Xem mẫu

  1. Luận văn: Đương đầu với các hiểm nguy tương lai do các nghiệp vụ quá khứ về tài chính
  2. Lời nói đầu. Trong năm qua, tuy phải đ ương đầu với những khó kh ăn thách thức nhưng đất nước ta đ ã giành được những th ành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững ổn đ ịnh kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an to àn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân h àng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế n ày, trong những n ăm vừa qua , NHCT Đống Đa đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đ ã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng đ ược hoàn thiện h ơn. Là một Ngân hàng thương mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân h àng chủ yếu là huy động vốn trung dài h ạn đ ể cho vay dự án đầu tư p hát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài h ạn các dự án đ ầu tư , Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đ ảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đ òi hỏi phải tích cực nâng cao chất lư ợng công tác thẩm định trước cho vay, đ ặc biệt là cho vay d ự án đ ầu tư. Ho ạt động th ẩm định dự án đầu tư đ ang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của NHCT Đống Đa trong n ăm tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng n ày. Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp ph ần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng – nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
  3. “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đ ề gồm 3 chương cơ bản : Chương I : Những vấn đề lý luận cơ b ản về thẩm định dự án đầu tư Chương III : Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như tài liệu sử dụng nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân h àng để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm đ ịnh dự án đầu tư. 1 .1. Khái niệm về đ ầu tư và d ự án đ ầu tư 1 .1.1 . Đầu tư a. Khái niệm đầu tư. Hoạt động đ ầu tư (gọi tắt là đầu tư ) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động , tài ngu yên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của n ền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng.Ho ạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động đ ầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đ ầu tư không trực tiếp tham gia đ iều hành qu ản trị vốn đ ầu tư đ ã bỏ ra.
  4. Hoạt động đ ầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó n gười bỏ vốn trực tiếp tham gia đ iều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra th ành 2 loại đầu tư chuyển dịch và đ ầu tư phát triển. Trong đó: Nâng cấp các hoạt động đó vì m ục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra của - cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu tư chuyển dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền đ ể mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra - những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới, các hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động. Có th ể nói đầu tư phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều n ăm với số lượng các nguồn lực được huy đ ộng cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình th ực hiện dự án đầu tư (viết tắt là DAĐT). Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ đ ể các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đ ã bỏ ra. Chỉ có nh ư vậy th ì công cuộc đầu tư m ới được coi là có hiệu quả. b . Đặc trưng của đầu tư Để làm rõ hơn n ội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu phân tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động n ày: - Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn n ên quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết định tài chính.
  5. Vốn được hiểu như là các ngu ồn lực sinh lợi. Dưới các h ình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết đ ịnh đ ầu tư thư ờng được xem xét trên ph ương diện tài chính (kh ả năng sinh lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không…). Trên thực tế, các quyết định đầu tư cân nhắc bởi sự h ạn chế của ngân sách nh à nước, đ ịa phương, cá nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực h iện được trên thực tế. - Hoạt đ ộng đầu tư là hoạt động có tính chất lâu d ài. Khác với các hoạt động thương m ại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đ ều là d ự tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đ ến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm đ ịnh dự án. - Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa lợi ích trư ớc mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện n ào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại đ ể đ ánh đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích n ày và nhà đ ầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu đ ược trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này h ọ phải h y sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu tư. - Hoạt đ ộng đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro. Các đ ặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội – tài nguyên
  6. thiên nhiên…Bản chất của sự đ ánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian d ài không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đ ầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận thức rõ đ iều này nên nhà đ ầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế đ ể khả năng rủi ro là ít nh ất. Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét m à còn tìm các phương pháp, cách thức đo lường, đ ánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định đ ầu tư một cách có căn cứ. c. Vai trò của đầu tư . Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trư ờng, nền kinh tế Việt Nam đ ã có nh ững tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng lại ở mức thấp, đ ặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng…cùng với sự chuyển m ình của đất nư ớc cũng như việc thực hiện đa dạng, đa ph ương hoá các phương thức sản xuất kinh doanh đ ã làm cho chúng ta hoà nh ập hơn, thân thiện h ơn với bạn bè quốc tế. Theo đó, tư duy về kinh tế của mỗi người dân đều thay đ ổi. Chính vì vậy mà n gười ta đã biết đến đ ầu tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác đi, đ ầu tư cũng giống như một chiếc chìa khoá để chiến thắng trong cạnh tranh sinh tồn. Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Để đạt được đ iều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng đ ến sự tăng trưởng là n guồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua hoạt
  7. động đầu tư , các yếu tố đó sẽ được khai thác, huy động và phát huy một cách tối đa đ ể từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do đ ầu tư tác động không ho àn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát triển n ên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn đ ịnh, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Với những nư ớc có tỉ lệ đ ầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi tỉ lệ đ ầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trư ởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý th ì vấn đề đầu tiên có tính chất then chốt là ph ải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có như vậy mới tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành ph ần kinh tế đều có thế lực và tiềm n ăng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các n ơi trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cường đ ầu tư vào phát triển khu công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ. Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trò quyết đ ịnh đến sự tồn vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp th ì điều đ ầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo dựng n ên n ền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp đã được thành lập th ì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đ ầu tư. 1 .1.2. Dự án đ ầu tư.
  8. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT) a. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là m ột tập hợp các hoạt động đặc thù nh ằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các n guồn lực nhất định”. ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong ngh ị định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất đ ịnh nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”. Về mặt h ình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi • tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đ ược những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với • nhau nhằm đ ạt được những mục đ ích đã đ ề ra thông qua nguồn lực đ ã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính… Vậy, DAĐT ph ải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đ ầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đ ất đ ai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đ ầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các lu ật lệ… Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần chính sau:
  9. + Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất n ước nói chung và cho chủ đ ầu tư nói riêng. + Các kết quả: Đó là những kết quả có đ ịnh lư ợng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là đ iều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án. + Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án đ ể tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo th ành kế hoạch làm việc của dự án. + Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các n guồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi ph í của các nguồn lực n ày chính là vốn đầu tư cho các dự án. + Thời gian: Độ d ài thực hiện DAĐT cần được cố đ ịnh. DAĐT đ ược xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đo ạn chuẩn b ị đ ầu tư, giai đoạn thực hiện đ ầu tư và giai đo ạn vận h ành kết quả. Giai đo ạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đ oạn sau, đ ặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đ ầu tư. Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đo ạn của chu trình dự án là rất quan trọng. Như ng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngư ời có mối quan tâm và xem xét các giai đo ạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải n ắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
  10. Vai trò của DAĐT. b. Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những đ iểm chính sau: Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đ ầu - tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình ch ặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đ ầy đủ về các mặt tài chính, th ị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có kh ả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy n goài ph ần vốn tự có các nh à đ ầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân h àng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và đ iều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình. Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan qu ản lý Nhà nước xem xét, - phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đ ầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đ ầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ đ ược ph ê duyệt, cấp giấy phép đ ầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đ ến môi trư ờng và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án được ph ê duyệt th ì các bên liên q uan
  11. đ ến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết. Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đ ầu tư thì họ - sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đ ặc biệt về mặt kinh tế tài chính, đ ể đ i đ ến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan đ iểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đ ầu tư thì dự án là cơ sở đ ể các tổ chức n ày lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. 1 .2. Thẩm định dự án đ ầu tư 1 .2.1. Khái niệm thẩm đ ịnh dự án đầu tư Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm đ ịnh qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm đ ịnh. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì: “Thẩm đ ịnh DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính sinh lợi của công cuộc đ ầu tư” Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta th ấy ở cuối Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết đ ịnh đầu tư”. Đây là bư ớc mà chủ đầu tư phải trình hồ sơ n ghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết đ ịnh và cấp giấy ph ép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư. Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt là NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ
  12. tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong Ngân hàng là thẩm định trước đ ầu tư hay thẩm đ ịnh tín dụng. Nó được đánh giá là công tác quan trọng nhất. 1 .2.2. ý ngh ĩa của công tác thẩm đ ịnh DAĐT + Đối với nền kinh tế : Xét trên ph ương diện vĩ mô để đ ảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động đầu tư của to àn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trư ởng m ạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đ ầu tư cơ b ản. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp nhà nước có thể thực hiện đ ược chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác th ẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà nước để thực hiện quản lý nh à nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đ ầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi trường…cũng như các UBND tỉnh, th ành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc phân tích DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức n ăng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho nhà n ước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, đ ể tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm đ ịnh dự án, các DAĐT đ ược chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở phân loại này, các sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo tính chính xác và được nhanh chóng ph ê duyệt. Hiện nay, các công tác quản lý đầu tư trên lãnh thổ Việt nam được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây d ựng,
  13. b an hành và kèm theo Nghị đ ịnh số 52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ – Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này, các ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của m ình nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý phân cấp đầu tư. + Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ ch ế thị trường hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đ ến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM trong n ền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả n ăng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại h ình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài h ạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của n gân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác (khách h àng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của m ình đối với ngân hàng vào th ời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách h àng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trư ờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời đ iểm báo hạn, như vậy ngân h àng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không th ể trả nợ cho ngân h àng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
  14. Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm đ ịnh dự án là vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động củ a các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy b ên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đ em lại lợi ích to lớn cho chủ đ ầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chư a đ ược quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo d ài th ậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào n ền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến đ ộng và rủi ro th ì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành th ẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây: Ra các q uyết định bỏ vốn đ ầu tư đúng đ ắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của - vốn đ ầu tư. Phát hiện và bổ sung th êm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển - khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro. Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đ ích, đối tư ợng và tiết - kiệm vốn trong quá trình th ực hiện. Có cơ sở tương đối vững chắc để xác đ ịnh được hiệu quả đầu tư của dự án - cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học đ ể thực hiện các d ự án được tốt hơn. - Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án. - 1 .2.3. Nội dung công tác thẩm đ ịnh DAĐT tại các NHTM
  15. Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: Mục tiêu của dự án - Sự cần thiết đầu tư dự án - Quy mô đ ầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm - và d ịch vụ đầu ra của các dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm. Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo các tiêu chí khác - nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác…) Phân tích về thị trường và kh ả n ăng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án. Th ị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đ ầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan trọng quyết định việc thành b ại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần được xem xét đ ánh giá kỹ về phương diện n ày khi thẩm đ ịnh dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá là: Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: - + Định dạng sản phẩm của dự án. + Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm đ ịnh. + Xác đ ịnh tổng nhu cầu hiện tại và d ự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, d ịch vụ đ ầu ra của dự án, ư ớc tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng. Đánh giá về cung sản phẩm: -
  16. + Xác định n ăng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như th ế n ào, các nhà sản xuất trong nư ớc đ ã đ áp ứng được bao nhiêu ph ần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chư a đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh h ơn. + Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và d ịch vụ đầu ra của dự án. + Sản lư ợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong những năm tới. + Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thu ế xuất – nhập khẩu đ ến thị trường sản phẩm của dự án. + Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ. Th ị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: - Để đ ánh giá về khả n ăng đạt được các mục tiêu của thị trư ờng, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả n ăng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau: + Th ị trường nội đ ịa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu m ã , giá cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ. + Th ị trường nước ngoài: cần xem xét đ ánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu, quy cách chất lượng, mẫu m ã, th ị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng lo ại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả… Ph ương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối: -
  17. Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu th ụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay ch ưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, phương thức bán h àng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của các dự án. Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: - Trên cơ sở đánh giá thị trư ờng tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ đ ược sản phẩm của dự án sau khi đ i vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng n ăm, sự thay đ ổi của cơ cấu, sản phẩm n ếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng n ăm. Th ẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của một dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu…) và đ ặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp ứng đ ến khả n ăng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. - Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nh à cung cấp, - quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm. Chính sách nh ập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có. -
  18. Biến động về giá mua, nh ập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá trong - trường hợp phải nhập khẩu. Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau đ ây: + Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đ ầu vào hay không tức tính ổn đ ịnh lâu d ài của nguồn nguyên vật liệu. + Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có th ể chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào. Th ẩm định về phương diện kỹ thuật Th ẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đ ã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đ ề cập đ ến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết đ ịnh đ ến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy m à cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên ph ương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau đây: Địa điểm xây dựng: - + Xem xét, đánh giá đ ịa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và th ị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy ho ạch hay không. + Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư th ế n ào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa đ iểm khác.
  19. + Địa điểm đ ầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đ ầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: - + Sản ph ẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. + Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào. + Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không. + Công su ất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả n ăng tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không. Công ngh ệ thiết bị: Quy trình công ngh ệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới. - Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không, - lý do lựa chọn công ngh ệ n ày. Ph ương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho - chủ đầu tư nắm bắt và vận h ành được công nghệ hay không. Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục, - m áy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chu yền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đ ổi sản phẩm thì thiết - b ị này có đ áp ứng được hay không. Giá cả thiết bị và phương th ức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không. - Th ời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên - sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
  20. Khi đ ánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngo ài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đ • tích lu ỹ của m ình, cán bộ thẩm đ ịnh cần tham khảo các nhà chuyên môn để việc th ẩm định được chính xác và cụ thể hơn. Quy mô và giải pháp xây dựng: - + Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng đ ược các cơ sở vật chất hiện có hay không. + Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có h ạng mục nào cần đ ầu tư m à chưa được tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư h ay không. + Tiến độ thi công có phù h ợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. + Vấn đ ề hạ tầng cơ sở: Giao thông, đ iện, cấp thoát nước… Môi trường: - + Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trư ờng của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có th ẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về Thẩm định về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án Xem xét n ăng lực uy tín của các nhà đầu tư, thi công cung cấp thiết bị, công - n ghệ. Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đ ầu - tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách h àng đối với việc tiếp cận đ iều h ành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
nguon tai.lieu . vn