Xem mẫu

  1. Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
  2. MỤCLỤC MỞĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƯƠNG1:LÝLUẬNCHUNGVỀDỰÁNĐẦUTƯVÀCHOVAYDỰÁNĐẦUTƯTRUN GVÀDÀIHẠN.................................................................................................................. 9 1.1. Khái niệm về dựán đầu tư. ................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm chung. .......................................................................... 9 1.1.2.Vai trò của dựán đầu tư. ............................................................... 10 1.2. Dựán đầu tư trung và dài hạn ......................................................... 10 1.2.1 Khái niệ m chung .......................................................................... 10 1.2.2 Đặc điểm dựán đầu tư trung và dài hạn ........................................ 11 1.3 Cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn............................................ 11 1.3.1. Quy định về cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn ..................... 11 1.3.2. Quy trình cho vay dựán đầu tư .................................................... 12 1.3.3. Thẩm định dựán đầu tư ............................................................... 14 1.4 . Nguồn vốn cho vay dựán đầu tư của các ngân hàng thương mại. 16 1. 5. Các nhân tốảnh hưởng hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn ................................................................................................................. 18 1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn..... 18 1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn: ....................................................................................................... 18 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn. 21 1.5.3.1 Các chỉ tiêu định tính ............................................................ 21 1.5.3.2. Các chỉ tiêu định lượng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn. ................................................................................................... 22 1.6 Các nhân tốảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại: ..................................................... 28 1.6.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng. ................................................ 29 1.6.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn trung và dài hạn của các NHTM .............................................................................................. 29
  3. 1.6.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩ m định DAĐT trung và dài hạn, thẩm định khách hàng.......................................................... 29 1.6.1.3 Năng lực giá m sát và xử lý các tình huống cho vay DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng ......................................................... 31 1.6.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng về cho vay trung và dài hạn 31 1.6.1.5.Thông tin tín dụng................................................................. 32 1.6.1.6. Công nghệ ngân hàng. .......................................................... 32 1.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.......................................... 33 1.6.2.1.Nhu cầu đầu tư vào DAĐT trung và dài hạn . ....................... 33 1.6.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng. .... 33 1.6.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay DAĐT trung và dài hạn. ................................................................... 35 1.6.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường ảnh hưởng đến cho vay DAĐT trung và dài hạn. ................................................................................. 37 1.6.3.1. Môi trường tự nhiên ............................................................. 37 1.6.3.2. Môi trường kinh tế ............................................................... 37 1.6.3.3. Môi trường chính trị xã hội .................................................. 37 1.6.3.4. Môi trường pháp lý .............................................................. 38 1.6.3.5. Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng. .. 38 1.7. Kinh nghiệm của ngân hàng một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................................... 39 1.7.1 Kinh nghiệm của Pháp ................................................................. 39 1.7.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc và Malaysia ..................................... 39 1.7.3 Bài học kinh nghiệ m đối với Việt Nam. ....................................... 40 CHƯƠNG 2: THỰCTRẠNGHIỆUQUẢCHOVAYDỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀIHẠNTRONGHỆ THỐNG NHNO&PTNT VIỆT NAM ........................................................................... 42 2.1. Khái quát vềNHNo&PTNT Việt Nam ............................................. 42
  4. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 42 2.1.2. Các hoạt động chính của NHNo&PTNT Việt Nam ..................... 45 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam ... 48 2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn NHNo&PTNT Việt Nam .................................................................................................. 49 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT Việt Nam .............................................................................................. 50 2.2.2 Khách hàng vay của NHNo&PTNT Việt Nam ............................ 53 2.2.3 Doanh số cho vay. ....................................................................... 57 2.2.4. Cơ cấu cho vay DAĐT trung và dài hạn .................................... 60 2.2.5. Nợ quá hạn về cho vay trung và dài hạn. .................................... 62 2.2.6 Nguồn vốn NHNo&PTNT Việt Nam huy động để cho vay DAĐT trung và dài hạn .................................................................................... 65 2.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn. ... 67 2.4.1 Những kết quảđạt được ................................................................ 67 2.4.2 Tồn tại và chưa hiệu quả trong cho vay DAĐT trung và dài hạn . 70 2.3.8. Các nguyên nhân của tồn tại và chưa hiệu quả cho vay dựán trung và dài hạn. ................................................................................................. 71 2.3.8.1.Nguyên nhân từ phía ngân hàng. ........................................... 71 2.3.8.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. ........................................ 74 2.3.8.3. Nguyên nhân từ nền kinh tế ................................................. 75 CHƯƠNG III:GIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢCHOVAYDỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀIHẠNTR ONGHỆTHỐNG NHNO& PTNT VIỆT NAM............................................................... 77 3.1. Định hướng ...................................................................................... 77 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010 ............................................................................... 77 3.1.2. Định hướng cho vay dựán đầu tư ................................................ 78
  5. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạ n tại NHNo & PTNT Việt Nam. ................................................................ 80 3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn cho vay DAĐT trung và dài hạn .......... 81 3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý. ........................... 84 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán. .......................... 86 3.2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp: ......... 87 3.2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. ......................... 88 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng .............................................. 92 3.2.5. Phát triển hệ thống thu thập thông tin: ....................................... 94 3.2.6.Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát ....................... 95 3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác . ..................................................... 96 3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 97 3.3.1. Đối với Nhà nước ....................................................................... 97 3.3.2. Kiến nghịđối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. ................... 100 3.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam ................................................ 101 KẾTLUẬN ................................................................................................................... 104 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO ......................................................................... 105
  6. MỞĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiế m tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiệ n dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thờ i hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dựán đầu tư thì sẽ cóđiều kiện kiế m lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao vàđó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như hiệu quả dựán. Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể hiện tiề m lực vốn của ngân hàng, hiệu quả tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dựán đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ cóđiều kiện đầu tưđổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lạ i tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉđầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng
  7. Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn Thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về dựán đầu tư và cho vay dựá n đầu tư trung và dài hạn - Phân tích đánh giá thực trạngcho vay dựán đầu tư trung và dài hạ n trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Đưa ra hệ thống giải pháp nhằ m nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về dựán đầu tư trung dài hạn và hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung dài hạn thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tốảnh hưởng.... - Những vấn đề trên được nghiên cứu trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến hết năm 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ lý luận chung, luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra thống kê, phân tích và so sánh... làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam". Kết cấu: Ngoài phần Mởđầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồ m 3 chương: Chương 1 : Lý luận chung về dựán đầu tư và cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn. Chương 2 : Thực trạng cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
  8. Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
  9. CHƯƠNG 1 LÝLUẬNCHUNGVỀDỰÁNĐẦUTƯVÀCHOVAY DỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀIHẠN 1.1. Khái niệm về dựán đầu tư. 1.1.1. Khái niệm chung. Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về DAĐT nhưng khái niệ m chung nhất là: DAĐT là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, đểđạt được mục tiêu cao nhất trong chủ trương đầu tư. DAĐT bao gồ m 4 phần chính: -Mục tiêu của dựán; -Các kết quả; -Các hoạt động; -Các nguồn lực. Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiế n độ của dựán. Kết quả có thểđược biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được từ dựán biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dựán xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quảđược biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đả m môi trường...) kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thểđo lường một cách chính xác.
  10. 1.1.2.Vai trò của dựán đầu tư. DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉđối với chủđầu tư mà còn đối với Nhà nước và các bên liên quan. Cụ thể là: * Dựán là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư. * Dựán là cơ sởđể xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. * Dựán là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư. * Dựán là căn cứ quan trọng đểđánh giá và có những điều chỉnh kịp thờ i những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. * Dựán là một trong những cơ sở pháp lýđể xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư. Riêng đối với chủđầu tư, dựán còn là cơ sởđể: xin phép được đầu tư, xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi vềđầu tư, xin gia nhập khu chế xuất - khu công nghiệp... 1.2. Dựán đầu tư trung và dài hạn 1.2.1 Khái niệm chung DAĐT trung và dài hạn là DAĐT cần lượng vốn lớn, thời gian tiến hành đầu tư cũng như vận hành kết quảđầu tư kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhàđầu tư vừa phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị hết sức nghiêm túc. Sự chuẩn bịđó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu tư.
  11. 1.2.2 Đặc điểm dựán đầu tư trung và dài hạn Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng đểđạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Dựán đầu tư trung và dài hạn khác có các đặc điểm khác với dựán đầu tư (nói chung) như sau: - Dựán đầu tư trung và dài hạn có thời gian thực hiện trên 12 tháng. - Dựán đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu. - Dựán đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển và tăng trưởng kinh tế. - Dựán đầu tư trung và dài hạn là một hoạch định trong tương lai, được thực hiện trong thời gian dài trên 12 tháng nên nó bất ổn định và tiềm ẩn nhiề u rủi ro, đặc biệt là rủi ro hệ thống. 1.3 Cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn 1.3.1. Quy định về cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn * Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dựán, phương án. Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đả m bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh vàđời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dựán cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dựán. * Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung và dài hạn. Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điể m của dựán đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dựán mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
  12. Nguồn trả nợđối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cốđịnh và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do DAĐT trung và dài hạn mang lại. * Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn. Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lầ n nhằ m đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dựán chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. * Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cốđịnh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dưở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận 1.3.2. Quy trình cho vay dựán đầu tư Giống như cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay DAĐT đối với các khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay DAĐT của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem
  13. xét trong một thời gian nhất định vàđưa ra quyết định từ chối hay chấp nhậ n cho vay. Đề xuất vay vốn DAĐT của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT xin vay (luậ n chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩ m quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầ m cố...). Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dựán... Khi xem xét, thẩ m định vàđi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp vớ i nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồ n vốn hiện có và sẽ huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giá m đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tưđãđược quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
  14. Hồ sơ thụ lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng nà y phải xác định rõđối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi DAĐT xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện DAĐT xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khếước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác. Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DAĐT xin vay cho đến khi DAĐT kết thúc và các công trình của dựán được đưa vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi. 1.3.3. Thẩm định dựán đầu tư Thẩm định DAĐT là nhân tốảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tín dụng trung và dài hạn. Thẩm định DAĐT là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dựán đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toà n bộ các vấn đề, các phương diện trình bày trong dựán theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằ m rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dựán, từđó có quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dựđịnh. Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các DAĐT xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệ m của ngân hàng là
  15. phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩ m định dựán được thực hiện bởi một tổ chức thẩ m định nào đó. Trong trường hợp DAĐT xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vố n không quá 5 nă m, ngân hàng phải tự thực hiện thẩ m định DAĐT xin vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá DAĐT xin vay và từđóđưa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợđối với DAĐT xin vay. Muốn thẩm định hay tái thẩm định một DAĐT xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dựán đầu tư, xử lý thông tin bằng những phương pháp thẩm định nhất định vàđi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được ghi trong tờ trình thẩ m định dựán đầu tư. Xét về nội dung thẩ m định dựán, người ta thường thực hiện thẩ m định ba mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài chính. Thẩm định DAĐT về phương diện kỹ thuật làđi sâu nghiên cứu và phâ n tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của DAĐT đểđảm bảo tính khả thi của DAĐT khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành công ởđây, người ta chúýđến sự phù hợp của quy mô DAĐT trình đã hoàn thành. với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dựán đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tốđầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dựán từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào sử dụng. Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của DAĐT là xét đến hiệu ích của dựán trên quan điể m vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã hội như : mức đóng góp của DAĐT cho nền kinh tế do tiết kiệ m
  16. chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc là m, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ởđây người ta còn xem xét ảnh hưởng của dựán đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá vàđến sự phát triển kinh tế của địa phương. Thẩm định phương diện tài chính của DAĐT là phân tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa DAĐT vào thực hiện. Xét về phương pháp thẩm định DAĐT người ta có thểáp dụng ba phương pháp cơ bản: Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong DAĐT vớ i các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liê n quan. Phương pháp phân tích độ nhậy của dựán đầu tư: Dựa vào một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phíđầu tư ban đầu, sản lượng đạt thấp so với dự kiến, giáđầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giả m...mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép DAĐT vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế. Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành dựán đầu tư. 1.4 . Nguồn vốn cho vay dựán đầu tư của các ngân hàng thương mại.
  17. Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Đểđảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồ n vốn mà ngân hàng cóđược. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấ u nguồn vốn, các khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương... Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điể m và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình. Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khố i lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngâ n hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậ m chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT là một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay dựán được khá nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt làở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lạ i không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn nà y
  18. không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trảđược vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngâ n hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. 1. 5. - Các nhân tốảnh hưởng hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn 1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có hiệu quả. Theo khái niệ m tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với chi phí cần thiết nhằ m đạt được kết quảđó.Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay dựán trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận. Do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn của NHTM là một hoạt động quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng nói riêng nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điể m có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời: - Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nóđã làm gìđể góp phầ n thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. - Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dựán. Phân tích vàđánh giáđúng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn, xác định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngâ n hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp . 1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn: * Nâng cao hiệu quả cho vay dựán đầu tư trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
  19. Cho vay DAĐT trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là một loại đầu tư theo chiều sâu nhằ m mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng và chất lượng cho sản phẩm. Khi một dựán đi vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bịđầy đủ là cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoáđược sản xuất ra không những nhiều hơn về số lượng, mà còn đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loạ i và chất lượng cao, từđó có thể kích thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nước ngoài. Đầu tư vào các dựán sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm được một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khi tốc độ phát triển sản xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng được quan tâm. Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn làđiều kiện để ngân hàng là m tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệ m tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn góp phần kiề m chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay DAĐT trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khố i lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiề m ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giả m bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
  20. Nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sựđánh giá, phân tích hiệu quả của các DAĐT trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩ m cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Mặt khác, cho vay DAĐT trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong trường hợp sản phẩ m sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên. Do đó hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế. Hiệu quả cho vay DAĐT trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Trong xu thế nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã vàđang phát triển, muốn không bị tụt hậu thì nước ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước nhằm tạo thê m việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công cần huy động nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho vay DAĐT trung và dài hạn là một trong những kênh quan trọng, hiệu quảđể thực hiện nhiệm vụ này. * Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, tạo thê m nguồn vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng cóđiều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh
nguon tai.lieu . vn