Xem mẫu
- 1
Luận văn
Công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH
sản xuất và thương mại Hoàng Minh
- 2
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và
phát triển được, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn luôn phải có
chiến lược kinh doanh mới sao cho phù hợp với cơ chế mới, đạt được
mục tiêu mà mình đã đề ra như nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành sản phẩm. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt được những
mục tiêu đó các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới tất cả các khâu, các
yếu tố của quá trình sản xuất, một trong những yếu tố tác động trực tiếp
tới việc giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm
là yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu là
đối tượng lao động, là cơ sở cấu nên giá thành sản phẩm, nên thực thể vật
chất sản phẩm, giá trị nguyên liệu vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vì vậy chi phí nguyên
liệu vật liệu có vai trò quyết định đến việc hạ giá thành sản phẩm. Xuất
phát từ vai trò quan trọng đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tổ
chức quản lý chặt chẽ các khâu từ khâu mua nguyên liệu vật liệu đến
khâu đưa vào sản xuất sao cho hợp lý, khoa học để đáp ứng đầy đủ nhu
cầu sản xuất. Việc tổ chức kế toán nguyên liệu vật liệu phải được tổ chức
một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong việc thực hiện tốt kế
ho ạch sản xuất.
Sau một thời gian thực tập, kết hợp lý thuyết với thực tế và được sự
giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và Công ty TNHH Hoàng Minh với
mong muốn tìm hiểu sâu về vấn đề công tác kế toán nguyên liệu vật liệu
em xin chọn đề tàI Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và
công cụ dụng cụ làm đề tài thực tập.
Đ ề tài gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hoàng Minh.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và
công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hoàng Minh.
- 3
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Hoàng Minh.
- 4
Chương I
Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Hoàng Minh
1.1. kháI quát chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại
hoàng minh.
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hoàng Minh tên giao dịch
quốc tế là HOANG MINH Trading Company Limited, tên viết tắt là
HMT.Co Ltd do bà Mạnh Thị Minh Chi làm Giám đốc. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0102004033, cấp ngày 22/2/2002 do Phòng đăng
ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Chức năng chính của Công ty là sản xuất và xuất nhập khẩu các
loại bánh kẹo trong và ngoài nước. Công ty có trụ sở giao dịch tại : 52
phố Trương Định-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội.
Số điện thoại: 8631300
Mã số thuế: 0101226305
Công ty TNHH sản xuất và thương m ại Hoàng Minh được thành
lập dựa trên Luật doanh nghiệp năm 1999 (đã sửa đổi) có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạt động sản
xuất kinh doanh độc lập tự chịu trách nhiệm về toàn bộ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trong số vốn của Công ty quản lý, có con dấu
riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của Nhà nước.
Số tài khoản giao dịch: 102010000021283 tại Ngân hàng Công
thương khu vực II-Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội và mở tại Ngân hàng
Đ ầu tư và phát triển Việt Nam với số tài khoản giao dịch
12010000231804.
Công ty tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở số vốn điều lệ của mình.
Sau 5 năm hoạt động số vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên theo các năm :
- 5
năm 2002 là 650 triệu đồng; năm 2004 đã tăng lên 1 tỷ đồng và cuối năm
2006 là 1,2 tỷ đồng.
Qua 5 năm ho ạt động Công ty không những có quan hệ buôn bán
sản xuất, liên doanh với các bạn hàng trong nước mà còn có quan hệ buôn
bán với các bạn hàng nước ngoài như: Trung Quốc, Nhật Bản. Công ty
luôn có đường lối chiến lược trong việc đối ngoại, kiên trì, mềm
dẻo,chiếm được cảm tình của những khách hàng khó tính, đồng thời tận
dụng được những thời cơ có được trên cả thị trường trong nước và thị
trường ngoài nước. Do đó tuy mới thành lập không lâu nhưng Công ty
vẫn đứng vững trên thị trường, hàng hoá sản xuất tiêu thụ ngày một tăng,
doanh thu bán hàng tăng đ ều qua các năm. Cụ thể doanh thu tiêu thụ năm
2002 là 3 tỷ 260 triệu đồng tăng đều qua các năm với tốc độ trung bình 1
năm vào khoảng 27% và đến cuối năm 2006 doanh thu tiêu thụ của Công
ty đ ã đạt 8 tỷ 560 triệu đồng, sau khi trừ mọi chi phí nộp các khoản thuế
và thực hiện mọi nghĩa vụ với Nhà nước trong các hoạt động Công ty còn
lãi khoảng 1,3 tỷ đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu qua các năm
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2004 Năm 2006
Doanh thu 3260 5250 8560
Lợi nhuận sau thuế 520 750 1270
Nộp ngân sách 486,4 780 1400
Thu nhập BQ/người 1 1,1 1,3
Vốn điều lệ 650 1000 1200
Là một Công ty TNHH một thành viên hoạt động dựa trên cơ sở
vốn của mình bỏ ra ngay từ đầu nên cho đ ến nay Công ty vẫn độc lập về
- 6
mặt tài chính và mọi mặt. Trong việc quản lý tài chính Công ty vẫn theo
nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiêu thức phân bổ nguồn kinh phí sao
cho hợp lý và các hoạt động cụ thể đồng thời đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh việc tăng doanh thu tiêu thụ , Công ty đã làm mọi nghĩa vụ với
nhà nước và tăng đều qua các năm, các giai đoạn.Năm 2004 bằng 1,44 lần
so với năm 2002, năm 2006 bằng 3,36 lần năm 2002 . Lợi nhuận sau thuế
năm 2004 so với năm 2002 bằng 1,44 lần và năm 2006 so với năm
2002bằng 2,44 lần .. .
V ới nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều sự bất ổn như hiện
nay nhưng Công ty không những tồn tại được mà còn phát triển thêm
trong các hoạt động sản xuất và thương mại, mở rộng sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho lao động trực tiếp
sản xuất và gián tiếp tại các phòng ban tăng thêm thu nhập cho người lao
động. Trong giai đoạn vừa qua thu nhập của người lao động luôn được cải
thiện, thu nhập bình quân 1 người khoảng 1 triệu đồng/1 tháng năm 2002
đến năm 2004 là 1,1 triệu đồng và năm 2006 là 1,3 triệu đồng, tuỳ theo số
lượng, chất lượng công việc, sản phẩm mà người lao động hoàn thành.
Là một công ty TNHH một thành viên hoạt động dựa trên cơ sở vốn
của mình bỏ ra ngay từ đầu nên cho đến nay công ty vẫn độc lập về mặt
tài chính và mọi mặt . Trong việc quản lý tài chính , Công ty vẫn theo
nguyên tắc lấy thu bù chi , có tiêu thức phân bổ nguồn kinh phí sao cho
hợp lý và các hoạt động cụ thể để đạt hiệu quả cao .
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh , công ty vẫn dựa trên
cơ sở thương thiệu , quan hệ của mình đ ể tồn tại và phát triển . Công ty
không những ký kết được các hợp đồng sản xuất , thương mại , mua bán
với giá trị lớn trong nước mà còn ký kết nhiều hợp đồng với các công ty
nước ngoài . Qua đó nhiều mặt hàng của Công ty đã có m ặt trên thị
trường nước ngoài đồng thời công ty còn làm trung gian để xuất nhập
khẩu .Từ đó tạo được nhiều việc làm cho lao động trực tiếp và gián tiếp .
- 7
Để sản xuất sản phẩm công ty luôn đầu tư mua sắm trang thiết bị ,
công nghệ mới hiện đại , có cơ chế tuển chọn và sử dụng lao động cho
phù hợp với yêu cầu đề ra. Hiện nay công ty vẫn có kế hoạch đào tạo lại
những công nhân tay nghề thấp cho phù hợp với yêu cầu công việc đặt ra
, phù hợp với máy móc, công nghệ mới, hiện đại. Qua 5 năm hoạt động,
tính đến tháng 12 năm 2006 đội ngũ lao động của công ty đ ã đạt được
khoảng 25% có trình độ đại học , 30 % có trình độ trung cấp và còn lại là
lao động phổ thông . Đối với công nhân trình đ ộ phổ thông , khi tuyển
dụng công ty sẽ tổ chức kiểm định tay nghề , qua đó Giám đốc đưa ra
quyết định tuyển dụng và giao cho các bộ phận sản xuất cụ thể sao cho
phù hợp .
Trong những năm hoạt động , công ty đã kết hợp những yếu tố như
con người ,máy móc ,công nghệ ...và tất cả các yếu tố đầu vào khác để
sản xuất đạt chất lượng cao . Đồng thời tiến hành khoanh vùng thị trường
trong và ngoài nước, xác định đùng yêu cầu, đặc điểm , tính chất riêng
từng nơI , tìm hiểu phong tục tập quán để sản xuất cho phù hợp và tránh
những b ất trắc có thể xẩy ra trong quá trình tiêu thụ .
Để mở rộng sản xuất công ty luôn kêu gọi vốn đầu tư của các cá nhân
và tổ chức trong và ngoài nước . Dự kiến năm 2007 sẽ nhận thêm một số
dây truyền sản xuất mới qua việc ký kết hợp đồng liên doanh từ đó tạo
thêm thu nhập và việc làm cho lao động .
Hiện tại công ty có thuận lợi là có cơ sở nằm ngay tại trung tâm thành
phố Hà Nội , đời sống người dân tương đối cao , là đầu mối quan trọng
của mua bán, việc vận chuyển , giao dịch mua bán hàng hoá khá thuận
tiện , thị trường tiêu thụ rộng , nguồn đầu vào sản xuất rồi rào , chất lượng
cao ...Về mặt khó khăn của công ty hiện nay cũng rất nhiều , vì là doanh
nghiệp thành lập chưa lâu nên luôn có những việc mới phát sinh cần giải
quyết để từ đó có thể tồn tại và phát triển , moẻ rộng sản xuất.`Với quy
mô không lớn và mới thành lập công ty luôn có khó khăn về vốn , đôi khi
- 8
nếu không giải quyết kịp thời về vốn sẽ không đáp ứng được yêu cầu đề
ra , dẫn đến tiến độ sản xuất chậm , không đáp ứng được những hoạt động
có quy mô lớn, đồng thời sẽ phả chịu một khoản lãi suất ngân hàng về
mọi khoản vốn vay .
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các
hình thức bán hàng:
Là một doanh nghiệp với chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh
xuất nhập khẩu và sản xuất bánh kẹo, Công ty thường xuyên ký kết hợp
đồng kinh doanh xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước để sản xuất và bán buôn bán lẻ các mặt hàng do Công ty nhập khẩu
và do chính Công ty sản xuất. Để sản xuất hàng hoá, sản phẩm của mình
Công ty thường dựa trên nhu cầu thị trường đối với những sản phẩm của
Công ty và đ ồng thời dựa trên các đơn đặt hàng của các đối tác trong và
ngoài nước dựa trên các cơ sở nhu cầu chi tiết cụ thể Công ty sẽ ra những
quyết định về số lượng, chất lượng chủng loại, quy cách cụ thể và ra các
quyết định về nhập khẩu các loại hàng hoá.
Công ty đã sử dụng hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp và xuất
nhập khẩu uỷ thác các loại hàng hoá, bánh kẹo để đáp ứng kịp thời mọi
nhu cầu. Đồng thời để tiêu thụ nhiều hàng hoá Công ty áp dụng nhiều
hình thức nghiên cứu thị trường, ra các quyết định để đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ, áp dụng nhiều hình thức giao dịch qua thư điện tử, qua điện
thoại...để giao dịch. áp dụng nhiều hình thức bán buôn hàng hoá bánh kẹo
của Công ty sản xuất và nhập của các Công ty khác trong và ngoài nước
với số lượng lớn từ đó đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Công ty tổ chức
được gia công đóng gói, chế biến sao cho hàng hoá có mẫu mã đẹp, chất
lượng cao phù hợp với thị trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng đặt ra.
Đ ặc điểm của hai hình thức bán buôn và bán lẻ của Công ty:
a. Bán buôn:
- 9
Đ ặc trưng của hình thức này là hàng hoá khi bán ra sẽ bán với khối
lượng lớn, khi hàng hoá xuất ra khỏi kho vào lĩnh vực lưu thông nhưng
chưa đến tay người tiêu dùng, khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi
đó hợp đồng kinh tế đã được ký kết, phòng kế toán của Công ty lập hoá
đơn (GTGT) mã số 01. Hoá đơn được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại gốc;
liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để thanh toán. Đồng thời phòng
kế toán sẽ lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho cũng lập thành 3 liên. Nếu
khách hàng trả tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn (GTGT) được dùng
làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán, thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu
đồng thời làm căn cứ để thu tiền hàng.
- Hình thức bán buôn có 3 hình thức :
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn không qua kho .
+ Bán buôn qua đường bưu đIện
b. Bán lẻ:
V ới hình thức này đ ặc trưng là bán với số lượng nhỏ, người mua
đồng thời là người tiêu dùng hàng hoá. Khi việc bán lẻ phát sinh thì khách
hàng sẽ nhận hàng và thanh toán tiền hàng, khi khách hàng thanh toán
tiền kế toán sẽ lập hoá đơn (GTGT). Nếu việc bán hàng diễn ra tại Công
ty thì kế toán bán hàng sẽ lập hoá đơn (GTGT) bán hàng với đầy đủ chữ
ký của người mua, Giám đốc Công ty, kế toán trưởng, sau đó kế toán thu-
chi sẽ dựa vào hoá đơn (GTGT) đ ể viết phiếu thu cho số tiền trên hoá
đơn. ngoài ra để tiêu thụnhanh hàng hóa,Công ty còn áp dụng hình thức
bán đại lý ký gửi.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.1 Đ ặc điểm bộ máy quản lý:
Là một doanh nghiệp nhỏ với khoảng 60 lao động trực tiếp, 20 lao
động gián tiếp nhưng bộ máy quản lý của Công ty vẫn được chia thành
các phòng ban, tổ để phù hợp với quy mô sản xuất, đặc điểm của Công ty
- 10
với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Đứng đầu bộ máy quản lý Công
ty là Giám đốc với chức năng nhiệm vụ quyết định mọi đường lối ngành
nghề sản xuất, kinh doanh của Công ty, quyết định việc thu hẹp hay mở
rộng quy mô sản xuất, sản xuất số lượng, chủng loại sản phẩm sao cho
p hù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm theo nhu cầu của thị trường.
Đồng thời Giám đốc điều hành trực tiếp các trưởng phòng, tổ trưởng các
kho, bãi… để tổ chức sản xuất kinh doanh, nhập xuất hàng hoá đầu vào,
đ ầu ra để sản xuất tốt hơn, nhập mọi hàng hoá của khâu thương mại sao
cho hợp lý đạt hiệu quả cao, đảm bảo yêu cầu tồn tại và phát triển của
Công ty.
Giám đốc có chức năng xem xét bổ nhiệm miễn nhiệm các trưởng
p hòng, ban, tổ trưởng...,xây dựng đội ngũ cán bộ CNV phục vụ cho hoạt
động của Công ty bền vững và lâu dài. Tổ chức xây dựng đội ngũ lao
động trực tiếp khoa học phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty,
trong mọi tình huống xảy ra có sự điều chỉnh nguồn nhân lực sao cho phù
hợp, ký kết mọi hợp đồng kinh tế.
Giúp cho Giám đốc có phó Giám đốc làm việc theo sự chỉ đạo của
Giám đốc về một số việc được Giám đốc giao phó. Trên cơ sở chủ
trương, kế hoạch của Công ty trực tiếp điều hành và đôn đốc một số tổ,
p hân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất đ ược giao. Thực hiện tốt việc tư
vấn cho Giám đốc về quản lý và điều hành trưởng các phòng ban, tổ sản
x uất. Đại diện cho Giám đốc giải quyết mọi việc khi Giám đốc đi vắng.
Trưởng các phòng ban, tổ sản xuất có chức năng nhiệm vụ riêng cụ
thể của mình làm việc theo quản lý điều hành của Giám đốc, phó Giám
đốc, giúp Giám đốc nắm được các thông tin cần thiết thuộc lĩnh vực cụ
thể của mình phụ trách, tạo điều kiện cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra
q uyết định kịp thời, đầy đủ đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế.
- Các phòng, ban, tổ có mối liên hệ thường xuyên mật thiết với
nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện hỗ trợ
- 11
cho nhau thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn. Cụ thể nhiệm vụ của các
p hòng ban:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó
Giám
đốc
Phòn Các Phòng Phòn Phòn Phòn
kho
g KT và g g Kỹ g
XNK tổ chức Kinh thuậ vật
- 12
a. Phòng kế toán và tổ chức hành chính
V ới công việc cụ thể là tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Giám đốc về góc độ tài
chính, phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê, lưu trữ toàn bộ chứng
từ sổ sách phục vụ cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Thu thập
thông tin về góc độ tài chính, kế toán để làm căn cứ tính toán mọi chỉ tiêu
về doanh thu, chi phí…..của doanh nghiệp.
Kiến nghị, đề xuất lên Giám đốc việc xem xét điều chỉnh mức
lương của CNV, xây dựng thang bảng lương thích hợp, đề xuất với Giám
đốc tuyển chọn, đào tạo và các tiêu chuẩn cần thiết khác của nhân viên.
Thiết kế hệ thống kế toán của Công ty cho phù hợp với quy mô,
điều kiện sản xuất của Công ty, thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo
kế toán tài chính, quy đ ịnh thống nhất cách ghi chép kế toán. Tổ chức và
tổ chức lại (khi cần thiết) bộ máy hành chính nhân sự của Công ty, soạn
thảo các hợp đồng lao động. Tham mưu cho Giám đốc về các kế hoạch tài
chính đề ra các chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra.
Xem xét việc chi tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả, tiết kiệm chi phí, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phản ánh các đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp. Tổng hợp đưa ra các kết
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn trong các tháng, quý, năm
từ đó quyết định điều chỉnh kịp thời mọi chỉ tiêu của các hoạt động.
b. Phòng xuất khẩu, nhập khẩu
Theo dõi số lượng, chủng loại hàng hoá xuất nhập khẩu của Công
ty theo các đơn đặt hàng từ đó lập kế hoạch để cho bộ phận sản xuất căn
cứ vào đó để sản xuất nếu là của Công ty sản xuất hoặc làm trung gian
xuất nhập nếu là của các doanh nghiệp khác sản xuất. Thực hiện việc
giao, nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, ghi chép cung cấp mọi tài liệu cho
Ban Giám đốc, phòng kế toán và các phòng ban khác có liên quan về số
- 13
lượng, chất lượng chủng loại hàng hoá xuất nhập để các phòng ban khác
có căn cứ để quản lý, tính toán.
Theo dõi và báo cáo với Giám đốc, các phòng baN ợ: TK có liên
quan về mọi thay đổi trong cơ chế, chính sách của Nhà nước và của các
nước đối tác xuất nhập khẩu để Giám đốc có chủ trương, cơ chế điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với những thay đổi đó.
Sau khi thực hiện các giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu, phòng xuất
nhập khẩu có trách nhiệm giao nhận, cung cấp các hoá đơn, chứng từ xuất
khẩu, nhập khẩu để Giám đốc làm căn cứ quản lý và phòng kế toán có căn
cứ để tính toán, có trách nhiệm quản lý mọi hoá đơn chứng từ với các đối
tác. Chịu trách nhiệm quản lý các đơn đặt hàng xuất khẩu từ đó giúp các
phòng ban khác lên kế hoạch và thực hiện sản xuất hàng hoá hoặc nhập
hàng hoá của các doanh nghiệp khác. Triển khai kế hoạch đặt hàng nhập
khẩu, theo dõi lịch hàng về kho, báo cáo kịp thời tình hình với Giám đốc.
c. Phòng vật tư:
Có trách nhiệm đảm bảo số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, vật
tư cho quá trình sản xuất để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
không thiếu nguyên vật liệu dẫn đến gián đoạn sản xuất đồng thời dẫn đến
ứ đọng vốn, có trách nhiệm phối hợp với phòng kỹ thuật tính toán để đề
ra định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm sản xuất từ đó có
kế hoạch sản xuất sản phẩm, quản lý nguyên vật liệu tốt hơn.
Cung cấp số liệu chính xác về các vấn đề liên quan để phòng kế
toán có sở tính toán mọi chi phí có liên quan đ ến vật tư trong quá trình
sản xuất để phòng kế toán kết hợp với các chi phí khác và tính được lỗ -lãi
trong quá trình sản xuất và từ đó ban quản lý Công ty kịp thời đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn thích hợp.
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật liệu, vật
tư, áp dụng phương pháp tính giá thành xuất kho theo từng loại vật tư cho
phù hợp với tính chất của từng loại.
- 14
d. Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động bán buôn, bán lẻ, nghiên cứu thị
trường tiếp cận khách hàng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra các
biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chịu
trách nhiệm thực hiện các kế hoạch đó, giải quyết mọi phát sinh trong quá
trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo cho việc tiêu thụ đạt hiệu quả
cao.
Quan hệ ký kết hợp đồng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mua bán hàng hoá, các ho ạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá sản xuất
tại doanh nghiệp và tại các doanh nghiệp khác. Làm các công việc
marketing để xác định nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, xác định
các đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra các mặt hàng gì để cạnh tranh, đồng thời
doanh nghiệp sẽ phải làm thế nào để đối phó lại và sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
e. Phòng k ỹ thuật:
Có trách nhiệm nghiên cứu các dây truyền công nghệ mới, tư vấn
cho Giám đốc để có biện pháp cải tiến nâng cao dây truyền công nghệ sản
xuất máy móc thiết bị cũ. Xác định yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với các
loại máy móc mà doanh nghiệp muốn thay thế từ đó tư vấn cho doanh
nghiệp mua máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ cho phù hợp với nhu
cầu của Công ty. Khi có quyết định của Giám đốc về việc mua sắm máy
móc, xác định được nhu cầu của Công ty, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành
việc mua sắm, lắp đặt chạy thử máy móc mới sao cho đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng cao. Đảm bảo năng suất chất lượng khi đưa vào sử dụng.
Đồng thời tư vấn cung cấp số liệu cho phòng kế toán về mặt giá cả, chi
phí của máy móc công nghệ để nhập các dây truyền công nghệ cho phù
hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính toán các định mức tiêu
hao nhiên liệu khi mua máy móc.
- 15
Lên kế hoạch tính toán về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên
liệu, hao mòn TSCĐ và mọi loại chi phí liên quan cho doanh nghiệp, tính
toán các đ ịnh mức chi tiết, các loại chi phí cho một loại sản phẩm cụ thể,
từ đó doanh nghiệp có quyết định sản xuất hay không.
Cung cấp số liệu khi doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất, dự tính
mọi chi phí liên quan khi mua sắm. Tổ chức và hoàn thiện mọi thủ tục hồ
sơ kỹ thuật máy móc trước khi đ ưa vào sử dụng, sản xuất kinh doanh.
Sửa chữa, khắc phục sự cố máy móc khi cần thiết. Thực hiện việc
đào tạo hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân sao cho phù hợp với các công
nghệ mà doanh nghiệp đã mua sắm.
f. Các kho:
Là nơi bảo quản hàng hoá mua về từ việc nhập khẩu và hàng hoá
do Công ty sản xuất, là nơi gia công, đóng gói, bảo quản hàng sản xuất
của Công ty được đảm bảo chất lượng, phẩm chất và quy cách của sản
phẩm. Đồng thời là nơi xuất ra khi bán hoặc phục vụ cho các mục đích
khác.
Có trách nhiệm theo dõi và báo cáo kịp thời cho Giám đốc và các
bộ phận khác có liên quan về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
chủng loại hàng hoá cụ thể và tổng hợp, nêu ra các tình huống phát sinh
xảy ra tại kho để Ban Giám đốc có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ:
Hiện nay Công ty vẫn sản xuất theo kiểu giản đơn chế biến theo
một quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất đến khi thành phẩm hoàn thành nhập kho, mỗi sản phẩm hoàn thành
khi kết thúc quá trình sản xuất không có sản phẩm dở dang, không có bán
thành phẩm.
VD: Sơđồ 2
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất bánh quy
Nguyên Nhào Tạo Làm
trộn hình nguội
liệu,
vật liệu
- 16
- 17
1.3 ĐặC ĐIểM Bộ MáY kế toán Và CÔNG TáC Kế TOáN của Công
ty:
1.3.1 Đ ặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
Hiện nay Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, với chức năng quản
lý tài chính phòng kế toán của Công ty có vai trò rất quan trọng trong toàn
bộ hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác tổ chức kế toán
của Công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán, bộ máy kế toán
thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ máy
kế toán Công ty gồm:
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán
trưởng
Kế toán Kế Kế toán Kế Kế
hàng hoá, toán kiêm thủ toán toán
NVL tổng quỹ tiêu công
a. Kế toán trưởng:
Đ ứng đầu là kế toán trưởng với nhiệm vụ điều hành, quản lý phòng
kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, chịu trách nhiệm chỉ
đạo, triển khai công tác kế toán của Công ty, thiết kế lập các biểu mẫu
báo cáo tài chính, tham mưu cho Giám đốc để xây dựng các kế hoạch sản
xuất, đường lối chiến lược kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả.
Lập các kế hoạch tài chính, tín dụng, kế hoạch thu-chi, giải quyết
mọi quan hệ về tài chính tín dụng với các tổ chức cá nhân, đơn vị có liên
quan theo dự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Có trách nhiệm thu thập,
tổng hợp các thông tin về mọi vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính
của Công ty, tham mưu tư vấn cho Giám đốc, dự tính về doanh thu, về chi
- 18
phí, lợi nhuận….để từ đó giúp Giám đốc ra quyết định sản xuất kinh
doanh.
b. Kế toán tổng hợp:
Giúp kế toán trưởng kiểm tra đôn đốc công tác hạch toán, lập báo
cáo tổng hợp, tổng hợp sổ sách kế toán chi tiết, kiểm tra lại các phần hành
kế toán, lập các bảng kê, bảng phân bổ...lập các báo cáo định kỳ.
c. Kế toán hàng hoá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (CCDC)
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu,
thành phẩm, hàng hoá, theo dõi tình hình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của
Công ty, tính giá thực tế của hàng hoá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp.
Đánh giá, theo dõi tình hình nhập vào xuất ra của các công cụ dụng
cụ dựa vào các chứng từ có liên quan, hoá đơn, phiếu nhập xuất nguyên
vật liệu
d. Kế toán tiền kiêm thủ quỹ:
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc để lập kế
ho ạch thu-chi tiền mặt. Thủ quỹ ghi phiếu thu-chi tiền mặt vào cuối ngày
và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt.
Theo dõi việc tăng giảm tiền khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
theo dõi việc thừa, thiếu tiền khi kiểm kê.
Theo dõi việc nhập, xuất ngoại tệ của doanh nghiệp đồng thời theo
dõi việc tăng giảm tỷ giá để điều chỉnh kịp thời. Nếu hàng hoá được thanh
toán bằng ngoại tệ sẽ phải áp dụng phương pháp tính tỷ giá cho phù hợp.
Phản ánh các nghiệp vụ thu-chi vào phiếu thu, phiếu chi.
e. Kế toán công nợ:
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, các công nợ của doanh
nghiệp và theo dõi cung cấp thông tin về tình hình công nợ của Công ty
một cách nhanh chóng, chính xác để từ đó có biện pháp xử lý các tình
huống cụ thể. Đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải
- 19
trả như: phải trả người bán, thanh toán với người lao động, các khoản
phải nộp Nhà nước.
f. Kế toán tiêu thụ:
Theo dõi cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của Công ty từ việc doanh thu thu được qua việc bán hàng, đồng thời
xác định được chính xác mọi khoản chi phí trong quá trình bán hàng đ ể
tính vào chi phí, xác định theo dõi các khoản nợ m à khách hàng chưa
thanh toán.
1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
a. Chứng từ sử dụng: Chứng từ của Công ty sử dụng hiện nay là
bộ chứng từ do Bộ Tài chính phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (GTGT).
Đ ể theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình xuất, nhập vật tư, sản phẩm
hàng hoá….và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức “Nhật ký
chứng từ” với niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chứng từ và ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết, các bảng kê. Đến cuối tháng khi khoá sổ cộng tổng
các số liệu trên nhật ký chứng từ đồng thời kiểm tra, đối chiếu số liệu của
nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ, kế toán chi tiết, bảng tổng hợp có liên
quan và lấy số liệu tổng của nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ
Bảng Nhật ký chứng Thẻ và sổ kế toán
kê từ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
- 20
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
b. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng
H ệ thống tài khoản kế toán áp dụng hiện nay tại doanh nghiệp năm
2007 là hệ thống tài khoản đã sửa đổi theo chế độ kế toán doanh nghiệp
mới (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) thay thế chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các
thông tư có liên quan đến việc thực hiện luật các loại thuế VAT, thuế thu
nhập doanh nghiệp.
c. Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng
Hiện nay gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu B01- DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 -DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)
nguon tai.lieu . vn