Xem mẫu

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, GD&ĐT của mỗi quốc gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo ngu ồn nhân l ực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã ch ỉ rõ: “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân l ực ch ất l ượng cao, t ập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo d ục qu ốc dân; g ắn k ết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa h ọc, công nghệ” nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đ ột phá để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo h ướng hiện đ ại vào năm 2020. Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT – XH và vi ệc phát triển nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT; Do đó đã có các đ ịnh h ướng và chỉ đạo đúng đắn phát triển GD&ĐT để nâng cao ch ất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời Đảng ta coi GD&ĐT cùng với khoa học và công ngh ệ là qu ốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Chiến l ược phát tri ển kinh t ế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất l ượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là m ột đột phá chi ến l ược". Chi ến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các ch ủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước, định hướng GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào t ạo được ngu ồn nhân
  2. 2 lực đáp ứng yêu cầu đổi mới, Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm người. Muốn vậy nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức t ạp, n ặng n ề có tác dụng mạnh mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường đại học. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng là một trường Đại học được thành lập theo quyết định số 270/QĐ – TTg, ngày 27/11/2006 của Th ủ tướng Chính phủ, là một trường tư thục, tọa lạc tại Thành phố Đà Nẵng, một thành ph ố đang ra sức hội nhập, phát triển, một thành ph ố năng động nh ưng cũng b ị tác động thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Một nhà trường chưa có khu KTX để sinh viên nội trú, vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú c ủa nhà trường là mối quan tâm lớn của lãnh đạo nhà trường. Trong những năm qua quản lý công tác sinh viên của nhà trường đã có những tiến triển nhất định, tuy nhiên, với quy mô đào tạo ngày một tăng, việc giáo dục SV trong h ọc t ập, tu dưỡng rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức nắm vững ki ến th ức chuyên môn đòi hỏi hệ thống tổ chức, đội ngũ, biện pháp quản lý, sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong việc quản lý SV là những vấn đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện pháp để giải quyết. Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong muốn ứng dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, vì thế, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp Quản lý công tác sinh viên của phòng công tác sinh viên trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên tại trường Đại học Ki ến trúc Đà Nẵng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
  3. 3 3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác sinh viên t ại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 3.3. Đề xuất các biện pháp Quản lý Công tác sinh viên t ại tr ường Đ ại học Kiến trúc Đà Nẵng 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên t ại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 4.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên t ại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 5. Giả thiết khoa học Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý SV tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng khả thi và phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác qu ản lý c ủa nhà trường thì công tác quản lý SV của trường s ẽ có hi ệu quả h ơn, góp ph ần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác sinh viên c ủa phòng công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quy ết của Đảng, Nhà n ước và các quy chế, quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đ ến đ ề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: Phương pháp điều tra qua các phiếu khảo sát; ph ương pháp xin ý kiến chuyên gia; phương pháp đàm thoại; phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm khảo sát đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên t ại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng và góp phần đề xuất biện pháp cho vấn đề nghiên cứu.
  4. 4 Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thông kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu những báo cáo tổng kết về công tác quản lý sinh viên để từ đó rút ra những bài h ọc kinh nghi ệm trong công tác quản lý sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm đ ạt hi ệu quả cao nhất. 8. Đóng góp của luận văn - Về lý luận: Hệ thống hoá các cơ sở lý luận Quản lý công tác sinh viên của trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. - Về thực tiễn: Đề xuất các biện quản lý công tác sinh viên của trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho SV. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng Quản lý công tác sinh viên tại trường Đại h ọc Kiến trúc Đà Nẵng. Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã h ội loài ng ười, sự ra đời của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ đó cũng xuất hiện khoa h ọc về QLGD. Là ng ười học, người học vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật chất...thì không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục. Trước đây, phần lớn SV đến học tại các trường Đại học, Cao đ ẳng hầu hết đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu về chỗ ở, đặc biệt là đối với các trường Đại học, cao đẳng ngoài công lập không có ký túc xá sinh viên, hầu hết là ở ngoại trú, trong khi đó các cơ sở GD đ ại học, cao đẳng quy mô đào tạo của các nhà trường Cao đ ẳng, Đ ại h ọc trong những năm gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về quản lý sinh SV ngoại trú ít được đề cập. Đối với trường Đại học, quy chế trường đại học tư thục đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt đ ộng c ủa trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ- TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy ết định số 42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế học, sinh viên các trường đ ại h ọc, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và Thông tư 27/2009/TT – BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng B ộ Giáo d ục và Đào
  6. 6 tạo nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc tổ chức quản lý sinh viên ngoại trú hệ chính quy, quy ền và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên trong các khâu liên quan đến vi ệc t ạm trú sinh hoạt, học tập tại địa phương nới trường đóng trên địa bàn. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng cũng gặp phải vấn đề khó khăn trong công tác quản lý sinh viên như các trường đại học, cao đẳng khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trước đặc thù một trường Đại học không có khu nội trú, 100% sinh viên của trường đều ở ngoại trú, đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên còn thiếu, chưa có kinh nghi ệm trong qu ản lý sinh viên. Đây là vấn đề đặc biệt quan tâm trong công tác qu ản lý sinh viên. Do vậy tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng” làm đề tại nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1 Khái niệm quản lý Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết với nhau thành nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện một loạt các mối quan hệ: Quan hệ con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người với chính bản thân con người. Trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm nh ư một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân h ướng
  7. 7 tới những mục tiêu chung và nó tồn tại, phát triển cho đ ến ngày nay. Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô t ương đ ối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa s ự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ” [11,tr.480]. Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết y ếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và s ự bất mãn cá nhân ít nhất” [21,tr. 33]. Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý: Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác gi ả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và ki ểm tra” [10,tr. 1]. Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong cuốn “Khoa học quản lý” của nhiều tác gi ả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí... cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ th ống vận đ ộng theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới”
  8. 8 [3,tr.176]. Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”. “Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định c ủa hệ. “Lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, tạo ra sự phát tri ển c ủa hệ. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu sẽ suy thoái. H ệ phát triển mà không ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ ch ức, đổi m ới mà không đạt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ ch ức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý” trong lý phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả mong muốn tương tác giữa các yếu tố bên trong với các nhân tố bên ngoài. Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước, tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp với quy luật khách quan của ch ủ th ể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa h ọc vì nó là những tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được
  9. 9 đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý. Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý c ụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp.... đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên s ự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. * Các chức năng quản lý + Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động). + Tổ chức, chỉ đạo: Phân công công việc, sắp xếp con người, điều hành cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện k ế hoạch. + Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nh ằm kịp th ời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định). + Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt đ ộng quản lý, cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá
  10. 10 trình hai chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu nhận) [26,t r.2]. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với nhau, đó là: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo th ực hiện; kiểm tra đánh giá, trong đó thông tin là trung tâm của quản lý. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều vấn đề liên quan khác như: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh giá, thông tin phản hồi, ra quyết định... Các chức năng cơ bản của quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất, không được coi nhẹ một chức năng nào. Để các chức năng của quản lý vận hành có hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các chức năng của quản lý thực hiện được đều ph ải đảm bảo sự thu thập thông tin; phân tích thông tin và ra quy ết định quản lý cho đúng đắn. Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. 1.2.1.2. Phương pháp quản lý Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ th ể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra. Trong quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa h ọc hành vi. Phương pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tùy theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. - Phương pháp thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ để tác động đến nhận thức của con người. - Phương pháp kinh tế: là sự tác động của ch ủ th ể đến đ ối tượng thông qua các lợi ích kinh tế.
  11. 11 - Phương pháp hành chính tổ chức: là cách th ức tác động của chủ thể tới đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. - Phương pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động đến đối tượng thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng. 1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 1.2.2.1. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản ch ất c ủa nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã h ội c ủa các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên [41; tr 9]. Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo d ục là t ồn t ại song hành, giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ ch ế di truy ền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế th ừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. [ 22, tr.35]. Đối với cấp vĩ mô đó là quản lý một nền/ h ệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ th ể quản lý đến tất cả các mắt xích của h ệ th ống (từ c ấp cao nh ất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo th ế h ệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [22, tr.36]. Đối với cấp vi mô đó là quản lý một nhà trường:
  12. 12 Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động t ự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ th ống h ợp quy lu ật) c ủa chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh viên và các l ực l ượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [22, tr.38]. Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn s ử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý... nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý [23, tr.18]. Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản lí quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung ương cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường” [9, tr. 79]. - Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát tri ển c ủa giáo dục, nhằm mục tiêu tối ưu là hình thành và phát tri ển nhân cách người được giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Đối tượng của quản lý giáo dục là: Hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các đối tượng của quản lý là cấp dưới, tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh [23, tr. 49].
  13. 13 Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây: - Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản ph ẩm có tính đ ặc thù nên quản lý giáo dục không phải lập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra ph ế phẩm. - Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với lao động xã hội nói chung. - Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển. - Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm vì quần chúng. [31, tr. 7]. 1.2.2.2. Quản lý nhà trường Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. [8, tr.3]. Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu th ế phát triển và thời đại. Giáo dục nhà trường, bằng kiến th ức và phương pháp khoa học, bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách học sinh, sinh viên đ ược hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và thời đại. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các cấp quản lý c ủa h ệ thống giáo dục nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng th ời kỳ phát triển của đất nước [31, tr. 7]. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
  14. 14 Các lĩnh vực quản lý của nhà trường. - Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo). - Quản lý giáo viên với hoạt động dạy và quản lý sinh viên với hoạt động học. - Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình đào tạo: Việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật lực; môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin; quản lý sinh viên ngoài giờ lên lớp [8, tr.28]. 1.2.3. Biện pháp quản lý Biện pháp tiếng Anh gọi là “measure”: hành động để th ực hi ện một mục đích. Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [40, tr.64]. Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, có nghĩa là để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Biện pháp quản lý (managerial measure) là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lý. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu cho bộ máy. 1.2.4. Sinh viên và sinh viên ngoại trú 1.2.4.1. Sinh viên Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD- ĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu
  15. 15 rõ: “Người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên”. Ngày nay, “Học, học nữa, học mãi”(Lê Nin) là khẩu hiệu của toàn xã hội và học tập là công việc suốt đời. Các trường Cao đẳng và Đại học mở rộng cửa cho tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện không phân biệt lứa tuổi, giới tính, giàu nghèo... đều có thể học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau: Chính quy, chuyên tu, tại chức, liên thông, văn bằng 2. Do đó, với khái niệm sinh viên như trên thì ngoại diên của nó rất rộng. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tượng là sinh viên hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này như sau: - Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông. - Họ đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh vào trường Đại h ọc, Cao đẳng và đỗ vào trường. - Họ thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi. - Họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình về kinh tế. - Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ. * Sinh viên có nhiệm vụ: - Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, ch ương trình và kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của nhà trường và cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà nước; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường.
  16. 16 - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và b ảo v ệ môi trường. - Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường. - Tham gia lao động công ích và hoạt động xã h ội ở đ ịa ương. - Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 1.2.4.2. Quyền, nghĩa vụ và những hành vi sinh viên không được làm * Quyền của sinh viên: - Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường. - Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luy ện theo quy định của nhà trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên. - Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm: - Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; - Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên gi ỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ, các môn thuộc năng khiếu như văn nghệ, thể dục thể thao; - Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước; - Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  17. 17 - Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Vi ệt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ ch ức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt đ ộng văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường; - Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai ch ương trình, chuy ển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định; - Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy đ ịnh c ủa Nhà nước; - Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên; - Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định c ủa trường ( Nếu có ). Việc ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm kết quả học tập và kết quả rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
  18. 18 - Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. * Nghĩa vụ của sinh viên: - Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình h ọc tập và rèn luy ện; thực hiện tốt nếp sống văn minh. - Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống. - Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường. - Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường. - Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời h ạn theo s ự đi ều động của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn h ọc bổng, chi phí đào tạo theo quy định. - Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của sinh viên, cán bộ, giảng viên;
  19. 19 kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy ch ế khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên trong trường. - Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, m ại dâm và các tệ nạn xã hội khác. * Các hành vi sinh viên không được làm: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường và SV khác. - Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin điểm; học, thi, thực tập, trực h ộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác. - Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp. - Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng. - Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép. - Đánh bạc dưới mọi hình thức. - Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn ph ẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài li ệu c ấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác. - Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động t ập th ể mang danh nghĩa nhà trường khi chưa được Hiệu trưởng cho phép.
  20. 20 1.2.4.3.Vị trí, vai trò của sinh viên trong quá trình đào tạo Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, đại học, các trường đại học, cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội Sinh viên trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên. Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong những công tác trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường đào tạo chịu trách nhiệm tất cả các khâu trong công tác sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Làm tốt quản lý công tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối với việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường. 1.3. Quản lý công tác sinh viên các trường Đại học, cao đẳng 1.3.1. Vị trí, vai trò của Quản lý công tác sinh viên trong tr ường Đại học Trong số những người được giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức làm chủ nền khoa học, cộng nghệ hiện đại của nước nhà sau này thì SV là người tiêu biểu, là những người đang được đ ầu tư, đang được đào tạo ở giai đoạn cuối cùng trong nhà trường một cách có hệ thống. Đó là nguồn lực con người lao động có chất lượng và trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lượng ưu tú về học vấn trong thanh niên, được Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể, gia đình và toàn thể xã hội quan tâm chăm sóc và đặt nhiều tin tưởng, hy vọng. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo nói chung và trong các trường Đại học cao đẳng nói riêng thì công tác quản lý SV góp ph ần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy (thầy) và học tập (trò), cũng nh ư đ ảm
nguon tai.lieu . vn