Xem mẫu

  1. TRƯỜNG.......................... KHOA…………………… BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội
  2. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội Chương I. Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội . I.Tổng quan về hệ thống vận tải hành khỏch cụng cộng ở Hà Nội. 1. Lý luận chung về giao thông đô thị . 2. Đặc điểm và vai trũ của VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. II. Trợ giỏ xe buýt, vai trũ của trợ giỏ xe buýt trong cụng tỏc VTHKCC ở Hà Nội 1. Khỏi niệm trợ giỏ xe buýt . 2. Vai trũ của trợ giỏ xe buýt . II. Kinh nghiệm của các nước đi trước 1. Kinh nghiệm về quản lý vộ 2. Kinh nghiệm về quản lý doanh thu. Chương II. Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I. Thực trạng của xe buýt ở Hà Nội 1.Phõn tớch hệ thống vộ xe buýt trước quyết đinh 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội 2. Phân tích hệ thống vé xe buýt sau quyết định 35/2005/Q Đ-UB của UBND TP Hà Nội 3. Những kết quả đạt được. a. Doanh thu đạt được b. Tổng chi phớ. 3. Phương pháp thu vé hiện nay . Kết quả điều tra ý kiến khỏch hàng . 1. II. Đinh Quốc Thắng 1 Lớp: Đụ thị 43
  3. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội . III. Đề xuất về giảI pháp phân bổ kinh phí trợ giá cho xe buýt Hà Nội. 1. Trợ giá trực tiếp đến công ty . 2. Trợ giỏ qua giỏ vộ Đinh Quốc Thắng 2 Lớp: Đụ thị 43
  4. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Phần mở đầu Trước tỡnh trạng bựng nổ hiện nay của cỏc loại phương tiện cá nhân đó gõy ra tỡnh trạng ỏch tắc giao thụng , tai nạn giao thụng , ụ nhiễm mụI trường tại các thành phố lớn như Hà Nội , HảI Phũng…Trước tỡnh trạng đó xe buýt ra đời được xem như một giải pháp quan trọng cho các vấn đề trên . Với ưu thế tuyệt đối của mỡnh đó là an toàn , giá rẻ , đảm bảo sức khoẻ cho người dân . Xe buýt đang trở thyành phưong tiện đilại không thể thiếu của người dân thủ đô . Người dân thủ đô đang dần có thói quen đixe buýt , theo tớnh toỏn vào quớ I năm 2005 có đến hơn 82 triệu lượt hành khách đi xe buýt, trong đó có đến 57 triệu lượt hành khách sử dụng vé tháng. Những điều này đó cho thấy một dấu hiệu đáng mừng cho công ty xe buýt núi riờng và giao thụng đô thị Hà Nội nói chung . Xe buýt ra đời sẽ mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế xó hội , ụ nhiễm mụi trường , tránh ách tắc giao thông . Hiện nay với tổng số 42 tuyến xe buýt hoạt động ngày đêm đó đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại của người dân thủ đô. Tuy nhiên để xe buýt đi vào hiệu quả lại là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà quản lý ,cỏc nhà điều hành giao thông đô thị . Có lẽ nếu nhỡn vào mức doanh thu thỡ cỏc cụng ty đang ở mức bị lỗ nặng . Điều này là do tính chất cụng cộng của xe buýt ,bờn cạnh đó nó cũng có nhiều nguyên nhân khác nữa như là việc giá vé chưa hợp lý,phương pháp quản lý vộ và quản lý nhõn sự chưa hiệu quả …Để bù lỗ cho công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng hàng năm thành phố phải chi hàng tỷ đồng cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên để cho kinh phí trợ giá thực sự hiệu quả đối với công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng lại đang là vấn đề đặt ra. Thứ nhất là mức giá vé như thế nào thỡ phự hợp ,thứ hai là mức bự lỗ như thế nầo thỡ vừa để đỡ cho ngân sách thành phố . Hai vấn đề này đặt ra cho chúng ta hai câu hỏi lớn là mức trợ giá bao nhiêu là vừa và trợ giá như thế nào là hiệu quả? Đinh Quốc Thắng 3 Lớp: Đụ thị 43
  5. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Chớnh vỡ lẽ đó em đó quyết định chọn lựa đề tài :”Nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá buýt ở Hà Nội”. Trong đề tài được nêu lên thành hai vấn đề : Thứ nhất, nghiờn cứu tổng doanh thu, tổng chi phớ , chờnh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phớ . Thứ hai nghiên cứu phương pháp phân bổ trợ giá và quản lý doanh thu , tổng chi phớ . Thứ ba là, nghiờn cứu số liệu tổng hợp qua các năm để từ đó đưa ra ý kiến đề xuất . Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội với đối tượng là xe buýt , đề tài chỉ mang tính chất nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở các số liệu đó cú . Đề tài sử dụng phương pháp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử , kết hợp với phương pháp chuyên ngành . Đinh Quốc Thắng 4 Lớp: Đụ thị 43
  6. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Chương I Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I . Tổng quan về hệ thống vận tải hành khỏch cụng cộng ( VTHKCC) ở Hà Nội . 1. Lý luận chung về giao thông đô thị . 1. Tổng quan về giao thụng vận tải ở Hà Nội Hiện nay, tai nạn, ách tắc giao thông ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM đó và đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ GTVT và nhất là UBND thành phố Hà Nội và TP. HCM. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để hạn chế ùn tắc giao thông đô thị là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, cùng với nó là tỡnh trạng tốc độ đô thị hoá ồ ạt và sâu sắc. Từng dũng người đang ngày ngày đổ về Hà Nội để tỡm kiếm việc làm. Kộo theo đó là vấn đề về trật tự, an ninh, an toàn xó hội và trầm trọng hơn là tỡnh trạng giao thụng đô thị, cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, xe cộ phát triển chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá ngày nay. Giao thông vận tải đô thị là một bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong hệ thống dịch vụ công công ở Hà Nội. Giao thông vận tải đô thị là tập hợp các công trỡnh cỏc con đường giao thông và các phương tiện khác nhau bảo đảm sự liên hệ giữa các khu vực với nhau của đô thị. Đinh Quốc Thắng 5 Lớp: Đụ thị 43
  7. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Các thành phần cơ bản của hệ thống giao thông vận tải đô thị được mô tả trong hỡnh sau: GTGT đô thị Hệ thống giao Hệ thống vận tải thụng Hệ thống Hệ thống Vận tải Vận tải Vận tải giao thông giao thụng h nh h ng hoỏ chuyờn động tĩnh khỏch dụng Hỡnh: Cấu trỳc hệ thống giao thụng đô thị - Hệ thống giao thụng: Là tập hợp cỏc cụng trỡnh, con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả. + Giao thông động: Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ hoạt động của phương tiện và hành khách trong thời gian di chuyển, bao gồm: Mạng lưới đường, nút giao thông, cầu vượt… + Giao thụng tĩnh: Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ phương tiện và hành khách trong thời gian không (hay tạm dừng) hoạt động (chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng sửa chữa…). Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, cỏc terminal, depot, bến xe… Đinh Quốc Thắng 6 Lớp: Đụ thị 43
  8. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Nhiều đô thị trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển chỉ chú trọng đến phát triển mạng lưới mà không có đầu tư thích đáng cho hệ thống giao thông tĩnh nên kết quả vẫn là ách tắc và mạng lưới đường không phát huy được năng lực. Ngoài chức năng giao thông, nhiều đô thị hiện nay sử dụng hệ thống giao thông tĩnh như là công cụ để điều tiết và phân bố luồng giao thông. - Hệ thống vận tải: Được hiểu là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố. Trong hệ thống vận tải đô thị, vận tải hành khách giữ vai trũ quan trọng nhất bởi vỡ nếu phỏt triển GTVT thoả món được nhu cầu đi lại của hành khách thỡ việc thoả món nhu cầu vận chuyển hàng hoỏ là hoàn toàn cú thể giải quyết một cỏch dễ dàng bằng cỏc giải phỏp về tổ chức quản lý và phõn luồng giao thụng. + Vận tải hàng hoỏ: Có chức năng vận chuyển hàng hoá trong nội đô, ven đô, tới các thành phố vệ tinh và các vùng lân cận phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hoá của thành phố. + Vận tải chuyờn dụng: Chức năng của nó là phục vụ các nhu cầu vận tải đặc biệt trong thành phố như: vệ sinh môi trường, phũng chỏy chữa chỏy, cứu thương, cảnh sát… 2, Đặc điểm và vai trũ của vận tải hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt ở Hà Nội a. Khỏi niệm của vận tải hành khỏch cụng cộng - Theo Bộ giao thụng vận tải thỡ vận tải hành khỏch cụng cộng là tập hợp cỏc phương thức ,phương tiện vận tải, vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách (khụng kể lỏi xe) - Theo đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 Đinh Quốc Thắng 7 Lớp: Đụ thị 43
  9. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp thỡ vận tải hành khỏch cụng cộng là loại hỡnh vận chuyển đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên ,liên tục theo thời gian xác định theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ nhất định . - Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận của vận tải đô thị ,trong đó vận tải hành khách công cộng là loại hỡnh mà mọi tầng lớp dõn cư trong đô thị có thể sử dụng các phương tiện, tuyến đường đó cú sẵn ,với mức chi trả đó được xác định sẵn để đáp ứng nhu cầu đi lại của mỡnh . - Vận tải hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt là một loại hỡnh vận tải hành khỏch cụng cộng cú thu tiền cước theo qui định ,hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trỡnh qui định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị . b. Đặc điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . Với sự phát triển chóng mặt của các phương tiện cá nhân như xe máy ,ô tô đó dẫn đến tỡnh trạng tắc nghẽn ,tai nạn .ô nhiễm .Trước tỡnh trạng đó xe buýt ra đời được xem như là một sự tiến bộ của xó hội ở đô thị . - Ưu điểm chính của xe buýt : . Có tính cơ động cao ,không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray ,không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông ,đường bộ trong thành phố . . Khai thác ,điều hành đơn giản ,có thể điều chỉnh nhanh chóng chuyến lượt , thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến. . Vận tải xe buýt cho phép nhân chia nhu cầu đi lại ra các tuýờn (đường phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tiết để điều tiết mật độ đi lại chung . Đinh Quốc Thắng 8 Lớp: Đụ thị 43
  10. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp . Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện đại .Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố . Chi phí vận chuyển thấp ,nhanh chóng đem lại hiệu quả . - Nhược điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt . . Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị ,do dừng xe ở bến ,thiếu hệ thống thông tin ….nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi về tiện nghi ,độ tin cậy …. . Động cơ đốt trong có cường độ gây ra ô nhiễm cao do :khí xả ,bụi ,hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra , ngoài ra cũn gõy tiếng ồn và chấn động . . Năng lực vận chuyển không cao , năng suất vận chuyển thấp tốc độ khai thác cũn thấp (15- 16 km/h ) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm ….khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vỡ dựng bỏnh hơi. b. Vai trũ của xe buýt trong hệ thống vận tải hành khỏch cụng cộng . Vận tải xe buýt là một trong những yếu tố quan trọng nhất của vận tải hành khách công cộng , nó chiếm đa số trong vận tải hành khách công cộng , nó đang là hỡnh thức phỏt triển của thành phố . - Ngoài chức năng vận chuyển độc lập nhờ tính năng cơ động , xe buýt cũn được sử dụmg mhư là một phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống vận tải hành khách công cộng cũng như hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị - Sử dụng xe buýt cũn gúp phần tiết kiệm chi phớ chung cho toàn xó hội (chi phớ đầu tư phương tiện ,chi phớ thời gian lóng phớ do tắc nghẽn đường,,,) - Ngoài ra xe buýt cũn cú vai trũ giảm ụ nhiễm mụi trường ,giảm khối lượng khí thải được thải vào không khí , bảo vệ sức khoẻ cho người dân . - Xe buýt là yếu tố thời gian đilại cho các tầng lớp dân cư làm tăng thời gian lao động thực tế và thời gian nghỉ ngơi. Đinh Quốc Thắng 9 Lớp: Đụ thị 43
  11. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp - Xe buýt là điều kiện cho sự phát triển của giao thông đô thị ở trỡnh độ cao , nó liêm kết các mối đi lại của người dân , nối kết các khu dân cư đô thị . - Vận tải hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt cũn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định xó hội . Một người dân thành phố bỡnh quõn đi lại từ 2-3 lượt mỗi ngày , thậm chí cao hơn . Vỡ vậy , nếu xảy ra ỏch tắc , thỡ ngoài tỏc hại về kinh tế ,cũn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chớnh trị , trật tự an toàn và ổn định xó hội . Hiệu quả của hệ thống vận tải hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt trong lĩnh vực xó hội cũng rất quan trọng và nhiều khi khụng thể tớnh . II. Trợ giỏ xe buýt, vai trũ của trợ giỏ xe buýt trong cụng tỏc VTHKCC ở Hà Nội 1. Khỏi niệm trợ giỏ xe buýt . Từ năm 2002, đặc biệt là từ đầu năm 2003, thành phố Hà Nội đó cương quyết triển khai hàng loạt các giải pháp mạnh nhằm hạn chế ùn tắc và tăng cường an toàn trật tự giao thông đô thị, trong đó có giải pháp: ưu tiên nhanh chóng phát triển hệ thống xe buýt cụng cộng. Để nâng cao hiệu quả của công tác VTHKCC khuyến khích, kích thích người dân đặc biệt là tầng lớp học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên chức… đi lại bằng xe buýt thỡ ngay từ đầu UBND thành phố Hà Nội đó sử dụng cỏc cụng cụ, chính sách. Một trong những công cụ rất hữu hiệu đó là trợ giá xe buýt. Trợ giỏ xe buýt là khoản mà UBND thành phố phải trả cho Cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội để bù lỗ cho công ty này với mục đích ổn định mức giá ở một giá nhất định nhằm khuyến khích người dân đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ùn tắc giao thông. 2. Vai trũ của trợ giỏ xe buýt . a) Đối với UBND thành phố Hà Nội. Đinh Quốc Thắng 10 Lớp: Đụ thị 43
  12. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp - Nõng cao hiệu quả quản lý nhà nước cụ thể là việc giải quyết vấn đề đi lại, nạn ách tắc giao thông ở thành phố hiện nay. - Nhằm đảm bảo và duy trỡ mức giỏ phự hợp với thu nhập, nhu cầu đi lại của người dân trên các tuyến. b) Đối với công ty vận tải và dịch vụ hành khách Hà Nội - Nhằm đảm bảo duy trỡ sự hoạt động của công ty, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành khách đi xe buýt. - Tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng qui mô hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người dân. c) Đối với hành khách, người dân - Được đi lại với giá thấp hợp lý hơn đồng thời nhận được sự thoả món cao hơn, mức giá hợp lý giữa cỏc tuyến. - Việc đi lại được thuận tiện hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn. - Khuyến khích người dân sử ngày càng tham gia nhiều hơn vào dịch vụVTHKCC, góp phần vào việc giảm ùn tắc giao thông trong các giờ cao điểm của thành phố nhất là khi mà sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá. Cú thể núi, với tỡnh trạng giao thụng hiện nay của cỏc thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP.HCM thỡ việc khuyến khớch người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng để góp phần giảm tỡnh trạng tai nạn, ựn tắc giao thụng là rất cần thiết. Vỡ thế việc nhà nước trợ giá xe buýt cho cỏc cụng ty vận tải và dịch vụ hành khỏch cụng cộng là điều tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xó hội. Đặc biệt chúng ta cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của kinh phí trợ giá trong công tác VTHKCC. III . Kinh nghiệm của các nước đi trước Như chúng ta đó biết, cựng với sự phỏt triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật về hệ thống VTHKCC, hệ thống tổ chức bán vé và quản lý doanh thu xe Đinh Quốc Thắng 11 Lớp: Đụ thị 43
  13. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp buýt của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp là hết sức hiện đại và tiện lợi. Trong phần tổng quan này, chúng ta sẽ nghiên cứu từ những mô hỡnh kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, đặc biệt là Pháp nước có hệ thống giao thông công cộng hoàn thiện nhất thế giới từ đó có cái nhỡn khỏi quỏt về tiện ớch và khả năng áp dụng đối với nước ta. Đất nước chúng ta mới phát triển, nhiệm vụ đi tắt đón đầu là hết sức cần thiết đối với chúng ta. Nước ta là nước đi sau, chúng ta bị thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đi trước để từ đó làm ra lý luận và thực tiễn để áp dụng vào đất nước chúng ta. 1. Kinh nghiệm về quản lý vộ ở Phỏp, vộ xe buýt không chỉ đơn thuần sử dụng khi đi xe buýt mà cũn dựng cho cỏc phương tiện giao thông công cộng khác cũng như dùng để làm thẻ điện thoại, làm thẻ trả tiền cho một số mặt hàng nhất định, thậm chí chính là thẻ ngân hàng. a) Các loại vé tiên tiến đang được sử dụng ở một số nước - Vé ngày: Đây là loại vé sử dụng và chỉ có giá trị trong một ngày, trên vé ghi rừ ngày sử dụng, với chiếc vộ này người sử dụng có thể đi mọi tuyến xe buýt trong thời gian qui định rừ trờn vộ. Vộ được làm bằng bỡa cứng và vộ này cú thể sử dụng cho cỏc hỡnh thức VTHKCC như: Metro, BRT… nhưng chiếc vé này chỉ có giá trị một lần đối với các hỡnh thức giao thụng vận tải cụng cộng khỏc ngoài xe buýt. - Vé tháng, vé năm: Có thời hạn trong vũng một thỏng hay một năm, thường được in trên bỡa cứng có ép nhựa để không bị rách và dễ bảo quản. Tuỳ theo qui định của từng giá mà vé tháng, vé năm chia thành nhiều loại vé như vé dùng cho một tuyến, liên tuyến, loại vé này có thể dùng khi hành khách muốn sử dụng các phương tiện vận tải hành khách khác nhau… Trờn vộ cú ghi rừ tờn Đinh Quốc Thắng 12 Lớp: Đụ thị 43
  14. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp của hành khỏch, thời hạn sử dụng của chiếc vộ và những thụng tin cần thiết khỏc. Ngoài ra cũn một số loại vộ khỏc nhau như vé dùng cho khách du lịch, vé mùa… - Thẻ từ: được làm bằng giấy dày hoặc bằng nhựa có gắn các đường vạch bằng từ lên trên thẻ, trông giống như card gọi điện thoại tự động hay thẻ ngân hàng. Khi lên xe buýt hành khỏch phải đưa chiếc thẻ này qua một số thiết bị kiểm tra đặc biệt, thẻ này cũng có thể dùng cho nhiều phương tiện vận tải khác như metro, xe điện… ở rất nhiều nước trên thế giới và ở Pháp. - Smart card: Đây cũn gọi là loại "thẻ dựng thụng minh". Đó là một loại thẻ đặc biệt mà rất nhiều nước phát triển trên thế giới cũng đang sử dụng. Thẻ này rất tiện lợi với chiếc thẻ này người sử dụng không chỉ để trả mỗi tiền vộ xe buýt hay tiền vộ cho cỏc phương thức vận tải khác mà họ có thể dùng bất kỳ cho một loại hàng hoá khi họ mua, dùng để gọi điện. b) Cỏc kờnh bỏn vộ và tổ chức cỏc kờnh phỏt hành vộ tiờn tiến Mục đích của các kênh bán vé này là đáp ứng một cách nhanh, gọn, đơn giản và dễ dàng cho người dân. Bạn có thể mua vé ngay trong bến xe buýt, trong cỏc siờu thị, cỏc cửa hàng đều có thể dễ dàng mua được chúng ở khắp mọi nơi… - Bán vé thông qua các đại lý, cửa hàng. - Đây là hỡnh thức phổ biến nhất thống qua các đại lý, của hàng thường được sử dụng ở các nước đang phát triển. Vé có thể được bán tại công ty, các bến xe, nhà ga, tại các đại lý hoặc trong siờu thị… - Bán vé tự động. Với việc phát triển nhanh chóng hiện nay của hệ thống công nghệ điện tử và tin học đó chuyển từ những chiếc mỏy bỏn vộ tự động đơn giản mà trở thành hệ thống bán vé tự động, được liên kết với nhau và có sự quản lý từ trung tõm. Tuy nhiờn hệ thống này cú yờu cầu rất lơn vào khả năng kỹ thuật. Đinh Quốc Thắng 13 Lớp: Đụ thị 43
  15. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp Các hệ thống của mỗi nhà khai thác được làm riêng và nhà khai thác không thể sửa đổi hoặc phát triển các hệ thống này. Màn hỡnh nhỏ ở phớa trờn của thiết bị (trước chỗ cho tiền xu) sẽ hiển thị giá trị tiền vé của hành khách phải trả cho công ty và con số sẽ giảm xuống khi hành khách bỏ đủ số tiền yêu cầu cho từng loại vé nhất định vào thiết bị. Thông tin về số tiền này sẽ được nhập vào thông qua thiết bị kiểm soát hoạt động. Với 20 nút trên thiết bị kiểm soát hoạt động, người điều khiển sẽ giải quyết nhanh việc trả lại tiền, hay xuất vé chỉ bằng cỏch ấn 1 nỳt duy nhất - Trả tiền vộ trờn xe Hệ thống bỏn vộ này cú hai hỡnh thức là sử dụng tiền xu và sử dụng thẻ vộ bằng bỡa, thẻ từ, smart card. Đối với hệ thống bán vé sử dụng tiền xu: hệ thống này đặt ngay cạnh bằng lái của người lái xe. Hành khách lên xe nhét tiền xu vào hộp sau đó lấy vé trên hộp lấy vé. Hệ thống này có ưu điểm là rất đơn giản không quá tốn kém trong việc đầu tư trang thiết bị, phát hành vé. Tuy nhiên, ngược lại, hệ thống này cũng có một nhược điểm là khách hàng lên xe nhiều sẽ dẫn đến tỡnh trạng ựn tắc, chậm trễ, và rất khú kiểm soỏt đũi hỏi tớnh tự giỏc rất cao của hành khỏch. Đối với hệ thống sử dụng thẻ vé bằng bỡa, thẻ từ, smart card. Hệ thống này rất phổ biến ở Phỏp và một số nước lớn ở châu Phi. Sử dụng hệ thống này khách hàng chỉ xuất trỡnh cỏc thẻ, card của mỡnh khi lờn xe buýt. Hệ thống này cú ưu điểm là rất tiện lợi, nhanh gọn, tránh ùn tắc gây chậm trễ đó khắc phục được nhược điểm của hệ thống trả tiền vé bằng tiền xu. Ngoài ra, hiện nay, Pháp và một số nước tiên tiến trên khác trên thế giới đó và đang áp dụng rất nhiều hệ thống bán vé cũng cùng hệ thống kiểm soát doanh thu tiên tiến khác như: trả tiền tại các điểm dừng xe buýt; trả tiền sau trước khi rời xe buýt; trả tiền vé tại các điểm dừng xe buýt… Các nước này xây Đinh Quốc Thắng 14 Lớp: Đụ thị 43
  16. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp dựng hệ thống bán vé tự động rất tiên tiên và hiện đại tại các điểm nhà ga, các điểm dừng, đỗ của xe buýt. Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đó được chứng minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hỡnh thức này thỡ ngoài ý thức tự giác cao của người dân cũn đũi hỏi trỡnh độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại và người dân phải có trỡnh độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta thấy tỡnh hỡnh hoạt động của xe buýt ở cỏc thành phố lớn của Việt Nam cũn lộn xộn. Cũn nhiều bất hợp lý gõy nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khỏch ở cỏc thành phố lớn của chỳng ta thực sự mới chỉ phỏt triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này như kiểu là "nước dâng thỡ thuyền cũng dõng theo" chỉ là giải phỏp tỡnh thế để giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa có sự quan tâm đúng mức và thoả món một cỏch tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân 2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu. Pháp và các nước phát triển khác hiện nay đó và đang sử dụng mô hỡnh kiểm soỏt vộ và doanh thu rất tiờn tiến, quy trỡnh hoạt động, của các mô hỡnh này là những hệ thống tự động tạo cảm giá thoải mái, tiện lợi cho người dõn. a. Quy trỡnh hoạt động của một hệ thống vé tự động - Nhà sản xuất vé: là nơi phát hành ra những chiếc vé, thẻ (card) sử dụng các phương thức vận tải công cộng mà hành khách có thể mua chúng tại các thiết bị tự động. Đinh Quốc Thắng 15 Lớp: Đụ thị 43
  17. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp - Nhà khai thỏc hệ thống bỏn vộ tự động: khi hành khách muốn mua vé, thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thông công cộng nào khác của nhà sản xuất vé để trả phí dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thỡ hành khỏch mua tại cỏc thiết bị bàn vộ tự động. Hệ thống bán vé tự động gồm có hệ thống dịch vụ trước bán vé và hệ thống dịch vụ sau bán vé tự động. - Quy trỡnh bỏn vộ: quy trỡnh này sẽ xử lý tất cả mọi việc liờn quan đến việc bán vé các dịch vụ vận tải. Khâu đầu tiên đó là phân phối vé tới tất cả các điểm bán vé, các vé được bán mức giá, địa điểm bán đều quy định rừ ràng. Tại cỏc điểm bán, các hoạt động liên quan tới việc bán vé sẽ được đăng ký khi thực hiện quỏ trỡnh bỏn và được gửi tới trung tâm (bộ phận xử lý trung tõm). Sau khi nhận thấy giỏ trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả cỏc quy trỡnh bỏn vộ sẽ được hiển thị khi cần kiểm tra. b. Mụ hỡnh hệ thống kiểm soỏt vộ tự động điều khiển từ trung tâm Hệ thống này giử các dữ liệu tới các thiết bị bán vé tự động lịch trỡnh chuyển đi, các vé không hợp lệ bằng các phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của việc bán vé tự động cũng như thời hạn sử dụng các thiết bị bán vé tự động này. Ngoài ra, hệ thống trung tâm cũng thực hiện một số chức năng khác như: - Quản lý việc hoàn trả cỏc vộ khụng sử dụng được và các vé giả. - Quản lý cỏc lưu trữ dữ liệu về reloading - Phân bổ các thông tin với người sử dụng… Ngoài ra, các nước này có sử dụng thiết bị kiểm soát vé trang bị cho lái xe. Thiết bị này lái xe có thể kiểm tra việc trả tiền vé của các hành khách. Các hệ thống này đều hoạt động một cách tự động và thống nhất, tất cả đều nằm dưới sự kiểm soát của trung tâm xử lý tự động. Trên đây là một số mô hỡnh kinh nghiệm của nước Pháp cũng như một số nước trên thế giới về việc tổ chức bán vé và quản lý doanh thu. Từ đó cũng có thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở các thành phố lớn Đinh Quốc Thắng 16 Lớp: Đụ thị 43
  18. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh cũn quỏ lộn xộn, chưa khuyến khích được người dân tham gia vào loại hỡnh VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà trỡnh độ khoa học kỹ thuật trỡnh độ tự động hoá, ý thức của người dân chưa cao thỡ để hạn chế, khắc phục sự yếu kém của hệ thống giao thông công cộng, sự lộn xộn là hết sức khó khăn . Do đó việc nâng cao hiệu của kinh phí trợ giá làm tiền đề khuyến khích người dân đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải quyết các vấn đề trên. . Nguồn số liệu của mụ hỡnh kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 Chương II Cơ sở thực tiễn của kinh phí trợ giá cho xe buýt ở Hà Nội I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội . 1. Phõn tớch hệ thống vộ xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB của UBND TP Hà Nội . Khi Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội được thành lập với hỡnh thức bỏ khoỏn doanh thu thay bằng khoỏn chất lượng phục vụ nên việc tổ chức hệ thống vé và quản lý doanh thu cú ý nghĩa rất quan trọng. Đây là nguồn thu chủ yếu của Công ty vỡ vậy đưa ra các hỡnh thức vộ, giỏ vộ và cỏch quản lý vộ là yờu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt. Quỏ trỡnh đổi mới và hoàn thiện hệ thống vé xe buýt của Hà Nội sau khi hợp nhất cỏc Cụng ty thể hiện qua 3 giai đoạn. Đinh Quốc Thắng 17 Lớp: Đụ thị 43
  19. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp - Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trên tuyến buýt tiờu điểm 32. Từ ngày 2/2/2000 đến 15/3/2002 áp dụng mẫu vé mới và thử nghiệm kênh bán vé trả trước trên tuyến. - Giai đoạn II: Nhân rộng tuyến buýt tiờu chuẩn 32 ra cỏc tuyến khỏc. Từ 15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vé và giá vé đối với các tuyến buýt tiờu chuẩn, phỏt hành cỏc loại vộ hai tuyến và liờn tuyến. - Giai đoạn III: áp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bán tem vé tháng trả trước nhiều tháng, giảm bớt kênh bán vé lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vé tháng để dán tem nhiều tháng. Đổi mới công nghệ in vé lượt và tem vé tháng để chống làm giả. - Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội . a. Giai đoạn vận hành hệ thống vé mới thử nghiệm trên tuyến Giỏp Bỏt - Nhổn. + Về giỏ vộ. - Giá các loại vé vẫn được giữ nguyên như cũ so với giá các loại vé trước khi đưa vào tiêu chuẩn. + Cơ cấu các loại vé bao gồm. - Vé lượt bao gồm: Vé lượt bán trên xe và vé lượt trả trước - Vộ thỏng bao gồm. Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường, vé tháng 1 tuyến ưu tiên. Bảng 2.15. Cơ cấu giá vé tuyến buýt thử nghiệm 32. TT Loại vộ Giá vé (đồng) 1 Vé lượt trên xe 2.000 2 Vé lượt trả trước 2.000 + Khuyến mại 3 Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường 30.000 Đinh Quốc Thắng 18 Lớp: Đụ thị 43
  20. Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp 4 Vé tháng 1 tuyến ưu tiên 15.000 Vé gồm 2 liên, một liên lưu tại cuống và một liên giao cho khách hàng. Loại vé 2.000 được tồn tại đến ngày 30/04/2002. Vé lượt trả trước (bán tại các điểm bán vé trên tuyến) cũng giống vé lượt bán trên xe nhưng được đóng dấu trả trước ở góc phải của vé. Nhân viên bán vé trên tuyến ghi ngày và số thứ tự của điểm bán vé vào vé để tiện cho công tác kiểm tra và kiểm soát. Nội dung ghi trờn vộ bao gồm - Cơ quan phát hành (tên cơ quan phát hành và mó số thuế). - Thông tin chuyến đi (tên tuyến và hướng đi) - Giỏ vộ - Thụng tin quản lý (Ký hiệu và seri vộ) Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo nội dung ghi trên vé. - Về chiều đi ghi theo tên tuyến ví dụ tuyến 32: Giáp bát - nhổn thỡ chiều đi của vé có nội dung là tuyến Giáp Bát - Nhổn. - Vé chiều về ghi ngược chiều tờn tuyến vớ dụ tuyến 32: Giỏp Bỏt - Nhổn thỡ chiều về của vộ cú nội dung là tuyến Nhổn -Giỏp bỏt. Phân biệt vé chiều đi và chiều về theo màu vé - Vé chiều đi có màu trắng - Vộ chiều về màu hồng Chất lượng của thẻ được in trên giấy bỡa cứng và được ép plastic. Nội dung ghi trờn vộ bao gồm. - Nơi dán ảnh của khách hàng. - Cơ quan phát hành (thông tin về cơ quan phát hành). - Thông tin về khách hàng (tên, ngày tháng năm sinh và địa chỉ) - Thụng tin về phạm vi sử dụng (số hiệu tuyến). - Thụng tin quản lý (Mó số và loại thẻ). Đinh Quốc Thắng 19 Lớp: Đụ thị 43
nguon tai.lieu . vn