- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn đề tài: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí
Xem mẫu
- Luận văn
Phân tích tình hình tài chính
thông qua hệ thống báo cáo tài
chính kế toán và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Dụng cụ
cắt và Đo lường cơ khí
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là
một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra
các sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có
những quyết sách, chiến lược phù hợp, kip thời đối với các hoạt động kinh tế
của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa
vào khả năng của mình và b ỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài,
doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được.
Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng
cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối
với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp
lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh
nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết
kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn
với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách
hàng đ ảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ
quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng
như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát
được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán,
tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài
chính kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi
hệ thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về
tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách
trung thực và khách quan sẽ là đIều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp .
N hận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và
đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại
2
- Công ty D ụng cụ cắt và Đo lường cơ khí, nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của Công ty, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống
báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí”.
N goài phần mở đầu và kết luận, chuyên đ ề được trình bày với nội dung
như sau :
Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và Đo
lường cơ khí chủ yếu thông qua bảng CĐKT và BCKQKD:
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí.
3
- PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH K Ế TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
---------------&---------------
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ
yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp m à cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu
tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Đ ể nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau
như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ,
các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ
quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu
thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào các
khía cạnh riêng trong b ức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
4
- 1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải
hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Q uan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động
ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất
kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hũu doanh nghiệp); Ngược lại
doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành
N gân sách Nhà nước.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người
có vốn tạm thời nhàn rỗi vơí người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này
phát sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả
chi phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
V ới tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua
thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung
ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ nhằm thoả mãn nhu câù xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi
phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh
nghiệp còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được
nguồn vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu,
đồng thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Đó là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau,
giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn.
Các quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh
5
- nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư
và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Q uan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời
doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:
Q uan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư
với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh
nghiệp đ ã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. V ì vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc
đấy doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt
hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài
chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển đ ược thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định.
Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng
con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm
tra, đ ối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu
không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và
kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm
bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân
tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người
trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm
tho ả mãn m ột cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể là:
6
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình
hình tài chính của đơn vị m ình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng
như đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong
doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng
thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao
cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các
chủ sở hữu.
Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích
tình hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các
khoản nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không
trước khi quyết định cho vay.
Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện
tại và tương lai. H ọ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy
khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng
muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách
quản lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
N hư vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đươc mục tiêu cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa
ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục
đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho
nhà quản trị lựa chọn đ ược phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác
7
- tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu
hết sức quan trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu
tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài
chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình
hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đ ược thực trạng tài chính và tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết đ ịnh cho phù hợp .
1.2. Ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định
quản lý điều hành ho ạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho
chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các
chủ nợ đ ược bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản
cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp thực
hiện các cam kết, các cơ quan N hà nước có đ ược các chính sách phù hợp để hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ
thống báo cáo tài chính kế toán
2.1. Vai trò:
H ệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
8
- * Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân
tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các
mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3.. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán:
Đ ể thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích
của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài
chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến thức
về hoạt động kinh doanh và ho ạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính
kế toán ở một mức độ nhất định .
Độ tin cậy: Đ ể báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với
người sử dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin
được coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
9
- + Trung thực: Đ ể có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một
cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách
cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không
được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến
việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến
kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm
bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót
dù nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế
toán cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các
kỳ trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so
sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để
đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin
khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
N hìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục
đích chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và
trình bầy báo cáo tài chính kế toán.V ì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc
chung sau :
10
- Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình b ầy trên báo cáo
tài chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính
một cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được
coi là trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng
phản ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn
thuần là hình thức của giao dịch và sự kiện.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đ ưa ra các quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin
không mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần
tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đ ơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính kế toán cần đ ược duy trì một cách nhất quán từ niên độ
này sang niên đ ộ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các
ho ạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính
kế toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên đ ộ này và niên độ trước nhằm
giúp cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ
sở dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo
nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng
phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên
độ mà chúng phát sinh.
Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán
cần trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không đ ược phép bù trừ các
11
- tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của
doanh nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp:
N hìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
N goài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà
các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ
bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là b ảng tổng kết tài sản) là m ột
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối
tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh
nghiệp .
b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thôn g tin trên Bảng
cân đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và Bảng CĐKT kỳ trước.
12
- b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về
thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông
tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sỏ hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
H ay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.
Nguyên tắc số d ư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư
mới được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài
khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và nh ững tài khoản phản ánh Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh
doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không
được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh
doanh.
Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNGVÀ Đ ẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền .
II. Đ ầu tư ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ Đ ẦU TƯ DÀI H ẠN.
Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc
này, các kho ản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ
ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày
sau.
13
- 4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có
hai phần:
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
H ai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái
và bên phải) hoặc một b ên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng
cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh
một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
Lo ại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời
gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
Lo ại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ
nợ (người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
Lo ại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu đã đ ầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo
cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi
xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng
thấy đ ược trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh
với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đ ối
14
- tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao
động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo k ết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo
tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản
lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan
trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD
cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt
động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các
ho ạt động liên quan đ ến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính,
ho ạt đông không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là ho ạt động bất
thường.
15
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình
bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác
định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì
chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được
trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế
phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình baỳ trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoành lại, được
miễm giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được
khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT đ ược ho àn lại và còn được hoàn lại, số thuế
G TGT được miễn giảm, đ ã miễn giảm và còn đ ược miễn giảm.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán
cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán
được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do
kết quả hoạt độ ng trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản
mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào
16
- và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người
sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả
năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những
thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được
và các khoản thu chi bằng tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào b ảng CĐKT, BCKQKD và một số
các sổ chi tiết tài kho ản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT
phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và ho ạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân
loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và ho ạt động
tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp .
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các
khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
V iệc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay
các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt
17
- động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng tiền từ
việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày
các luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hai cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi
sổ chi tiết các giao dịch b ằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu
hao thực tế phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho
các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ đ ược b ù trừ
cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả.
Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này,
lưu chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển
tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu
chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương
trình sau:
Tiền và các khoản Tiền Tiền Các khoản chênh
+
tương đương tiền tồn tồn lệch tỷ giá phát
= -
(-)
lưu chuyển trong kỳ cuối kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ
Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng
tiền vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra
khỏi doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa
trên số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như
sau:
18
- + Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu
số dư cuối kỳ lớn hơn số d ư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang
dấu trừ (-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương
(+).
4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí
bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho
khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH,
các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...).
b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp,
bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt
động XDCB, mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp
vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài
sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận
vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lưu
chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay
nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
19
- 4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một
số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết được.
b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
ho ạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng
tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và
các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính
cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh
nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và
phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và
BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các
báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về
niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc,
phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính
toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
20
nguon tai.lieu . vn