Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN HỒNG THÁI BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN TỈNH THÁI NGUYÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN HOÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN HỒNG THÁI BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN TỈNH THÁI NGUYÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN HOÁ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI VĂN QUÂN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã phát triển như vũ bão, tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc chưa từng có trong lịch sử nhân loại, với những thành tựu của các ngành công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ nă ng lượng... đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đ oạn mới về chất, giai đoạn kinh tế tri thức. Như vậy, bên cạnh nền kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp đã có thêm n ền kinh tế mới - kinh tế hậu công nghiệp hay còn gọi là kinh tế tri thức. Trước xu thế toàn cầu hoá, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng: “Trên cơ sở nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, trong thời gian từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ”. Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục tiêu Giáo dục & Đào tạo là nhằm “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội được xác định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt hướng tới sự phát triển nền văn hóa xã hội, mặt khác giáo dục phải định hướng tới sự phát triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân. Để thực hiện được mục tiêu trên thì sự nghiệp lớn của nền giáo dục quốc dân trong thế kỷ XXI, nhìn tổng thể chính là chiến lược trong tổ chức, xây dựng và thực hiện, sản phẩm của Giáo dục & Đào tạo phải đáp ứng yêu cầu xã hội và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa đất nước ta trong thế hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1
  4. nhập toàn cầu vươn lên là một nước giàu và mạnh trong khu vực, ngang tầm với những nước đang phát triển trên thế giới. Để hoàn thành được sự nghiệp đó phải cần một đội ngũ giáo viên "biết làm", chúng ta thường gọi đó là nguồn nhân lực. Lực lượng giáo viên của chúng ta hiệ n có dồi dào, khoẻ mạnh. Những con người nằm trong nguồn nhân lực giáo dục ấy tài năng đến đâu? đã được phát huy hết năng lực chưa để đóng góp có ích nhất cho sự nghiệp giáo dục, quốc gia dân tộc. Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng thành hiện thực. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 khoá VIII đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40- CT/TWcủa Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “ Nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển giáo dục - đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chă m lo xây dựng và phát triển ĐNGV. Trong nhà trườngTHPT, việc phát triển ĐNGV về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “… phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện”. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công Chiến lược giáo dục 2001 – 2010 và chấn hưng đất nước Thực tế, trong đội ngũ giáo viên của các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên không phải không có những người vừa có đức vừa có tài. Song vấn đề "chỗ đứng" của họ ở đâu là phù hợp để họ có cơ hội "trổ tài"? Những điều kiện khách quan về cơ chế có ủng hộ, tạo điều kiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
  5. cho họ phát huy sở trường, sở đoản hay không? Cơ chế chậm đổi mới ở mỗi Trung tâm giáo dục thường xuyên sẽ kìm hãm năng lực cá nhân, không phát huy được những tài năng. Thực trạng thừa thầy, thiếu thợ, người làm cụ thể thì ít còn người "chỉ tay năm ngón” thì nhiều cũng là vấn đề nổi cộm, bất cập đòi hỏi phải khắc phục ngay. Những điều nêu trên để đi đế n mục đích mà tôi muốn đề cập: Làm thế nào để năng lực của mỗi giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên được phát huy, tất cả giáo viên tâm huyết với nghề của mình. Dĩ nhiên mỗi cá nhân p hải cố gắng rất nhiều mới có thể đáp ứng mọi công việc khi được tổ chức phân công. Điều này đụng chạm tới việc tuyển chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự cần có những chuẩn mực, thực sự khách quan, công bằng. Yêu cầu của giáo viên trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời hội nhập kinh tế quốc tế không cho phép ai đó "lơ mơ”, qua loa đại khái với công việc, không hiểu việc, không biết làm việc. Năng lực của mỗi cá nhân khi được phát huy đúng nơi, đúng chỗ tạo nên chất lượng giáo dục toàn diện đạt hiệu quả cao, đó chắc chắn là một thực tế. Cần có chiến lược đào tạo chuyên sâu, tạo nên những con người thực sự tâm huyết với nghề. Đồng thời, việc tuyển dụng phải đạt tối đa tiêu chuẩn chất lượng công việc yêu cầu. Mỗi cá nhân khi được phát huy sở trường, sở đoản, nhiều cá nhân hợp thành đội ngũ gắn kết, làm việc có hiệu quả. Mong mỏi này không của riêng tôi mà là của toàn xã hội. Xuất phát từ những suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài “ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên cấ p huyện Tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá” 2. Môc ®Ých nghiªn cøu Vận dụng quan điểm chuẩn hoá để đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
  6. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu +Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Thái Nguyên. +Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyê n theo quan điểm chuẩn hoá. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên do nhiều nguyên nhân, đang thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, hiệu quả đào tạo thấp, công tác phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước. Nếu xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX cấp huyện the o định hướng chuẩn hoá sẽ tác động trực tiếp đến các thành tố cấu trúc của ĐNGV; góp phần nâng cao uy tín và chất lượng nhà giáo, phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa lý luận về công tác phát triển giáo viên nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện theo định hướng chuẩn hoá. 5.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên. 5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện Tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
  7. 5.4. Thử nghiệm các biện pháp phát triển ĐNGV các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá. 6. Giới hạn nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu: Ngoài những biện pháp quản lý của chủ thể quản lý ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên, đề tài luận án tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý ở tầm vi mô, đặc biệt là các biện pháp của sở giáo dục và đào tạo đối với ĐNGV các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh thái Nguyên. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu thử nghiệm được triển khai ở các Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh thái Nguyên. 7. Phƣơng pháp nghiên cƣú - Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các nguồn taì liệu và thực tiễn có liên quan tới phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên c ác Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. - Phương pháp thống kê số liệu các đề tài nghiên cứu khoa học của các cán bộ quản lý giáo dục, tổng hợp các báo cáo nhận xét về kết quả nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp trò truyện, phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên để thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên. 8. Cấu trúc luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
  8. N goài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 c hương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển về phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hoá. Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng III: Vận dụng quan điểm chuẩn hoá đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện t ỉnh Thái Nguyên . Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo và mục lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN THEO ĐỊNH HƢỚNG CHUẨN HÓA 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Lich sử nghiên cứu các vấn đề phát triển đ ội ngũ giáo viên gắn liền với lịch sử phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Hơn 60 năm xây dựng và phát triển, nền giáo dục nước ta đã xây dựng đựơc một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của xã hội, hơn sáu mươi năm phát triển đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Vấn đề bồi dưỡng ĐNGV đã được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “… nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục…”, Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học … có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng CNXH và CNCS “… Các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”, “… các cô, các c hú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ” . Thực hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; trong đó có việc nghiên cứu về đội ngũ giáo viên. Trên cơ sở đó, nhiều công trình nghiên cứu về ĐNGV đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Tiêu biể u trong các nghiên cứu đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội ngũ giáo viên các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người cán bộ quản lý nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
  10. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên dưới góc độ quản lý theo ngành học, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thanh Hoàn, Trần Bá Hoành… Việc xây dựng đội ngũ giáo viên cũng được một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại hội thảo khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viê n” do Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiề u báo cáo tham luận của nhiều tác giả như Trần Bá Hoành … cũng đã đề cập đến việc đào tạo đội ngũ giáo viên trước nhiệm vụ mới của GD&ĐT Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tro ng bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí G iáo dục tháng 11 năm 2001 của tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ các góc độ như: Đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng giáo viên và chất lượng ĐNGV, các thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. Theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất của giáo viên đựơc thể hiện ở thế giới quan, lòng yêu nghề, mến trẻ; năng lực của giáo viên bao gồm: Năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, năng lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực quan sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học, năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học. Ba nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên là: Quá trình đào tạo , sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của giáo viên; ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
  11. Trong bài “ Nghề và nghiệp của người giáo viên” tại hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, đã đề cập đến tính chất nghề nghiệp của người giáo viên. Tác giả đã nhấn mạnh đến vấn đề “ lý tưởng sư phạm”, cái tạo nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học của người giáo viên, thôi thúc những người giáo viên sáng tạo, thúc đẩy những người giáo viên không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó tác giả đê nghị cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô hình “đồng thuận” mà ở đó giáo viên trong quan hệ với nhau có sự sẻ chia “ bí quyết nhà nghề”; đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền tảng của mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo và hiệu quả . Trong bài “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện c hất lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí P hát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả Nguyễn Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên OECD. Tác giả đã đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích qua 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp độ vĩ mô và vi mô; từ đó, tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề nguồn quyết định đến chất lượng giáo viên là: Bản thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài. Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong các giả i pháp cho việc phát triển giáo dục - đào tạo; để giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” trong sự nghiệp đổi mới đất nước; vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định một trong những giải pháp qua n trọng để phát triển giáo dục Quốc gia là: “phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn chất lượng”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
  12. Trong chương trình đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo dục, vấn đề đội ngũ giáo viên cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên. Các tác giả nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo bậc học và ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo viên của các trường Đại học, Cao đẳng và khối Trung học chuyên nghiệp. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn đựơc thực hiện dưới góc độ là nội dung của công tác quy hoạch phát triển của vùng, miền và lãnh thổ. Tổng quan nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục. - Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên được tập trung vào hai mảng chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo cấp bậc, ngành học; nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc học, cấp học và ngành học. Do việc giảng dạy c ủa đội ngũ giáo viên trong các T rung tâm GDTX quận, huyện là vấn đề còn khá mới mẻ, Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện tỉnh Thái nguyên hầu như chưa đựơc nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT: Giáo viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
  13. quy định tại khoản 1, điều 3 của quy chế (Theo điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT). Các chương trình được quy định cụ thể như sau: + Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục: - Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau xoá mù chữ. - Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ. - Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng; công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại các vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hang năm của địa phương. - Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, THPT: Giáo viên của trung tâm GDTX có những nhiệm vụ sau: 1/ Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, quản lý học viên theo sự phân công của G iám đốc Trung tâm GDTX. 2/ Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy. 3/ Thực hiện các quyết định của Giám đốc, các quy định của pháp luật và quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT. 4/ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, đoàn kết giúp đỡ các đồng nghiệp, gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách học viên, đối sử công bằng với học viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho học viên Giáo viên của Ttrung tâm GDTX có những quyền sau: 1/ Được Trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2/ Được hưởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo. 3/ Được trực tiếp hoặc thông qua tổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
  14. chức của mình quản lý Trung tâm. 4/Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khó học, lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do Trung tâm tổ chức. 5/ Được dự các buổi họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết các vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình được phân công phụ trách. 6/ Giáo viên T rung tâm giáo dục thường xuyên có định mức giờ dạ y, định mức làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với giáo viên cùng cấp học ở các cơ sở giáo dục phổ thông. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên Trung tâm GDTX: 1/Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên. 2/ Trang phục của giáo viên phả i chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm. Các hành vi giáo viên Trung tâm GDTX không được làm: 1/ Xuyên tạc nội dung giáo dục. 2/ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học viên. 3/ Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền. 1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Lý luận phép biện chứng duy vật đã khẳng đinh: Mọi sự vật hiện tượng không chỉ tăng lên hay giảm đi về số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hoá sự vật từ hiện t ượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, gia i đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tượng. Hình thái cách thức của sự phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi chuyển hoá về chất và ngược lại. Con đường, xu hướng của sự phát triển không theo đường thẳng, cũng không theo đường tròn khép kín mà theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
  15. đường xoay ốc tạo thành xu thế phát triển, tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ phát triển được sử dụng khá rộng rãi với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế. sau đó, khái niệm này được bổ sung thêm về nội hàm và được hiểu một cách toàn diện hơn. Ngày nay, khái niệm phát triển được sử dụng để chỉ ba mục tiêu cơ bản của nhân loại là: Phát triển con người toàn diện, bảo vệ môi trường, hoà bình và ổn định chính trị ở mỗi quốc gia. Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, trong cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triể n có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên có quan hệ mật thiết với phát triển đội ngũ giáo viên nói chung. Làm tốt việc phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên là góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành học GDTX, góp phần nâng cao dân trí và tạo tiền đề cho sự phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. Như vậy, phát triển nguồn nhân lực trong các Trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện chính là phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các Trung tâm này. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện của tỉnh là tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có trình độ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở các Trung tâm GDTX cấp huyện). Trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình dạy học được đưa vào giảng dạy ở các Trung tâ m GDTX và các yêu cầu của ngành học giáo dục thường xuyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
  16. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện là quá trình tiến hành các giải pháp quản lý nhằn xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy tại các Trung tâm GDTX đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình đào tạo; vững mạnh về trình độ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề…đáp ứng chuẩn nghề nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời và mục tiêu quản lý của Trung tâm. Đây cũng là quá trình làm cho đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX cấp huyện biết đoàn kết và đủ điều kiện sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất mục tiêu, kế hoạch mà đơn vị đề ra, tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu của Trung tâm; giúp họ thấy được sự phát triển của cá nhân gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của đơn vị. Nói cách khác, phát triển ĐNGV ở các Trung tâm GDTX cấp huyện phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng với việc sử dụng hợp lý; tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác, khách quan. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện thực chất là phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong giáo dục. Đó chính là sự vận động phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở ổn định, bao gồm sự phát triển toàn diện người giáo viên với tư cách con người, là thành viên trong cộng đồng trung tâm, là nhà chuyên môn trong hoạt động sư phạm và giáo dục. Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời phải là sự thoả mãn cá nhân người giáo viên trong sự phát triển của Trung tâm GDTX. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện có thể xem như một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV ở các Trung tâm GDTX cấp huyện không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại các Trung tâm GDTX Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
  17. trong xu hướng hội nhập, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các n ước tiên tiến. Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người giáo viên tự phát triển sẽ đóng một vài trò quan trọng trong sự trưởng thành về nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người giáo viên trong sự hoà hợp cùng phát triển. 1.2.3. Chuẩn hoá Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách xác định, được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm hay dịch vụ. Chuẩn hoá (Standardization) là các quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Theo đó, chuẩn hoá tổ chức là tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức và các hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn (chung và nội bộ) và hiệu lực của các chuẩn đã ban hành trong phạm vi tổ chức. Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm cho việc thực hiện các chức năng, các phương pháp, biện pháp quản lý được thống nhất theo những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm; khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích hợp cho sự phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
  18. 1.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên T rung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp huyện theo quan điểm chuẩn hóa 1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện trong hệ thống giáo dục thường xuyên Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đậy gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh). Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng (Trích điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT). Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục th ường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tâp. (Điều 44, Luật giáo dục). “…Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi ng ười” “cả nước trở thành xã hội học tập” thực hiện ph ương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà tường gắn liền với đời sống xã hội” (trích văn kiện đại hội đảng lần thứ IX) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16
  19. Mục tiêu dạy học ở các Trung tâm GDTX cấp huyện the o chương trình GDTX phải đảm bảo cung cấp được những kiến thức phổ thông, kiến thức nâng cao theo từng chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức khoa học - công nghệ, hình thành những kỹ năng cơ bản cho người học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức, đồng thời người học ứng dụng được những kiến thức, kỹ năng nói trên vào lao động sản xuất và hoạt động học tập. Nội dung dạy học trong các Trung tâm GDTX cấp huyện nhằm giúp học sinh, học viên hiểu được một cách tương đối hệ thống các khái niệm cơ bản, những nguyên lý, quy trình, kỹ năng ứng dụng, tự nghiên cứu hình thành kỹ năng độc lập sáng tạo và hình thành thói quen học tập suốt đời. Các nội dung chương trình đưa vào giảng dạy (không kể các môn bắt buộc đối với chương trình bổ túc văn hoá THCS, THPT) không bắt buộc phân hoá với tất cả mọi học viên ở tất cả các ch ương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, chuyển giao công nghệ d ưới dạng môđun. Các Trung tâm GDTX có thể linh hoạt lựa chọn các mô đun phù hợp với tình hình thực thế của đơn vị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu người học và tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện cho học viên theo học các chương trình bổ túc văn hoá THCS,THPT, lao động hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, tin học ngoại ngữ và các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức đều phải đảm bảo nguyên tắc chung của việc đổi mới chương trình giáo dục nói chung và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng cụ thể là: - Quán triệt mục tiêu giáo dục: Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện phải đảm bảo thể hiện sự cụ thể hoá mục tiêu giáo dục được quy định trong luật giáo dục với những phẩm chất và năng lực được hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17
  20. thành và phát triển trên nề n tảng kiến thức, kỹ năng chắc chắn với mức độ phù hợp với từng đối tượng người học, cấp học, bậc học. - Đảm bảo tính khoa học và sư phạm: Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện phải đặt trong hệ thống chính thể của chương trình giáo dục. Do vậy, việc giảng dạy phải được tổ chức một cách khoa học và đảm bảo tính sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ thông, cập nhật kịp thời những tiến bộ của khoa học và công nghệ đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, phải thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy và áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đối với tất cả các chương trình giáo dục- đào tạo bồi dưỡng tại Trung tâm. - Đảm bảo tính thống nhất: Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện phải đảm bảo tính chỉnh thể qua việc xác định mục tiêu, nội dung chương trình, định hướng phương pháp và hình thức dạy học… Tính thống nhất thể hiện ở: Mục tiêu dạy học phải đảm bảo được tính thống nhất với mục tiêu giáo dục của từng cấp học, hoàn t hiện và đáp ứng mục tiêu giáo dục. Quan điểm khoa học và tính sư phạm phải dựa trên nền của các môn học, các cấp bậc học, các chương trình giáo dục- đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ tại Trung tâm. Chương trình học phải đảm bảo tính vừa sức, tâm lý lứa tuổi; Chương trình phải thống nhất các biện pháp kiểm tra nhằm đánh giá chính xác trình độ tiếp thu của học viên. Cần điều chỉnh chương trình cho phù hợp với sự tiến bộ của khoa học - công nghệ đồng thời đảm bảo sự tiếp thu của đa số học viên. - Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng người học: Các chương trình giáo dục - đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ tại Trung tâm phải tạo cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học viên, phù hợp với từng lứa tuổi đó là: 1/ Nâng cao kiến thức, phát triển những kỹ năng cơ bản, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18
nguon tai.lieu . vn