Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- BÙI THỊ THU HUYỀN CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- BÙI THỊ THU HUYỀN CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC Chuyên ngành: Ngôn ngữ Mã số: 66 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ VÂN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong các công trình khác. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả BÙI THỊ THU HUYỀN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 5 4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 5 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 5.1. Phương pháp thống kê phân loại ...................................................... 5 5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ................................................... 5 6. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 5 7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂU ĐỐ DÂN GIAN .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm câu đố ........................................................................... 7 1.1.2. Phân loại câu đố ............................................................................. 9 1.1.3. Hoàn cảnh sử dụng câu đố .......................................................... 10 1.2. SƠ LƢỢC VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ................................... 11 1.2.1. Biện pháp tu từ nhân hoá ............................................................ 11 1.2.2. Biện pháp tu từ ẩn dụ .................................................................. 13 1.2.3. Biện pháp tu từ so sánh ............................................................... 14 1.3. KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT NGỮ DỤNG HỌC ......................... 15 1.3.1. Chiếu vật và các phƣơng thức chiếu vật ..................................... 15 1.3.2. Hành vi ngôn ngữ ........................................................................ 18 1.3.3. Khái quát về hội thoại ................................................................. 20 1.3.4. Khái quát về lập luận .................................................................. 22 1.3.5. Lý thuyết về tiền giả định ............................................................ 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG ....................................................................... 27 CHƢƠNG II: CÂU ĐỐ DÂN GIAN CỦA NGƢỜI VIỆT ....................... 28 NHÌN TỪ BÌNH DIỆN HÌNH THỨC ....................................................... 28 2.1. CÂU ĐỐ XÉT THEO THỂ LOẠI VĂN BẢN ................................... 28 2.1.1. Câu đố có dạng thơ ...................................................................... 28 2.1.2. Câu đố có dạng lời nói thông thƣờng ......................................... 37 2.2. CÂU ĐỐ XÉT THEO LÝ THUYẾT CẦU TRÚC HỘI THOẠI ...... 39 2.2.1. Câu đố có dạng một cặp trao - đáp ............................................. 39 2.2.2. Câu đố có dạng đoạn thoại .......................................................... 41 2.3. CÂU ĐỐ XÉT THEO LÝ THUYẾT LẬP LUẬN ............................. 43 2.3.1. Câu đố có luận cứ tƣờng minh và câu đố có luận cứ hàm ẩn .... 43 2.3.2. Câu đố có kết luận tƣờ ng minh và câu đố có luận cứ hàm ẩn .. 45 2.3.3. Số lƣợng luận cứ , kết luận trong một lập luận .......................... 47 2.3.4. Hiện tƣợng luận cứ đồng hƣớng lập luận trong câu đố..............45 2.3.5. Vai trò của luận cứ trọng tâm trong lời đố có môtip giống nhau ... 50 2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG ....................................................................... 52 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ CĂN CỨ VÀ PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG ... 53 CÂU ĐỐ DÂN GIAN NGƢỜI VIỆT ........................................................ 53 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG CÂU ĐỐ......................................................... 53 3.1.1.Căn cứ vào tri thức ngôn ngữ và tri thức về cuộc sống .............. 53 3.1.2. Căn cứ vào những tri thức nề n khác .......................................... 62 3.2. PHƢƠNG THỨC XÂY DỰNG CÂU ĐỐ .......................................... 94 3.2.1. Phƣơng thức đánh lạc hƣớng chiếu vật ..................................... 95 3.2.2. Phƣơng thức thay thế bổ sung .................................................. 108 3.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG .................................................................... 112 KẾT LUẬN ............................................................................................... 113 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Câu đố là một thể loại của văn học dân gian. Đã từ lâu, trong đời sống tinh thần của người lao động, câu đố chiếm một vị trí đáng kể. Như mọi loại hình dân gian, câu đố len vào từng nhà, đi vào tư duy của mọi lứa tuổi, từ những e m bé ngây thơ cho đến các cụ già đầu bạc. C ó thể nói, hoạt động đố - đáp được người lao động hưởng ứng và trở nên phổ biến ở mọi vùng miền, nhất là ở vùng nông thôn. Từ Bắc chí Nam, ai ai cùng biết vài ba câu đố và không ít lần tham gia vào trò chơi đố giải. 1.2. Câu đố có một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Đố - đáp không đơn thuần chỉ là một trò chơi giải trí thông thường mà còn là một sân chơi trí tuệ bổ ích bằng ngôn từ (chúng tôi nhấn mạnh chất trí tuệ trong câu đố). Trên sân chơi ấy, người tham gia chơi được mài sắc năng lực tư duy, óc phán đoán đồng thời được rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Đặc biệt đối với trẻ em, câu đố là nh ững một trong những phương tiện đắc lực giúp trẻ có được một bộ não phát triển toàn diện. Việc đưa câu đố đến cho trẻ là cách làm tốt để chúng có điều kiện phát triển nhanh về trí tuệ. 1.3. Câu đố có tác dụng sư phạm, giáo dục. Câu đố giúp thoả mãn óc tò mò, lòng khao khát ham hiểu biết của trẻ nhỏ. Câu đố đ ược người lớn dùng để giáo dục các em, dạy cho các em những hiểu biết thường thức trong sinh hoạt hàng ngày, trong học tập, vui chơi. Hơn thế nữa, câu đố là một phương tiện hữu ích cho trẻ nhỏ và người nước ngoài học tiếng Việt. Sở dĩ như vậy vì bằng việc sử dụng những hình ảnh kiểu ví von trong loại đố chữ giúp người học dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ mặt chữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 1.4. Đã có không ít công trình nghiên cứu về câu đố song phần lớn c ác công trình này mới chỉ dừng lại ở việc sưu tầm câu đố rồi giải đáp ẩn số. Cũng có một số tài liệu nghiên cứu về câu đố nhưng ở mức khái quát. Chưa thấy có công trình nghiên cứu câu đố dân gian, đặc biệt nghiên cứu về câu đố dân gian của người Việt dưới góc nhìn ngôn ngữ học một cách bài bản. Với những căn cứ trên, chọn đề tài “Câu đố dân gian người Việt nhìn từ góc độ ngôn ngữ học” để nghiên cứu người viết mong muốn góp thêm một cách nhìn về câu đố dưới ánh sáng của một số lý thuyết ngôn ngữ học. 2. Lịch sử vấn đề Câu đố ra đời từ rất sớm. Khó có thể ấn định một thời gian cụ thể để đánh dấu sự ra đời của câu đố. Nhưng có thể khẳng định một điều rằng, khi con người lấy lao động làm lẽ sống, khi ngôn ngữ phát triển, khi nhu cầu hiểu biết thế giới xung quanh trở thành một đòi hỏi thường ngày thì khi đó câu đố ra đời. Điểm lại tình hình nghiên cứu, tư liệu của chúng tôi cho thấy có khoảng hơn 40 công trình nghiên cứu về câu đố, trong đó có 11 công trình mang tích chất sưu tập, tuyển chọn và biên soạn lại tuỳ theo mục đích của người biên soạn. Số còn lại là những công trình, những bài nghiê n cứu về một góc nào đó của câu đố. Có thể kể ra dưới đây một số công trình sưu tập về câu đố tiêu biểu: 1) Câu đố Việt Nam (Thiên Lữ, Võ Hồng sưu tầm), Nxb Thanh Hoá, 2000. 2) Câu đố Việt Nam (Hồ Anh Thái biên soạn), Nxb Hải Phòng, 2004. 3) Câu đố dân gian (Lữ Huy Nguyên, Trần Gia Linh, Nguyễn Đình Chỉnh sưu tầm), Nxb Kim Đồng, Hà Nội, 1989. 4) Câu đố dân gian Việt Nam (Xuân Thu sưu tầm), Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 1998. 5) Câu đố Việt Nam (Ninh Viết Giao sưu tầm), Nxb Khoa học Xã hội, 1990. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 6) Câu đố Việt Nam (Nguyễn Văn Trung biên soạn), Nxb Tp Hồ Chí Minh, 1986. 7) Câu đố người Việt (Triều Nguyên biên soạn), Nxb Thuận Hoá, 2007. Trong số các công trình kể trên có ba công trình được chú ý nhiều hơn cả là công trình của các tác giả Triều Nguyên, Nguyễn Văn Trung và Ninh Viết Giao. Bên cạnh việc tập hợp một số lượng khá lớn câu đố, tác giả Nguyễn Văn Trung, còn giới thiệu xuất xứ, nguồn gốc; hoàn cảnh sử dụng, mục đích, chức năng câu đố; cách cấu tạo câu đố về mặt ngữ pháp, ngữ điệu, ngữ nghĩa...Với tác giả Triều Nguyên, phần khái luận về câu đố người Việt cho thấy cách tiếp cận câu đố ở bình diện thể loại khá toàn diện và có những kiến giải thấu đáo. Có nhiều vấn đề được đặt ra lần đầu như :“ trường và hiện tượng xuất nhập trường trong câu đố”,“mô hình câu đố”,“câu đố tá ý”v.v... Một số tài liệu có bàn đến câu đố nhưng hết sức sơ lược dưới dạng chương, mục, ví dụ: 1) Văn học dân gian Việt Nam của Đinh Gia Khánh (chủ biên)[32]; 2) Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian của Đỗ Bình Trị [60]; 3) Văn học dân gian Việt Nam của Hoàng Tiến Tựu [64]; 4) Tổng tập văn học dân gian người Việt (tập 3) do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam biên soạn [65]. Ngoài ra cũng thấy đây đó một số bài nghiên cứu về câu đố như: 1) “Hiện tượng đồng dạng khác nghĩa và đồng nghĩa khác dạng của câu đố” của tác giả Phạm Văn Tình [58]; 2)“Các hình thức chơi chữ trong câu đố”- tác giả Triều Nguyên [42 ]; 3)“Câu đố và tư duy nghệ thuật” của Hồ Quốc Hùng [27 ]; 4)“Câu đố và văn chương bình dân” của Phạm Văn Đang [18]. Đặc biệt, theo chúng tôi được biết những khoá luận, luận văn hay luận án tiến sĩ nghiên cứu về câu đố có số lượng rất ít. M ới chỉ thấy một số công trình nghiên cứu như: “ Một số vấn đề về bản chất thể loại câu đố Việt Nam với trẻ em” - Luận văn thạc sĩ Ngữ văn của tác giả Trần Thị Lan [34], đề tài nghiên cứu khoa học:“Tìm hiểu về câu đố trong chương trình tiếng Việt Tiểu học” của tác giả Đặng Thị Quỳnh [47 ]; Luận văn thạc sĩ “ Bước đầu tìm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. hiểu cách tri nhận thế giới của người Việt (trên ngữ liệu câu đố)” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền [29]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về câu đố thường nặng về sưu tầm, tuy đưa ra nhận xét song đó chỉ là những gợi ý đối với người đọc. C ó những công trình nghiên cứu chỉ chọn một số câu đố tiêu biểu để tìm hiểu, phân tích về một phương diện nào đó. Ba công trình chúng tôi vừa nhấn mạnh là có chiều sâu hơn cả. Tóm lại, tư liệu điều tra của chúng tôi cho thấy những công trình về câu đố theo cách nhìn của ngôn ngữ học không nhiều. Đặc biệt, nghiên cứu câu đố dưới ánh sáng của lý thuyết ngữ dụng học lại càng hiếm. Chọn đề tài này để nghiên cứu, chúng tôi muốn hiểu thêm câu đố về các phương diện như hình thức câu đố, căn cứ cũng như phương tiện xây dựng câu đố . Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần bé nhỏ vào chặng đường nghiên cứu một thể loại hấp dẫn của văn học dân gian. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là câu đố dân gian người Việt đã được biên tập, tuyển chọn trong cuốn Tổng tập văn học dân gian người Việt (tập 3) của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, 2005 và cuốn Câu đố Việt Nam của Nguyễn Văn Trung, Nxb TP HCM, 1986. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Từ góc nhìn của ngôn ngữ học, có thể nghiên cứu câu đố về nhiều phương diện, song luận văn chỉ tập trung vào ba phương diện, đó là: - Hình thức của câu đố - Căn cứ xây dựng câu đố - Phương thức xây dựng câu đố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu câu đố về các phương diện trên, luận văn muốn làm rõ thêm các kiểu câu đố xét từ phương diện hình thức và nội dung, đồng thời chỉ ra những căn cứ cũng như phương thức xây dựng câu đố. Q ua đó gián tiếp giúp người đọc thấy được điều kiện để giải đáp câu đố đúng, chính xác. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Khảo sát, phân loại câu đố căn cứ vào cấu tạo hình thức và phương thức tạo lập của chúng. - Miêu tả, phân tích các loại các kiểu câu đố đã được phân loại ở trên. - Tổng kết các kết quả nghiên cứu bằng bảng biểu hoặc bằng lời. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: 5.1. Phương pháp thống kê phân loại Sử dụng phương pháp nghiên cứu này để thống kê các kiểu câu đố theo các tiêu chí đã định trước. 5.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp Phương pháp nghiên cứu này được vận dụng để phân tích tư liệu thống kê và tổng kết lại các kết quả phân tích. 6. Đóng góp mới của luận văn Nếu đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, về mặt lý luận sẽ góp thêm một cái nhìn mới về câu đố dân gian người Việt. Đó là cách nhìn theo quan điểm của ngữ dụng học. Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu thêm về câu đố. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận văn chia làm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết Khái quát về câu đố dân gian 1.1. Sơ lược về một số biện pháp tu từ 1.2. Khái quát lý thuyết ngữ dụng học 1.3. Kết luận chương 1.4. Chƣơng 2: Câu đố dân gian ngƣời Việt nhìn từ bình diện hình thức 2.1. Câu đố xét theo thể loại văn bản 2.2. Câu đố xét theo lý thuyết cấu trúc hội thoại 2.3. Câu đố xét theo lý thuyết lập luận 2.4. Kết luận chương Chƣơng 3: Một số căn cứ và phƣơng thức xây dựng câu đố dân gian ngƣời Việt 3.1.Căn cứ xây dựng câu đố 3.1.1. Căn cứ vào tri thức ngôn ngữ 3.1.2. Căn cứ vào các tri thức nền khác 3.2. Phương thức xây dựng câu đố 3.2.1. Phương thức đánh lạc hướng chiếu vật 3.2.2. Phương thức thay thế - bổ sung 3.3. Kết luận chương Kết luận Tài liệu tham khảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu hình thức, những căn cứ cũng như phương thức xây dựng câu đố, luận văn sẽ trình bày khái quát về câu đố dân gian và sơ lược về một số biện pháp tu từ, lý thuyết ngữ dụng học có liên quan. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂU ĐỐ DÂN GIAN 1.1.1. Khái niệm câu đố 1.1.1.1. Khái niệm Câu đố là một thể loại của văn học dân gian. Thuật ngữ câu đố được dùng từ lâu và phổ biến trong dân gian với hàm nghĩa chỉ một loại hình sáng tác của folklore. Câu đố không đơn thuần là một hiện tượng ngôn ngữ, nó cũng không phải là một tác phẩm (tác phẩm hiểu theo nghĩa là một cấu trúc nghệ thuật) có các yếu tố được sắp xếp theo bố cục, diễn biến nhất định nhằm thể hiện một tư tưởng chủ đề nào đó, nhưng mỗi câu đố đều có một nội dung hoàn chỉnh, được thể hiện bằng một thứ ngôn ngữ nghệ thuật riêng. Từ xưa, Aristôt đã xếp câu đố vào lĩnh vực“sự bắt chước có tính nghệ thuật”(dẫn theo [44,244]). Do vậy Aristôt đã định nghĩa :“Câu đố là một kiểu ẩn dụ hay” và coi cái hay đặc biệt của câu đố ở chỗ “trong khi nói về cái tồn tại thực tế, câu đố đồng thời kết hợp với cả cái hoàn toàn không thể có được” (dẫn theo [44,244]). Về phía các nhà nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam, quan niệm về câu đố của họ cũng không đi chệch hướng nghiên cứu của các bậc tiền bối. Theo tác giả Vũ Ngọc Phan:“Câu đố là một loại hình sáng tác phản ánh các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan theo lối nói chệch (nói một đằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. hiểu một nẻo)” [44,257]. Quan niệm này nhấn mạnh cách nói chệch trong câu đố. Tác giả Triều Nguyên trong công trình nghiên cứu Câu đố người Việt của mình lại chú ý đến mặt cấu tạo của câu đố. Ông đưa ra một cách nhìn về câu đố như sau:“Câu đố là một thể loại văn học dân gian, gồm hai bộ phận, bộ phận lời đố và bộ phận lời giải (vật đố); lời đố bằng văn vần, nhằm miêu tả vật đố một cách xác thực, hợp lẽ nhưng làm cho lạ hoá để khó đoán nhận; lời giải nêu tên vật đố, là những sự vật, hiện tượng phổ biến, ai cũng từng biết, từng hay” [40,28] . Còn theo GS. Nguyễn Văn Trung [61], quan niệm về câu đố của tác giả dựa trên hai mặt: mặt cấu tạo và mặt xã hội. Về mặt cấu tạo, câu đố có cấu trúc của một đối thoại gồm hai phần: lời đố và lời giả i. Lời đố là một câu hỏi dưới hình thức: tên vật có những hình dáng, đặc điểm, công dụng này hay tên vật giống như vật được nói ra là gì? Như vậy câu đố là một định nghĩa, xét theo nội dung dựa trên khá i niệm căn bản: tương tự .Về mặt xã hội, câu đố là một cuộc chơi sử dụng đồ chơ i là hình ảnh, từ và ý nghĩa, là một chơi chữ nhằm mục đích giả i trí tinh thần vui vẻ. Thay vì chỉ đưa ra một định nghĩa, ông đề nghị đưa ra nhiều định nghĩa tuỳ theo phương diện nhìn vấn đề hoặc nhiều chiều cạnh của đối tượng. Bởi theo ông những định nghĩa này không nhằm bày tỏ thực chất hay yếu tính của câu đố vì bản chất hay yếu tính của câu đố là siêu hình không ai kiểm nghiệm được . Cái có thể kiểm nghiệm và quan sát được ở đây chỉ có thể là những sự mô tả yếu tố cấu tạo của câu đố mà thôi. 1.1.1.2. Đặc điểm lời đố và vật đố Có thể thấy các định nghĩa trên đều chú ý tới đặc điểm cấu tạo của câu đố. Câu đố bao gồm hai bộ phận: lời đố và vật đố. a) Lời đố Lời đố nêu đặc điểm, thuộc tính hay phẩm chất của vật đố một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Có lời đố miêu tả hình dáng của sự vật , ví dụ: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. (1) Trong nhà có bà hai đầu. (Cái võng)[66,537] Có lời đố nêu nguồn gốc của sự vật: (2) Thân em xưa ở bụi tre Mùa đông xếp lại, mùa hè mở ra.(Cái quạt)[66,529] Có lời đố nêu chức năng của vật: (3) Đem thân che nắng cho người Chẳng thương thì chớ lại cười không khôn. ( Cái giại) [50,314] Cũng có khi một vật đố có nhiều lời đố. Mỗi lời đố lại chú ý tới đặc điểm khác nhau của sự vật. b) Vật đố Vật đố - đối tượng phản ánh của câu đố, là các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan và phần lớn là ở nông thôn có liên quan mật thiết đến công việc lao động, sinh hoạt hàng ngày của người lao động. Chẳng hạn như cái cày, bừa, hái, liềm, trâu, bò, cối xay lúa, cái vó, cái nơm v.v…Trong thiên nhiên, đối tượng quan sát của câu đố là các thực thể tự nhiên như trăng, sao, mặt trời; các loài động thực vật…Tất cả đối tượng quan sát của câu đố đều có tính chất hiện thực – cụ thể, trực quan. Đi theo cách tiếp cận câu đố của tác giả Nguyễn Văn Trung, chúng tôi muốn làm rõ hơn nữa đặc điểm của lời đố và tính chất xã hội của câu đố. 1.1.2. Phân loại câu đố Các nhà khảo cứu thường phân biệt ba loại câu đố: câu đố bằng hình vẽ, câu đố bằng hành động và câu đố bằng lời (tiếng, chữ). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung cho thấy ở Việt Nam ít thấy hai loại câu đố bằng hành động và câu đố bằng hình vẽ mà chỉ thịnh hành câu đố bằng lời. Về phân loại câu đố, dựa vào kỹ thuật tạo câu đố chúng tôi nhấn mạnh đến hai loại câu đố: Câu đố trực tiếp và câu đố gián tiếp . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 1.1.2.1. Câu đố trực tiếp Câu đố trực tiếp là loại câu đố không sử dụng đến kỹ thuật so sánh, ẩn dụ hay bất cứ một phương tiện tu từ nào khác ngoài việc miêu tả sự vật đúng với những gì nó có. Chẳng hạn đố về cây rau sam: (4) Lá xanh cành đỏ hoa vàng Hạt đen, rễ trắng, đố chàng biết chi? (Rau sam)[66,176] Hay đố về trạng thái đang hoạt động của con chuồn chuồn: (5) Con gì cánh mỏng đuôi dài Lúc bay, lúc đậu cánh thời đều giương. (Con chuồn chuồn)[66,275] câu đố đều dùng phương pháp miêu tả trực tiếp. b) Câu đố gián tiếp Câu đố gián tiếp là câu đố sử dụng các kỹ thuật ví, so sánh, ẩn dụ trong việc xây dựng hình ảnh đố của vật đố. Ví dụ so sánh dùng các từ: như, là, bằng, vừa bằng… (6) Vừa bằng lá tre, le the mặt nước.(Con đỉa)[66, 261] So sánh không dùng từ: như, là, bằng…Đây là những ẩn dụ: (7) Bốn cột đình rinh tảng đá Hai ông tướng tá đi trước vung gươm Hai bà đi sau quạt hầu lia lịa. (Con trâu)[66,247] Có khi vừa ẩn dụ, vừa so sánh: (8) Mình đen như quạ, da trắng như bông Giữa thắt cổ bồng, đít đeo nồi nước. (Chõ xôi)[66,485] 1.1.3. Hoàn cảnh sử dụng câu đố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. Tác giả Nguyễn Văn Trung nhấn mạnh ba nhân tố của hoàn cảnh sử dụng câu đố là: con người, không gian và thời gian sử dụng. Dựa vào 3 nhân tố này, người ta chia hoàn cảnh sử dụng câu đố thành hai loại: loại không có tổ chức và loại có tổ chức. Loại không có tổ chức muốn nói tới số lượng người tham gia ít nhất phải có hai người, nhiều từ năm sáu người trở nên, không nhất định số người. Tuỳ lúc, tuỳ nơi, lúc đi làm việc ngoài đồng, lúc học chữ, lúc nhàn rỗi, ban ngày hay ban chiều, khi ngồi năm tụm ba trên phản, ngoài hè, bất cứ lúc nào người ta cũng có thể đố nhau. Hoàn cảnh sử dụng thông thường phổ biến hơn cả là buổi tối sau khi ăn cơm, nhất là lúc trời rét mưa phùn, người trong nhà quây quần bên nhau nghe kể chuyện cổ tích hay ra đố hoặc tự sáng tạo ra những câu đố mới. Loại có tổ chức là loại đòi hỏi một số điều kiện về tổ chức và vật chất, khi đó câu đố được sử dụng như một sự trình diễn. Chẳng hạn câu đố trong tuồng, chèo chỉ được nói ra khi diễn kịch trên sân khấu, do những vật đóng vai thằng hề diễn. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung, câu đố còn được sử dụng có tổ chức như thai chợ. Thai chợ có nghĩa là những người hành nghề ra câu đố chọn một chỗ ngồi, nơi thường có đông người qua lại như chợ, bến đò, quán ăn, họ bày ra một số trò chơi, sau đó anh ta bắt đầu rao câu đố bằng cách hát lên để lôi cuốn người đến xem và tham dự cuộc chơi. Ở một số tỉnh miền Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long có tục tổ chức thai đố nhân ngày lễ cúng thần của làng vào rằm tháng riêng âm lịch mỗi năm. Trong hai loại hoàn cảnh trên, loại hoàn cảnh không có tính tổ chức là thường gặp nhất trong cuộc sống sinh hoạt của người lao động. 1.2. SƠ LƢỢC VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ 1.2.1. Biện pháp tu từ nhân hoá 1.2.1.1. Khái niệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. Nhân hoá (còn gọi là nhân cách hoá) là một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con người để biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của đối tượng không phải con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm c ho người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình [33,63]. Ví dụ (11): Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai? (ca dao) Khăn trong ngữ cảnh này là cái khăn có sở chỉ. Nhưng nó không còn là một thứ hàng dệt thông thường, có hình dài hoặc vuông, dùng để lau chùi, chít đầu, quàng cổ hay trải bàn mà nó đã được nhân hoá, đã có hồn, có tâm thức, biết “thương nhớ”. 1.2.1.2. Hình thức cấu tạo Về mặt hình thức, nhân hoá có thể được cấu tạo theo hai cách: a) Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của con người để biểu thị tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người. Ví dụ (12): Làn thu thuỷ nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. (Nguyễn Du) “Ghen”,“hờn” là hai trạng thái cảm xúc của con người được chuyển sang miêu tả thái độ, cảm xúc của hoa, liễu. Hoa, liễu được nhân cách hoá trở thành những con người đang ganh tị với sắc đẹp của nàng Kiều. b) Coi đối tượng không phải con người như con người và tâm tình trò chuyện với nhau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. Ví dụ (13): Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.(ca dao) 1.2.2. Biện pháp tu từ ẩn dụ 1.2.2.1. Khái niệm “Ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau (có tính chất hiện thực hoặc tưởng tượng ra) giữa khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) A được định danh với khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chấ ) B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A” [33,52]. Ví dụ (14) Giá đành trong nguyệt trên mây Hoa sao hoa khéo đoạ đầy bấy hoa. (Truyện Kiều) Ở đây, hoa (B) mang ý nghĩa ẩn dụ chỉ người phụ nữ có nhan sắc (A). 1.2.2.2. Phân loại ẩn dụ a) Căn cứ vào từ loại và chức năng, có thể chia ẩn dụ thành 3 loại: ẩn dụ định danh, ẩn dụ nhận thức, ẩn dụ hình tượng. Ẩn dụ định danh là những ẩn dụ từ vựng xuất hiện do kết quả của việc thay thế một tên gọi này bằng một tên gọi khác có hình thức đồng âm.Ví dụ : đầu làng, chân trời, má phanh... Ẩn dụ nhận thức nảy sinh do kết quả của việc làm biến chuyển khả năng kết hợp của những từ chỉ dấu hiệu khi làm thay đổi ý nghĩa của chúng từ cụ thể đến trừu tượng. Ví dụ: những tính từ như : lạnh lẽo, mơn mởn, vằng vặc vốn có ý nghĩa cụ thể, thường kết hợp với các danh từ như : băng tuyết, cây cối, vầng trăng, nay được ẩn dụ hoá dùng với ý nghĩa trừu tượng, và có khả năng kết hợp với cả những danh từ như: tâm hồn (lạnh lẽo), tuổi xuân (mơn mởn), tấm gương (vằng vặc). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. Ẩn dụ hình tượng là nguồn sản sinh ra đồng nghĩa. Ví dụ hoa đồng nghĩa với phụ nữ có nhan sắc. Trong ngôn ngữ văn chương, ẩn dụ là phương thức bình giá riêng của cá nhân nhà văn. b) Căn cứ vào đặc điểm ngữ pháp, có thể chia ẩn dụ thành hai loại: ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ ngữ dụng. Ẩn dụ ngôn ngữ là kiểu ẩn dụ được xây dựng trên những mối liên tưởng khách quan vốn được phản ánh trong những dấu hiệu hàm chỉ. Ví dụ (15): Biển có nghĩa là một vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt trái đất. Do đó, bất cứ khối lượng to lớn trên một diện tích rộng đều được coi là biển như biển lửa, biển lúa... Ẩn dụ ngữ dụng là kiểu ẩn dụ được xây dựng d ựa vào văn cảnh cụ thể. Muốn hiểu được ẩn dụ ấy phải đặt trong khuôn khổ của câu hoặc cả văn bản. 1.2.3. Biện pháp tu từ so sánh 1.2.3.1. Khái niệm “So sánh là đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó nhằm diền tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tượng” [33,154]. Ví dụ (16): Da đen như cột nhà cháy Theo ví dụ (16) da đen và cột nhà cháy là hai đối tượng khác loại nhưng chúng có điểm tương đồng nhau về màu sắc là có cùng màu đen. 1.2.3.2. Cấu tạo Về mặt cấu tạo, mô hình của một so sánh hoàn chỉnh gồm 4 yếu tố. V í dụ (16) có đầy đủ 4 yếu tố này: + Yếu tố 1: yếu tố được hoặc bị so sánh (da) + Yếu tố 2: phương diện so sánh (màu sắc đen) + Yếu tố 3: yếu tố thể hiện quan hệ so sánh (như) + Yếu tố 4: yếu tố được đưa ra làm chuẩn để so sánh (c ột nhà cháy) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. Song trên thực tế nhiều so sánh không đủ cả 4 yếu tố. So sánh vắng yếu tố 2 là so sánh chìm. So sánh vắng yếu tố 2, 3 là so sánh sử dụng chỗ ngắt giọng và hình thức đối chọi. * Tiểu kết Những vấn đề lý thuyết trên đây được chúng tôi dùng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu căn cứ và phương tiện xây dựng câu đố. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT NGỮ DỤNG HỌC Sự ra đời của ngữ dụng học được xem là phản ứng của ngôn ngữ học đối với những luận điểm cực đoan của F.De Saussure. Ngữ dụng học đã đưa ra một cái nhìn biện chứng về ngôn ngữ, đó là sự chú ý tới mối quan hệ giữa ngôn ngữ và xã hội. Nói khác đi, ngữ dụng quan tâm sâu sắc tớ i sự thực hiện chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Bất cứ một yếu tố nào thuộc về ngôn ngữ (dù ở trạng thái tĩnh hay động) cũng đều có khả năng thực hiện chức năng giao tiếp. Câu đố chính là một dạng thể hiện của ngôn ngữ trong trạng thái động. Cho nên, câu đố có thể được coi là một trong nhữ ng phương tiện dùng để giao tiếp xã hội. Khi nghiên cứu câu đố dưới góc nhìn của ngôn ngữ học, chúng tôi chú ý đến một số vấn đề ngữ dụng mà những vấn đề này chính là cơ sở của việc miêu tả, phân tích câu đố trong chương 3. 1.3.1. Chiếu vật và các phƣơng thức chiếu vật 1.3.1.1. Khái niệm về hành động chiếu vật Các nhà lôgic học rất quan tâm đến vấn đề chiếu vật trong dụng học. George Yule trong cuốn Dụng học quan niệm: “Chiếu vật là một hành động trong đó một người nói, hay người viết sử dụng các hình thái ngôn ngữ làm cho một người nghe hay người đọc có thể nhận diện được cái gì đó ”[69,43]. Như vậy, chiếu vật là một hành vi ngôn ngữ. Hành vi chiếu vật này thuộc về con người chứ không phải là việc của tự thân ngôn ngữ. Y ule viết :“Chúng ta biết rằng tự thân các từ không qui chiếu đến cái gì cả. Con người mới làm cái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn