Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI Hoàn thiện kiể m toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hành :
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Xu thế chung c ủa thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nề n kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nước Châ u Âu đã xây dựng cho mình một thị trườ ng chung với một đồng tiền thống nhất. Nhận thấy tính đúng đắ n c ủa xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc trưng c ủa khu vực Đông Nam. Như vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp mình cho các bên quan tâ m để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập. Kiể m toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những nă m gần đây để đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượ ng rất lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phả i không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) được thành lập bởi những ngườ i có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiể m toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướ ng đi đúng đắ n nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới được thành lập (2001) nhưng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng. Với những việc đã làm được kết hợp với đườ ng lối phát triển đúng đắ n c ủa ban lãnh đạo công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng được thương hiệu c ủa mình trong thị trườ ng kiể m toán Việt Nam. Được thực tập tại công ty kết hợp với sự hướ ng dẫn tận tình c ủa thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ 3, em hy vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu những kiến thức thực tế bổ ích. Nhờ những kiến thức được nhà trường trang bị và kinh nghiệm thực tế thu nhận được trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu được về tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán thuế trong 1
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và đ ịnh giá Việt Nam” là m đề tại thực tập tốt nghiệp của mình. Đây một là khoản mục quan trọng trong hầ u hết các báo cáo tài chính nên trong quá trình kiể m toán sẽ đặc biệt chú ý. Mặc dù đây là một đề tài khó nhưng với nổ lực của bản thân cộng với sự chỉ bảo tậ n tình c ủa thầy giáo và các bác, các anh chị trong công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, em hy vọng mình sẽ hoàn thành đề tài c ủa mình một cách xuất sắc. Đề tài c ủa em bao gồm 3 phần chính: Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiể m toá n báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng kiểm toán thuế trong kiể m toán báo cáo tài chính tại công ty kiể m toán và định giá Việt Nam. Phần 3: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằ m hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế do Công ty kiể m toán và định giá Việt Nam thực hiện. 2
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế 1.1.1. Khái niệm Lịch sử phát triển c ủa loài ngườ i cho thấy khi loài ngườ i còn sống hoang sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có thuế. Khi loài ngườ i phát triển đế n thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương thức đánh thuế càng tinh vi. Sự xuất hiện c ủa nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đả m bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn c ứ phân phối tổng sản phẩ m xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung c ủa nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển. Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành luật để mọi ngườ i dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đờ i,tồn tại và phát triển c ủa nhà nước. Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặ c điểm sau: - Do pháp luật quy định các đối tượ ng nộp thuế phải nộp. - Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi - Không có đối phần hay đề n bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho ngườ i dân một cách gián tiếp qua những tiện nghi c ủa xã hội như y tế, trườ ng học, đườ ng xá, và các quỹ phúc lợi khác. 3
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng ngườ i có thu nhập quá cao, ngườ i có thu nhập quá thấp để giảm s ự bất công và chênh lệch trong xã hội. 1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế Thuế là nguồn thu chủ yếu c ủa ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế là công c ụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạ m phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triể n kinh tế lâu dài. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế. Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡ ng và khai thác nguồn thu thuế ngày càng phát triển. THUẾ LÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướ ng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế. Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ: Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, là m ăn có hiệu quả cao. Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Hướ ng dẫn và khuyến khích hợp tác đầ u tư với nước ngoài và đẩ y mạnh hoạt động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa. 4
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thuế góp phần đả m bảo bình đẳ ng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đả m bảo sự bình đẳ ng và công bằng xã hội. Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy định.Ngườ i có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn ngườ i có thu nhập thấp, tuy nhiên phải cho ngườ i có thu nhập cao chính đáng được hưở ng hiệu quả lao động c ủa mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đả m bảo công bằng xã hội. Với những vai trò quan trọng c ủa mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh. 1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế 1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do ngườ i tiêu thụ phải trả khi mua hàng hoá, sản phẩm hay hưở ng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đế n tiêu dùng. Ưu điểm c ủa loại thuế này là tính thuế không có s ự trùng lắp vì khi tính thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tương đối đơn giản. Hiệu năng c ủa thuế (số thu nhập c ủa một quốc gia có thể thu được do việc áp dụng thuế GTGT) cao. Đối tượ ng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau. Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hưở ng đế n sự ổn định c ủa nền kinh tế vì chinh ngườ i tiêu thụ la người phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua hàng. Đối tượ ng chịu thuế và không chịu GTGT thuế Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của chính phủ đối tượ ng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 5
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Các đối tượ ng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP c ủa Chính phủ và quy định nêu tại mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT - BTC ngà y 29/12/2000 và một số thông tư bổ xung c ủa Bộ tài chính. Hiện nay các đối tượ ng chịu thuế được quy định mới nhất tại luât sửa đổi bổ xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngà y 1/1/2004. Đối tượ ng nộp thuế Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi chung là ngườ i nhập khẩu ) đều là đối tượ ng nộp thuế GTGT. Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã. Các tổ chức kinh tế c ủa tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác. Các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt nam, các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhó m ngườ i kinh doanh độc lập và các đối tượ ng kinh tế khác. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT Giá tính thuế GTGT Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bá n chưa có thuế GTGT. 6
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Giá nhập khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT c ủa hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thờ i điể m phát sinh hoạt động này. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trườ ng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trước. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế c ủa hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công). Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặ t là giá xây dựng, lắp đặ t chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trườ ng hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá tr ị hoàn thành bàn giao. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế là căn c ứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất c ủa hàng hoá, dịch vụ đó). Đối với các hoạt động đạ i lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưở ng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này. Thuế suất thuế GTGT Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20% Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ có mức thuế: 0%, 5%, 10% 7
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp trực tiếp - Áp dụng với các đối tượ ng sau: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngườ i Việt Nam, tổ chức cá nhân là ngườ i nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầ y đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ là m căn c ứ tính thuế theo phương pháp cấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. - Xác định số thuế phải nộp: Sè thuÕ GTGT;ph¶i nép = GTGT cña hµng ho¸;dÞch vô chÞ u thuÕ x ThuÕ suÊt thuÕ GTGT ;cña hµng ho¸ dÞch vô GTGT cña ;hµng ho¸ dÞch vô = Doanh sè cña hµng ho¸;dÞch vô b¸n ra - Gi¸ vèn cña hµng ho¸;dÞch vô b¸n ra Phương pháp khấu trừ - Áp dụng với các đối tượ ng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượ ng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên. - Xác định số thuế phải nộp: Sè thuÕ GTGT;ph¶i nép ThuÕ GTGT;®Çu ra = - ThuÕ GTGT;®Çu vµo ®­îc khÊu trõ Trong đó: Thuế GTGT đầ u ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra (x) thuế suất thuế GTGT c ủa hàng hoá dịch vụ đó. Thuế GTGT đầ u vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế c ủa hàng nhập khẩu ( hoặc nộp thay cho phí nước ngoàI ) và số thuế GTGT đầ u vào được khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại các thông tư theo thông tư 122/2000/TT – BTC, thông tư 82/2002/TT – BTC, thông tư 102/2003/TT – BTC. 8
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số Luật thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông tư 120/2003/TT – BTC 12/12/2003 hướ ng dẫn thi hành Luật thuế GTGT. 9
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Đối tượ ng nộp thuế Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trừ các đối tượ ng sau: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩ m trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lượ ng hàng hoá trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm). Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp Thu nhập chịu thuế - Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài - Xác định thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đế n thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhượ ng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, … Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế được quy định chi tiết tại Thông tư số 18/2002/TT – BTC ngày 20/2/2002 c ủa bộ tài chính về việc hướ ng dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp. 10
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10/5/1997). - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam la 32%. - Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất 25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 nă m, kể từ khi luật có hiệu lực. - Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại so với vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vượt trên 20% phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%. - Đối với dự án đầ u tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầ u tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy định. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế suất quy định tại Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam. - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nước tìm kiế m, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đế n 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Trong nă m 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và từ 28% đế n 50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các tài nguyên quý hiế m khác trên, mức c ụ thể sẽ được chính phủ quy định chi tiết phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh). 11
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kê khai thuế Hàng nă m, cơ sở kinh doanh căn c ứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ c ủa năm trước và khả năng c ủa năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu c ủa cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiể m tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho co sở kinh doanh nộp thuế. Nộp thuế: Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầ y đủ, đúng hạn vào ngâ n sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý. Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định c ủa pháp luật, kê khai đầ y đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo c ủa cơ quan thuế. Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003 của chính phủ, Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003 c ủa bộ tài chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng của cá nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi điể m tính thuế thu nhập. Đối tượ ng nộp thuế bao gồm: - Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác ở nước ngoài có thu nhập. - Cá nhân là ngườ i không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam). 12
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Ngườ i nước ngoài co thu nhập tại Việt Nam: - Ngườ i nước ngoài là m việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội c ủa Việt Nam hoặc c ủa nước ngoài, các văn phòng đạ i diện, các chi nhánh công ty nước ngoài, các cá nhâ n hành nghề độc lập. - Ngườ i nước ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhưng co thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong các trườ ng hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thườ ng xuyên. Các loại thu nhập này được quy định c ụ thể tại thông tư số 05/2002/TT – BTC ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính. Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Đối với thu nhậo thường xuyên: Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập c ủa từng cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong năm. Thuế suất đ ối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngườ i có thu nhập cao: Biểu thuế đối với thu nhập thườ ng xuyên của công dân Việt Nam và cá nhân ngườ i không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam: Biểu 1: Thuế thu nhập thườ ng xuyên đối với ngườ i Việt Nam Đơn vị: nghìn đồng Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngườ i Thuế suất (%) 1 đến 3.000 0 2 Trên 3.000 đến 6.000 10 3 Trên 6.000 đến 9000 20 4 Trên 9.000 đến 12.000 30 13
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 Trên 12.000 đến 15.000 40 6 Trên 15.000 50 Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ sung 30% số vượ t trên 15 triệu đồng. Biểu thuế đối với thu nhập thườ ng xuyên c ủa ngườ i nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài: Biểu 2: Thuế thu nhập thườ ng xuyên đối với ngườ i nước ngoài ở Việt Nam Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngườ i Thuế suất (%) 1 đến 8.000 0 2 Trên 8.000 đến 20.000 10 3 Trên 20.000 đến 50.000 20 4 Trên 50.000 đến 80.000 30 5 Trên 80.000 đến 120.000 40 6 Trên 120.000 50 Đối với ngườ i nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đế n 128 ngày, áp dụng thuế suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập. Đối với ngườ i Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì nộp thuế theo biểu tương ứng. Đối với thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thông thường xuyên chịu thuế là số thu nhập c ủa từng cá nhân không phân biệt ngườ i Việt Nam hay ngườ i nước ngoài trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể: Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về tính trên trị giá quà biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp ngườ i nhận là chủ doanh nghiệp tư nhân. Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phâ n biệt số lần chi trả. 14
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thu nhập về trúng thưở ng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải thưở ng. Thuế suất đ ối với thu nhập không thương xuyên Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với: Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2 triệu đồng/lần. Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng thưở ng xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần. Thu nhập không thườ ng xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ thuế suất quy định ở 2 mục trên: Biểu 3: Thuế thu nhập không thườ ng xuyên Bậc Thu nhập bình quân tháng/ ngườ i Thuế suất(%) 1 đến 2.000 0 2 Trên 2.000 đến 4.000 5 3 Trên 4.000 đến 10.000 10 4 Trên 10.000 đến 20.000 15 5 Trên 20.000 đến 30.000 20 6 Trên 30.000 30 Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngâ n sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Các trường hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu. 1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đ ặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế được thu đối với một số mặt hàng đã được liệt kê vào danh mục. Thuế đã được gộp vào trong giá bán do ngườ i tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhưng được thu qua các cơ sở ( tổ chức, cá nhân ) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 15
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mục đích c ủa thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng c ủa nhà nước, nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh, tiêu dùng một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ. Đối tượng chịu thuế ( được quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngay 20/5/1998). Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượ ng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Hàng hoá: Thuốc lá điếu, xì gà; Rượ u; Ô tô dướ i 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta( maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã; hàng mã. Dịch vụ: Kinh doanh vũ trườ ng, mát xa, ka-ra-ô-kê Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot); Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe; Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. Đối tượ ng nộp thuế Đối tượ ng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượ ng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế c ủa hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Giá tính thuế: Đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loạ i hoặc tương đương tại cùng thời đIểm giao hàng. 16
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt c ủa hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này. Đối với rượ u sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơI bằng máy giắc- pôt, kinh doanh gôn, giá tính thuế do chính phủ quy định c ụ thể. Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt Xác đ ịnh số thuế tiêu thụ đ ặc biệt phải nộp: ThuÕ tiªu thô;®Æc biÖt ph¶i nép = Gi¸ trÞ doanh thu cña;hµng ho ¸ thuéc diÖn chÞ u; thuÕ tiªu thô ®Æc biÖt x ThuÕ suÊt thuÕ;tiªu thô ®Æc biÖt Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệ m thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định, đúng mẫu tờ khai theo hướ ng dẫn c ủa Bộ tài chính và chịu trach nhiệm về tính chính xác c ủa việc kê khai. Nộp thuế: Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế c ủa cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế c ủa tháng được ghi trong thông báo thuế chậ m nhất không quá 20 ngày c ủa tháng tiếp theo. Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu. Vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều c ủa Luật thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngày 17/6/2003, Luật này có hiệu lực từ ngay 1/1/2004 trong đó có sửa đổi bổ sung về đối tượ ng chịu thuế và thay đổi mức thuế suât của một số mặt hàng chịu thuế tiêu thu đặ c biệt, thời hạn nộp thuế,…luật được 17
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp hướ ng dẫn thực hiện chi tiết tại Nghị định số149/2003NĐ - CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ, Thông tư 119/2003/TT – BTC ngày 12/12/2003. 1.1.3.5. Thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng dược phép xuất khẩu, nhập khẩu. Mục đích c ủa thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ hàng nội địa và sản xuất trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nước có thể xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh. Đối tượng chịu thuế : Là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua c ủa khẩu biên giới Viêt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trườ ng trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trương trong nước. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu c ủa các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu c ủa các tổ chức kinh tế nước ngoài, c ủa các hình thức đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam. Hàng hoá tại hai mục trên đựơ c phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá c ủa các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trườ ng Việt Nam. Hàng hoá xuất, nhập khẩu để là m hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm. Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Hàng hoá vượt qúa tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo ngườ i của cá nhân ngườ i Việt Nam và ngườ i nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua c ưả khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng là quà biếu, quà tặng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuê c ủa các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, ngườ i Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế c ủa các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và c ủa cá nhân ngườ i nước 18
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài là m việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầ u tư nước ngoài tạ i Việt Nam. Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế c ủa các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và là m việc tại Việt Nam và của cá nhân ngườ i Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở ngước ngoài. Đối tượ ng không chịu thuế: Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượ n đườ ng qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu theo quy định c ủa Chính phủ. Hàng viện trợ nhân đạo. Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượ ng chịu thuế, khi xuất khẩu, nhập khẩu đề u phải nhập thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu căn cứ trên hợp đồng ngoại thương và kết quả kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu. Giá tính thuế: được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán có đủ chứng từ hợp lệ và thanh toán qua ngân hàng. Đối với hàng xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại c ửa khẩu (giá FOB) không bao gồm phí vận tảI (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đế n. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập (giá CIF) gồm cả chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập. CIF = C (giá FOB của hàng hoá) + I + F Thuế suất của mặt hàng: được quy định c ụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Xác định số thuế suất nhập khẩu: ThuÕ xuÊt khÈu;nhËp khÈu;ph¶i nép = Sè l­îng tõng;mÆt hµng xuÊt khÈu;nhËp khÈu Gi¸ tÝnh;thuÕ x x ThuÕ suÊt thuÕ;xuÊt khÈu;nhËp khÈu 1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế 19
nguon tai.lieu . vn