Xem mẫu

  1. Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long
  2. DANHMỤCCÁCTỪVIẾTTẮT : N gân hàng thương mại Cổ phần Á Châu ABC : Bảo hiểm xã hội BHXH Chi nhánh Thăng Long : Chi nhánh NHN0& PTNT Thăng Long : Doanh nghiệp Nhà nước DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước ngoài quốc doanh DNNQD : D ự trữ bắt buộ c D TBB Đ T & PT : Đ ầu tư và phát triển : Đồng tiền chung Châu Âu EUR NH : N gân hàng : N gân hàng Nhà nước NHNN : N gân hàng thương m ại NHTM : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNO : Ngân hàng nô ng nghiệp và p hát triển nông NHN 0& PTNT VN thô n Việt Nam : Tổ chức tín d ụng TCTD : X uất nhập khẩu XNK : N gân hàng Ngoại thương Việt Nam V CB VNĐ : Đồng Việt Nam : Đô la Mỹ U SD : N gân hàng thế giới WB
  3. DANHMỤCCÁCBẢNGBIỂU BIỂUSỐ MỤCLỤC TÊNBIỂU TRANG Kết quả kinh doanh 2.1 2.1 Cơ cấu nguồn vốn 2.2 2.2 Cơ cấu cho vay 2.3 2.2 Kết quả ho ạt độ ng thanh toán quốc tế 2.4 2.2 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 2.5 2.2 Tình hình thực hiện d ịch vụ bảo lãnh 2.6 2.2 Doanh số thanh toán qua ngân hàng 2.7 2.2
  4. PHẦNMỞĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển các dịch vụ ngân hàng đang là x u hướng tất yếu trong lộ trình hộ i nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. Để tồ n tại, phát triển trong cạnh tranh đòi hỏi các NHTM ngoài việc phải chủđộng đầu tưđổ i mới cô ng nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá hệ thố ng thanh toán còn đặc biệt chú trọng phát triển các dịch vụ. Bởi việc cung cấp các dịch vụ m ới với chất lượng cao, có nhiều tiện ích cho khách hàng là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là một trong những thành tố quan trọng để quyết định đến khả năng sinh lời, độ phân tán rủi ro, vị thế, uy tín và sự thành công của ngân hàng. Do đó, việc thường xuyên cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là m ối quan tâm hàng đầu của hầu hết các ngân hàng thương mại. Chi nhánh NHN0& PTNT Thăng Long là một ngân hàng lớn nằm trên địa bàn Hà Nội, trực thuộ c hệ thống NHN0& PTNT Việt Nam, với lợi thế về mạng lưới hoạt động rất thuận lợi trong việc triển khai các dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ của chi nhánh cò n nghèo nàn, đơn điệu, chưa hấp dẫn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hộ i bình đẳng cho các khách hàng. Do vậy, đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng vàảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Là người trực tiếp triển khai thực hiện các d ịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN 0& PTNT Thăng Long do vậy tôi chọ n đề tài: "Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thô n Thăng Long" làm luận án thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Một là: Nghiên cứu các dịch vụ ngân hàng để thấy được vai trò của nóđối với sự phát triển của ngân hàng.
  5. H ai là: Từ việc nghiên cứu thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0& PTNT Thăng Long để rút ra những mặt được và hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng và tìm hiểu nguyên nhân c ủa những mặt tồn tại đó. Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0& PTNT Thăng Long 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng + Phạm vi nghiên cứu: Phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN 0& PTNT Thăng Long 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, làm cơ sở phương pháp luận. Sử d ụng phương pháp Phân tích thố ng kê kinh tế, tổng hợp và tư duy lôgic để làm rõ nội dung nghiên cứu màđề tài đặt ra. 5. Đóng góp của luận văn H ệ thống hoá các dịch vụ ngân hàng thương mại Phân tích, đánh giá tình hình phát triển các d ịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN0& PTNT Thăng Long Đ ề xuất các giải pháp phát triển các d ịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHN 0& PTNT Thăng Long 6. Tên đề tà i và kết cấu của luận văn + Tên đ ề tài luận văn: Giải pháp phát triển d ịch vụ n gân hàng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long + N goài phần mởđầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: C hương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại C hương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tại chi nhánh Ngâ n hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long C hương 3: Giải pháp phá t triển dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long.
  6. CHƯƠNG 1 TỔNGQUANVỀPHÁTTRIỂNDỊCHVỤ NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1.1. DỊCHVỤNGÂNHÀNGVÀSỰPHÁTTRIỂNDỊCHVỤNGÂNHÀNG 1.1.1. Khái niệm vàđặ c điểm dịch vụ ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng D ịch vụ là một quá trình hoạt động. Quá trình đó diễn ra theo một trình tự bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗ i khâu, mỗi bước có thể là những dịch vụ nhánh hoặc dịch vụđộc lập. Mỗi lo ại dịch vụ m ạng lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với lợi ích mà họ nhận được. Nó có quan hệ m ật thiết với lợi ích tìm kiếm vàđộ ng cơ thực hiện dịch vụ. N gân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện toàn bộ hoạt độ ng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với ho ạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng chú ng để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nói đến ngân hàng thương mại người ta nghĩ ngay đến những dịch vụ gửi tiền, cho vay và thanh to án. Tuy nhiên, ngày nay d ịch vụ ngân hàng đ ược mở rộng rất nhiều, ngoài những dịch vụ truyền thống cò n có các d ịch vụ "mới" được phát hiện từ dịch vụđã có và các d ịch vụ ngân hàng hiện đại. Sản phẩm của ngân hàng thương mại được hiểu là những d ịch vụ mà ngân hàng có thể tạo ra để cung cấp theo nhu cầu của khách hàng. V ậy dịch vụ của ngân hàng thương mại là gì? có thểđịnh nghĩa về dịch vụ ngân hàng thương mại hay gọi tắt là dịch vụ ngân hàng như sau: D ịch vụ ngân hàng là to àn bộ các hoạt động mà một ngân hàng có thể tạo ra làm tho ả mãn nhu cầu khách hàng, góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng thu nhập của ngân hàng.
  7. V ới đ ịnh nghĩa trên có thể hiểu tất cả các hoạt động của ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng đều là d ịch vụ. Như vậy khả năng cung ứng dịch vụ cho thị trường hiện nay của ngân hàng là rất lớn. 1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng D ịch vụ ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng có: Một là, dịch vụ ngân hàng do NHTM tạo ra và cung cấp làm thoả m ãn nhu cầu của khách hàng. D ịch vụ ngân hàng do ngân hàng thương mại hoặc do một có thể do mộ t tổ chức tín dụng ho ặc một tổ chức kinh tếđược phép cung cấp. Ngân hàng có nhiều hoạt động, tuy nhiên những hoạt động nào làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng được gọi là dịch vụ ngân hàng. H ai là, dịch vụ ngân hàng có tính mở cao D ịch vụ ngân hàng không chỉ hữu hình mà có cả bộ phận vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tính vô hình được biểu lộ khác nhau đ ối với từng loại d ịch vụ. Chính tính vô hình của dịch vụ ngân hàng đã làm nên tính mở của dịch vụ ngân hàng. Do tính mở này nên dịch vụ ngân hàng luôn đ ược đổ i mới, và mở cửa cho các ngân hàng khai thác. V í dụđơn giản là các ngân hàng chỉ cần giảm các thủ tục phiền hà cho khách hàng cũ ng đã tạo ra một dịch vụ mới so với dịch vụ thiền thân của nó. Với cách hiểu như vậy, dịch vụ ngân hàng là con số không thể kể hết, nó luôn được cải tiến. Người ta ước lượng nó hiện nay có khoảng 6.000 dịch vụ. Bên cạnh những dịch vụ truyền thố ng, cù ng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngân hàng đã tạo ra những d ịch vụ mới để phục vụ khách hàng. Ba là, dịch vụ ngân hàng dễ b ị bắt chước. N ếu ngân hàng vừa tổ chức thực hiện mộ t loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay dịch vụđó nếu họ muốn. Bốn là, các dịch vụ NH mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ.
  8. Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đ ời và phát triển dịch vụ này là cơ sởđể có sự ra đời và p hát triển d ịch vụ kia và ngược lại. Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ tín d ụng mà không đ ẩy mạnh d ịch vụ thanh toán, phát triển dịch vụ thanh to án không thể không phát triển dịch vụ mua bán ngo ại tệ. Hoặc ngân hàng không thể phát triển dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà không mở rộng cho vay… có mối quan hệ chặt chẽ này đã rạo ra mộ t hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ trong sự phát triển các d ịch vụ ngân hàng. Nhờ khai thác mối quan hệ này mà ngân hàng có một sự p hát triển dịch vụ bền vững, phát huy mạnh mẽ tính hệ thố ng của d ịch vụ và có thể cung cấp dịch vụ trọ n gói cho khách hàng. N ăm là, dịch vụ mang lại thu nhập cho NH thô ng qua phí dịch vụ Thu nhập của ngân hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có những dịch vụ làm tăng thu nhập của ngân hàng một cách trực tiếp như: Lãi cho vay, phí mua bán ngo ại tệ, phí chuyển tiền, phí m ở và thanh toán L/C… Tuy nhiên, cũng có những dịch vụ mà ngân hàng không thu từ khách hàng mà chỉ thô ng qua dịch vụđóđể lôi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác hoặc không qua dịch vụđó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác. N ắm được các đặc điểm trên của dịch vụ, ngân hàng có thể khai thác, đa dạng hoá dịch vụ của mình, từđó có thể làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. 1.1.2. Các tiêu chíđánh giá sự phát triển dịch vụ của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng Phát triển dịch vụ ngân hàng là việc mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng nhằm làm thoả mãn ngày càng tố t nhu cầu của khách hàng, trên cơ sởđảm bảo các mục tiêu của ngân hàng. Phát triển d ịch vụ ngân hàng là một nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại. Vậy phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng nào? Theo các chuyên gia ngân hàng thì phát triển theo hướng hoàn thiện
  9. vànâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có phù hợp với sự thay đổi của thị trường, đồng thời mở rộ ng các d ịch vụ mới đáp ứng đầy đ ủ hơn nhu cầu của thị trường. Việc triển khai các dịch vụ mới phải trên cơ sở tận dụng được tối đa nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm tránh lãng phí, tăng thu nhập, giảm thiểu đ ược rủi ro, mở rộ ng cơ hội kinh doanh và tăng ưu thế trong cạnh tranh. 1.1.2.2. Cá c tiêu chíđánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng Một là sự gia tăng số lượng d ịch vụ ngân hàng Số lượng d ịch vụ ngân hàng là mộ t tiêu chíđểđánh giá sự phát triển theo hướng mở rộng dịch vụ ngân hàng. Có thể nói dịch vụ ngân hàng càng đa dạng, ngân hàng càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đầy đủ hơn. Điều đ ó làm tăng khả năng thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Mặt khác số lượng dịch vụ lớn tạo cho ngân hàng có thểđa dạng hoáđược rủi ro tăng khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh. Đ ây là những điều kiện ngân hàng tiếp tục mở rộ ng dịch vụ của mình. Hai là sự cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng. Đ ây là mộ t tiêu chí p hản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng theo chiều sâu. Chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh m ức độ thoả mãn của khách hàng về dịch vụ ngân hàng. Khách hàng mong muốn dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu, có tiện ích cao, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện… D ịch vụđáp ứng tố t nhất những mong muố n của khách hàng được gọi là dịch vụ có chất lượng cao. Ngân hàng có dịch vụ chất lượng cao sẽ thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Ba là, sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hà ng. Đ ây cũng là một tiêu chí thể hiện sự phát triển dịch vụ ngân hàng. Số lượng khách hàng sử dụng d ịch vụ ngân hàng càng nhiều chứng tỏ d ịch vụđóđãđáp ứng nhu cầu của khách hàng, thích ứng được với thị trường và dịch vụđó có khả năng phát triển. Bốn là, sự tăng trưởng doanh số hoạ t động dịch vụ
  10. Sự tăng trưởng về doanh số ho ạt độ ng từng dịch vụ q ua các thời kỳ thể hiện dịch vụđó p hát triển đ ến mức độ nào vàđược ngân hàng quan tâm đ ẩy mạnh phát triển nó ra sao. Năm là, sự tăng trưởng của thu nhập d ịch vụ. Đ ây là con số tương đối thể hiện hiệu quả của việc phát triển dịch vụ ngân hàng. Đực các ngân hàng sử dụng đểđánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng qua các thời kỳ. 1.1.3. Các dịch vụ NH và tình hình phát triển dịch vụ NH tại Việt Nam 1.1.3.1. Cá c d ịch vụ ngân hàng thương mại Theo thố ng kê của Ngân hàng thế giới thì hiện nay có tới 6.000 dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng dịch vụ ngân hàng cò n phụ thuộ c vào sự phân chia các d ịch vụ ngân hàng theo tiêu thức nào. Phân chia các tiêu thức khác nhau sẽ có sự giao thoa giữa các nhóm dịch vụ, ví dụ thẻ tín dụng cũng có thể coi thuộ c nhóm dịch vụ thanh toán nhưng cũng có thể coi là thuộc nhóm d ịch vụ tín d ụng. Do vậy, việc kể tên các dịch vụ hay nhóm d ịch vụ ngân hàng cũng chỉ là tương đối, có thể kể mộ t số dịch vụ của ngân hàng như sau: D ịch vụ nhận tiền gửi N gân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trảđúng hạn. Dịch vụ nhận tiền gửi được thực hiện theo hai cách, đó là: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác. Đ ây là nguồn hình thành nên nguồn vố n kinh doanh quan trọng của ngân hàng. Trong cuộ c cạnh tranh để giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là p hần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Hơn thế, ngân hàng nào cũng tìm vàđưa ra những điểm được coi là thế mạnh của mình để thu hú t nguồ n tiền gửi, tạo sức hấp dẫn đối với người gửi tiền. Có những ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, hay tạo ra những sản phẩm
  11. phụđi kèm làm quà tặng cho những người gửi tiền, như: Vàng, sổ xố, quà tặng có giá trị khác… Thô ng qua ho ạt động nhận tiền gửi, ngoài việc đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả, ngân hàng đã thu được khá nhiề phần lời về mình bởi cơ sở của việc huy động vốn lao độ ng hoạt động cho vay với mức sinh lời cao. D ịch vụ cho vay Cho vay là việc ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho khách hàng một số tiền nào đó với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gố c và lãi trong khoảng thời gian xác đ ịnh. D ịch vụ cho vay của ngân hàng giúp cho khách hàng có vốn để m ở rộ ng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện các dựán lớn, phương án sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hình thức cho vay bao gồm: Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh to án của mình trong mộ t giới hạn nhất định và trong kho ảng thời gian xác đ ịnh. Giới hạn này đ ược gọ i là hạn mức thấu chi. Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ b iến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không cóđiều kiện đểđược cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử d ụng vố n chủ sở hữu là chủ yếu chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vố n ngân hàng chỉ tham gia vào mộ t số giai đo ạn nhất đ ịnh của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn m ức: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong kì thường là mộ t năm. Trong kìđó khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần nhưng d ư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợđể giảm dư nợ sao cho dư nợ cuố i kì không được vượt quá hạn mức ngân hàng đã cấp.
  12. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên việc luân chuyển hàng hoá của khách hàng. Khách hàng khi thu mua hàng có thể thiếu vố n và ngân hàng có thể cho vay mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn khách hàng đều phải nghiên cứu kế ho ạch lưu chuyển hàng hoáđể dựđoán dò ng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay gián tiếp: Đ ây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: tổ vay vốn, hội vay vốn, nhóm vay vốn…. Hội cựu chiến binh, hộ i nông dân, hộ i phụ nữ. D ịch vụ thanh toán N goài các dịch vụ nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng cò n thực hiện dịch vụ thanh to án hộ nhằm đ áp ứng nhu cầu của sự p hát triển kinh tế. Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản m à còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Việc thanh to án qua ngân hàng đã m ởđầu cho thanh toán khô ng dù ng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đ ến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt này là an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế p hát triển ho àn thành tố t chức năng của mình. Cùng với sự phát triển của dịch vụ thanh to án là sự ra đời của các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không ngừng khai thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Trước hết là dịch vụ mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. Việc đưa ra loại tài kho ản tiền gửi được xem là mộ t bước đi quan trọng nhất trong cô ng nghiệp ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhiều hình thức thanh to án khác như: Nhờ thu, Uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng thư tín dụng chứng
  13. từ(L/C), thanh toán bằng điện, thẻ thanh toán…. Những dịch vụ này giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách linh ho ạt và sôi động hơn. D ịch vụ mua bán ngoại tệ (Dịch vụ ngoại hối) Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ. Đó là một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí d ịch vụ. Thô ng qua dịch vụ mua b án ngoại tệ, mộ t mặt ngân hàng cung cấp ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán, mặt khác ngân hàng thu đ ược kho ản chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá b án. N hưng đ iều quan trọ ng hơn cả là vai trò to lớn của dịch vụ mua bán ngoại tệ là ngày càng thu hút khách hàng giao dịch và thúc đẩy các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển như dịch vụ: Thanh toán, tín dụng và thu hút nguồn tiền gửi cho ngân hàng. D ịch vụ bảo lã nh Bảo lãnh là sựđảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba (Bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về kho ản nợ cho b ên thứ hai (khách hàng của mình) nếu người này kh ông trảđược nợ cho bên thứ nhất. Bảo lãnh của ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ cam kết với bên đối tác. N gân hàng cung cấp d ịch vụ bảo lãnh dưới các hình thức sau: Bảo lãnh cho khách hàng vay vốn ở ngân hàng khác, b ảo lãnh bằng thư tín d ụng, b ảo lãnh dự thầu, b ảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh b ảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh. D ịch vụ cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing) Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định do hai bên thoả thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
  14. N hằm đ ể bán được các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết b ị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy gọi là hợp đ ồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết b ị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Do vậy, dịch vụ cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như dịch vụ cho vay, vàđược xếp vào tín dụng trung và dài hạn. D ịch vụ chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng tiền trước cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừđ i phần thu nhập của ngân hàng đ ể sở hữu một thương phiếu chưa đ ến hạn (ho ặc một giấy nhận nợ). V ề mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đ ã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đ ây chỉ là hình thức trao đổ i trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại sẽ thu được một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định cho trước. D ịch vụ uỷ thác Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt độ ng tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó , Ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý . Chức năng quản lý tài sản này được gọi là "dịch vụ uỷ thác". H ầu hết các Ngân hàng đều cung cấp d ịch vụ uỷ thác với các hình thức đó là: uỷ thác cá nhân, hộ gia đình và uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp. Thực hiện dịch vụ uỷ thác mang lại cho ngân hàng một số lợi thế như bổ sung cho ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ thu lệ phí và hoa hồng uỷ thác hàng năm. Ở các nước phát triển khoản thu nhập này xấp xỉ 10% thu nhập của ngân hàng. Thông qua hoạt động uỷ thác ngân hàng có thể củng cố và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng. Do vậy, nhiều ngân hàng coi đây là chìa khoá mở ra hướng hoạt động mới trong tương lai. D ịch vụ bảo quản vật có giá
  15. Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho b ảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận, nên giấy chứng nhận đãđược sử dụng như tiền, dùng để thanh toán các kho ản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hà ng phát hành. Lợi ích của việc sử d ụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đ ã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giáđược tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản. D ịch vụ quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đ ã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín d ụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. D ịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoá n N hiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các d ịch vụ tài chính cho phép khách hàng tho ả mãn mọ i nhu cầu. Đây là mộ t trong những lý do chính khiến cho các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mô i giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà khô ng phải nhờđến người kinh doanh chứng khoán. Trong m ột vài trường hợp, các ngân hàng còn thành lập các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán trực thuộc nhằm kinh doanh chứng kho án. Một số dịch vụ khá c
  16. N gân hàng cung cấp dịch vụ b ảo hiểm. Theo đó ngân hàng đã bán b ảo hiểm cho khách hàng, bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong ho ạt động, mất khả năng thanh toán. N gân hàng cung cấp dịch vụđại lý. Nhiều ngân hàng trong quá trình ho ạt động không thể thiết lập chi nhánh ho ặc văn phòng ở khắp mọi nơi. N hiều ngân hàng cung cấp d ịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ cho khách hàng… N gân hàng còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ những lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực tiết kiệm vàđ ầu tư. Nhờ những lời khuyên có chất lượng của ngân hàng mà khách hàng cóđược những thông tin đáng tin cậy chính xác. D ựa vào đó họ có cơ sởđể dựđo án được những diễn biến của tình hình kinh doanh - xã hội… Kết quả là họ có thể xây dựng những phương án tối ưu, hoặc có những quyết định kịp thời trong đầu tư, sản xuất kinh doanh. Từđó họ có thể giảm thiểu được rủi ro hay thiệt hại vàđạt được mức lợi nhuận tối đa. N gân hàng còn thực hiện các d ịch vụ ngân hàng hiện đại như: dịch vụ ATM, d ịch vụ home-banking, e-banking, phone-banking, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, d ịch vụ thẻ…. Đ ây là những sản phẩm của cô ng nghệ hiện đ ại, chúng mang lại tiện ích cao cho khách hàng vàđang được khách hàng ưa chuộng. D ịch vụ Home Banking và E-Banking và Phone Banking là những dịch vụ ngân hàng giúp cho khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và các khách hàng khác không cần phải tới ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng, tiết kiệm được chi phí, thời gian đi lại. Hiện tại đã có rất nhiều tổ chức đã sử dụng dịch vụ này để xem số dư tài khoản, in sao kê tài khoản, thực hiện uỷ nhiệm chi, trả lương và mua bán ngoại tệ. D ịch vụ ngân hàng trực tuyến hay cò n gọi là cây cầu thu hẹp mọi khoảng cách không gian vàđịa lý. Nóđược x ây dựng trên nền tảng công
  17. nghệcao với tiện ích đ ặc trưng là c ho phép khách hàng mở tài khoản một nơi nhưng được giao d ịch tại b ất kỳđ iểm gao dịch nào của ngân hàng trên to àn quốc. D ịch vụ rút tiền tựđộng bằng thẻ ATM, và ghi nợ bằng thẻ tín dụng. H ệ thố ng ATM và thẻ tín dụng và một b ước đột phá nhằm thay đổ i thói quen của người tiêu dù ng, từ việc giữ tiền m ặt chuyển sang mở tài khoản và giữ tiền tại ngân hàng. Với chuẩn mực quố c tế và khả năng cho phép liên kết với các ngân hàng khác, giao dịch 24/24. Ngân hàng thực hiện d ịch vụ môi giới bấ t động sản. Ngân hàng thực hiện dịch vụ tài trợ cho các hoạt động của Chính Phủ. V ới khả năng huy độ ng và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọ ng tâm chúý của các Chính Phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khu thu không đủ, Chính Phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trên đ ây chưa đề cập hết các d ịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế không phải mọi ngân hàng đều cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính. ở kỷ nguyên hiện đại ngân hàng muốn trở thành "bá ch hoá tài chính" hay "siêu thị ngâ n hàng", thì phải tích cực phát triển các dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, làm thoả m ãn nhu cầu của khách hàng. 1.1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam Trong những năm gần đây, nhận thức được sự cần thiết phải phát triển các d ịch vụ ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tích cực đa dạng ho á các dịch vụ, cho ra đ ời nhiều sả n phẩm mới có tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ ATM, dịch vụ ngân hàng đ iện tử, dịch vụ Phone-Banking, home-Banking, dịch vụ thẻ thanh to án… Tuy nhiên hơn 80% thu nhập của ngân hàng thương mại vẫn chủ yếu là thu nhập từ dịch vụ tín dụng. Các d ịch vụ ngân hàng được đánh giá là nghèo nàn đơn điệu. Ngân hàng Ngoại thương V iệt Nam được Tạp chí "The Banker", một tạp chí có uy tín trong giới tài chính - n gân hàng ở Anh, đánh giá là ngân hàng tốt nhất Việt Nam với 3 năm
  18. liền (2002 - 2004) tiên phong trong đầu tư công nghệ mới nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên đến nay, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng chỉ có khoảng 300 dịch vụ. Trong khi đó các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới có tới hàng nghìn dịch vụ, Ngân hàng Nhật Bản có tới 6.000 dịch vụ. Do vậy, nếu đánh giá tổng thểđể so sánh với các NHTM trong khu vực thì tổ ng số dịch vụ m à Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam cung cấp vẫn còn nghèo nàn và dịch vụ của NHTM Việt Nam nói chung bịđánh giá là kém phát triển. Mỹđ ược coi là một quố c gia có sự phát triển nhất Thế giới về các ngành dịch vụđặc biệt d ịch vụ ngân hàng được đánh giá là hiện đại và tiện ích nhất. N gười dân của Mỹ sử dụng dịch vụ ngân hàng như "cơm ăn, nước uố ng" hàng ngày. Một ngày họ không có ngân hàng là một ngày gần như các ho ạt động của họ bị "tê liệt". Dịch vụ ngân hàng của Mỹđ a mang lại nguồn thu nhập lớn, chiếm hơn 60% tổ ng thu nhập của ngân hàng. Chính vì vậy, khi H iệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực thì thách thức trong các ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng đ ối với Việt Nam là hết sức to lớn. H iệp định thương mại Việt Mỹđược xem là thử thách đ ầu tiên, có tầm quan trọng đặc biệt đố i với quá trình hội nhập Quốc tế. Các ngân hàng Hoa K ỳđang từng b ước tham gia vào mọ i lĩnh vực hoạt động ở Việt Nam. Theo cam kết của Hiệp đ ịnh, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa K ỳđược phép cung cấp 12 phần ngành dịch vụ, bao gồm: (1) Nhận tiền gửi. (2) Cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín d ụng thế chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác. (3) Thuê mua tài chính (4) Tất cả giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
  19. (5) Bảo lãnh và cam kết, (6) Môi giới tiền tệ, (7) Quản lý tài sản như q uản lý tiền mặt, quản lý danh m ục đ ầu tư, mọi hình thức quản lýđầu tư tập thể, quản lý dự trữ, quản lý quỹ hưu trí, các d ịch vụ trông coi bảo quản, lưu giữ và uỷ thác. (8) Dịch vụ thanh quyết toán đ ối với các tài sản tài chính bao gồm chứng khoán, sản phẩm tài chính phát sinh các cô ng cụ thanh to án khác. (9) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý d ữ liệu tài chính,các phần m ềm của các nhà cung cấp các d ịch vụ tài chính khác (10) Tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính (11) Buôn bán trên tài khoản của mình hay của khách hàng tại Sở g iao dịch chứng khoản, trên thị trường chứng khoán khô ng chính thức hay trên các thị trường khác. (12) Tham gia phát hành mọi lo ại chứng khoán. Trong số 12 phân ngành này có một số loại hình dịch vụ trùng với hoạt độ ng của các NHTM Việt Nam như: Thanh toán quố c tế, đầu tư dựán, tài trợ thương mại. Ngoài ra hàng loạt các dịch vụ m ới chưa được thực hiện tại Việt N am như môi giới tiền tệ, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ p hát sinh. Nhìn chung họ cóưu thế về công nghệ và trình độ quản lý hơn hẳn các NHTM Việt N am. Sức ép cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên cù ng với việc nới lỏng các qui định về hoạt động cho các NH Hoa K ỳ, nhất là ràng buộc về tiền gửi VNĐ , phát hành thẻ tín dụng và các máy ATM. Trong bối cảnh đó thị phần của NHTM Việt Nam sẽ b ị thu hẹp, nhất là tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm. Sau chín năm, kể từ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ có một sân chơi bình đẳng như các NHTM trong nước. H iện nay nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng Hoa Kỳđ ang gấp rút tìm hiểu về luật lệđể thâm nhập thị trường tài chính Việt Nam như: CITI Bank, American express Bank, JP Morgan Chase Bank, Continental Curency,
nguon tai.lieu . vn