triển khai hoạt
động phát triển thị trường trong những lĩnh vực khác nhau, vừ a có thể tiến hành phát
triển thị trường ở những cấp độ khác nhau. Để tránh và giảm thiểu đến mức tối đa
mạo hiểm trong phát triển thị trường cũng như đ ể thu đ ược thành công, mỗi doanh
nghiệp nên căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình đ ể lựa chọn cấp độ
và lĩnh vực phát triển thị trường phù hợp cũng như diểm phát triển thị trường thích
hợp.
Lĩnh vực phát triển thị trường: Th ị trường là tổng ho à các mối quan hệ cung
cầu. Một thị trường mới cũng bao hàm rất nhiều yếu tố thị trư ờng mới như sự cung
cấp mới, hu cầu thị trường mới và những mối quan hệ thị trừng mới...Chỉ cần thay
đổi một yếu tố thị trường nào trong đó thì sẽ làm thay đổi tình hình của thị trường
,từ đó hình thành nên một thị trường mới. Lĩnh vực phát triển thị trường là chỉ sựu
tổng ho à các yếu tố thị trường m à người phát triển thị trường có thể lựa chọn, có thể
dẫn đến sự thay đổi của thị trường hiện có đồng thời dẫn đến sự xuất hiện của thị
trường mới. Dưới đây là các lĩnh vực khác nhau của phát triển thị trường:
1. TÌM K IẾM KHÁCH H ÀNG MỚI.
Điều khó khăn nhất khi khởi đầu kinh doanh là gì? Với hầu hết các doanh nhân khi
bắt đầu bước vào thương trư ờng, câu trả lời là “ Tìm kiếm khách hàng”.
Tạo được sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng cao và chắc chắn đáp ứng
được nhu cầu khắt khe của khách hàng vẫn chưa đ ủ. Khách h àng sẽ không tự tìm tới
doanh nghiệp cũng như trang web quảng bá sản phẩm chỉ vì doanh nghiệp vừa mới
khai trương một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Trên thực tế, tất cả các doanh
nhân đều phải xúc tiến “công cuộc” tìm kiếm khách hàng cũng như các đối tác
thường xuyên và liên tục.
Khách hàng m ới với các doanh nghiệp bắt tay vào quá trình kinh doanh là cả
một vấn đề không dễ dàng gì. Làm th ế nào để có các khách hàng đầu tiên và khách
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 18
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
hàng tiếp theo. Làm thế nào đ ể duy trì và phát triển hệ thống khách hàng. Có cả một
loạt các công việc phải làm ở mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển được.
Một vấn đề đầu tiên được đặt ra ở đây chính là thái độ với khách hàng. Khách
hàng thì nhiều nhưng số người là khách hàng củ a công ty thì có h ạn. Chính vì th ế
mà mỗi công ty phải có thái độ biết ơn và kèm theo đánh giá cao khách hàng như
các thượng đế.
Trong kinh doanh, luôn luôn có sự mâu thuẫn giữa việc thu hút khách hàng
mới với việc phục vụ các khách hàng cũ. Các Công ty thường đánh giá mức độ phát
triển dự kiến căn cứ vào lượng khách hàng mới để tạo n ên một mức doanh thu nào
đó. Họ cũng có thể dễ dàng tính toán chi phí kiếm khách h àng m ới cũng như đánh
giá doanh thu mong đợi trên mỗi khách h àng. Trong khi có thể dễ dàng tăng thêm
doanh thu trong th ời gian ngắn bằng cách thu hút khách h àng mới, thì các công ty
cần phải nỗ lực nhiều hơn để thỏa mãn các khách hàng đã có. Các công ty luôn coi
trọng việc thu hút khách h àng mới đồng thời tìm cách phục vụ nhiều h ơn cả những
gì khách hàng tốt nhất của công ty mong đợi.
Tìm kiếm và khai thác khách hàng tiềm năng là yếu tố hết sức quan trọng, vì
thế các công ty đang cố gắng đưa ra những chiến lược mới nhằm duy trì và khai thác
lợi nhuận từ lượng khách hàng này cho tương lai. Thông thường, các công ty sẽ
phân tích khách hàng mới của họ trong vòng từ ba đến bốn tháng, cho tới khi họ có
thể tính toán được tổng tiềm năng mà khách hàng mang lại. Họ có thể mời khách
hàng tham gia vào các chương trình thư ờng kỳ của công ty, hoặc tạo ra các chiến
lược giao tiếp nhằm duy trì số lượng khách hàng tiềm năng.
Trước tiên, doanh nghiệp cần phải cân nhắc xem những đối tượng nào có thể là
khách hàng lý tưởng . Giả sử khi doanh nghiệp bán h àng cho một tổ chức nào đó,
cần đánh giá xem bộ ph ận nào sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của , và cá nhân nào
(giữ trách nhiệm, quyền hạn gì) sẽ quyết định trực tiếp các yêu cầu mua sắm cụ thể
của tổ chức đó. Tiếp theo, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu xem cá nhân đó thông
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 19
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Đỗ Ngọc Mỹ
thường tìm kiếm những sản phẩm hay dịch vụ giống cnghidoanh nghiệp đang cung
cấp bằng cách nào. Họ thường đến đâu để mua? Họ thường nghe và tìm kiếm thông
tin ở đâu khi muốn mua một sản phẩm hay dịch vụ? Từ đó, tìm cách tiếp cận họ,
cung cấp cho họ thông tin về các sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Để tìm kiếm khách h àng tiềm năng của mình, các nhà quản lý theo cố gắng đẩy
mạnh các chương trình và sáng kiến mới: tăng cường hệ thống nhân viên, phân phối
lại không gian cửa h àng, giới thiệu mở rộng các chương trình cho khách hàng trung
thành, đưa ra các chiêu khuyến m ãi gấp nhiều lần trong nhiều ngày và xúc tiến bán
hàng đ ặc biệt cho những người mua với số lượng lớn, tổ chức lại hệ thống cửa hàng
hoặc buôn bán, tiếp thị doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu không có một khả năng phán
đoán rõ ràng về cơ hội sinh lời của thị phần đang hứa hẹn nhất ở đâu thì các nhà
quản lý sẽ gặp quá nhiều vấn đề đem lại các tác động nhỏ
Do đó doanh nghiệp cần ra sức tìm kiếm và thu hút khách hàng mới để tiêu
thụ sản phẩm của m ình.Tìm kiếm khách hàng m ới là vấn để quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp.Khách h àng là người quyết định đối với sự sống còn
của doanh nghiệp. Bằng cách thay đổi các yếu tố đặc biệt trong chiến dịch bán hàng
– bao gồm sự phân loại, môi trường bán hàng và không gian trưng bày, các doanh
nghiệp có thể làm tốt hơn trong việc thu hút những khách hàng đặc biệt.
2. PH ÁT TRIỂN TH Ị TRƯỜNG THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ.
Tất cả các thị trường đều có những giới hạn về ranh giới địa lý và ranh giới
này vừa là kết quả khách quan của quá trình hình thành và phát triển của thị trường
vừa là kết quả của quá trình quản lý và điều h ành nền kinh tế và thương mại của
quốc gia, các địa phương và các vùng. Nghiên cứu và hiểu biết về ranh giới thị
trường là cơ sõ quan trọng cho quá trình quản lý và ho ạt độn g kinh doanh.
Thị trường theo khu vực địa lý là khái niệm biểu thị không gian được xác
định của thị trư ờng, có thể là khu vực vô cùng nhỏ và cũng có thể là khu vực vô
SVTH: Trần Đ ình Thêm. Lớp 31k08 Trang 20
nguon tai.lieu . vn