- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------
NGUYỄN TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN NĂM 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------
NGUYỄN TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT BẢO
VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế
Mã số: 62 72 73 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Đỗ Văn Hàm
2. GS.TSKH Nguyễn Văn Dịp
THÁI NGUYÊN NĂM 2010
- LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số
liệu và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Tuấn Khanh
- Lêi c¶m ¬n
T«i xin b y tá lßng kÝnh träng v biÕt ¬n s©u s¾c tíi:
Gi¸o s− TiÕn sÜ §ç H m, Tr−ëng khoa Y tÕ c«ng céng - Tr−êng §¹i
häc Y D−îc Th¸i Nguyªn, Gi¸o s− TiÕn sÜ Khoa häc NguyÔn V¨n DÞp nguyªn
vô Tr−ëng vô khoa häc ® o t¹o Bé Y tÕ, ng−êi thÇy ® tËn t×nh gióp ®ì, h−íng
dÉn t«i trong nghiªn cøu v ho n th nh luËn ¸n n y.
Phã gi¸o s− TiÕn sÜ Ho ng Kh¶i LËp Tr−ëng Bé m«n DÞch tÔ v Phã
gi¸o s− TiÕn sÜ § m Kh¶i Ho n Phã tr−ëng khoa Y tÕ C«ng céng, Tr−ëng Bé
m«n Y häc céng ®ång ® d nh nhiÒu thêi gian c«ng søc tËn t×nh gióp ®ì
h−íng dÉn t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn ¸n n y.
T«i xin tr©n träng c¶m ¬n Ban gi¸m ®èc §¹i häc Th¸i Nguyªn, Ban
gi¸m hiÖu Tr−êng §¹i häc Y D−îc Th¸i Nguyªn, Bé m«n søc khoÎ nghÒ
nghiÖp, Khoa sau ®¹i häc, c¸c thÇy c« gi¸o v to n thÓ c¸n bé nh©n viªn
Tr−êng §¹i häc Y D−îc Th¸i Nguyªn ® t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i
häc tËp, nghiªn cøu v ho n th nh luËn ¸n n y.
T«i xin ch©n th nh c¶m ¬n tíi BÖnh viÖn §a khoa Trung −¬ng Th¸i
Nguyªn, BÖnh viÖn §a khoa tØnh B¾c Ninh, ViÖn Khoa häc sù sèng - Tr−êng
§¹i häc N«ng l©m - §¹i häc Th¸i Nguyªn ® t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i ho n
th nh c¸c xÐt nghiÖm trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu v ho n th nh luËn ¸n.
T«i xin ch©n th nh c¶m ¬n tíi §¶ng uû, UBND, Tr¹m y tÕ c¸c x T©n
Linh, Phôc Linh huyÖn §¹i Tõ, x Phóc Xu©n th nh phè Th¸i Nguyªn, Trung
t©m y tÕ huyÖn §¹i Tõ, Trung t©m y tÕ th nh phè Th¸i Nguyªn ® t¹o ®iÒu
kiÖn cho t«i trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu v ho n th nh luËn ¸n n y.
T«i xin b y tá lêi c¶m ¬n tíi Ban L nh ®¹o Së Y tÕ B¾c Ninh, Së Khoa
häc C«ng nghÖ B¾c Ninh, Trung t©m y tÕ huyÖn QuÕ Vâ - B¾c Ninh ® t¹o
®iÒu kiÖn v ñng hé t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp v ho n th nh luËn ¸n n y.
T«i xin b y tá lßng t«n kÝnh v biÕt ¬n ch©n th nh tíi bè mÑ hai bªn néi
ngo¹i, ng−êi th©n trong gia ®×nh, vî v c¸c con t«i, c¸c b¹n bÌ th©n thiÕt ®
®éng viªn khÝch lÖ t«i c¶ vÒ tinh thÇn v vËt chÊt trong suèt thêi gian häc tËp
v ho n th nh luËn ¸n n y.
T¸c gi¶
Nguyễn Tuấn Khanh
- I
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục I
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt III
Danh mục các bảng IV
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị...) VI
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành
5
của người nông dân thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
1.3. Ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố nguy cơ
13
liên quan đến sức khoẻ của người tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
1.3. Phân tích một số mô hình can thiệp bảo vệ sức khỏe người tiếp
21
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật đã triển khai tại Việt Nam
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm nghiên cứu 24
2.3. Thời gian nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 25
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 27
2.7. Các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.8. Phương pháp đánh giá, phân tích và xử lý số liệu 36
- II
2.9. Khống chế sai số 37
2.10. Đạo đức nghiên cứu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè 38
3.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
49
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
3.3. Các hoạt động của mô hình phòng chống nhiễm độc HCBVTV, bảo 52
vệ sức khoẻ cộng đồng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
Chương 4. BÀN LUẬN 72
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng, bảo quản và phòng chống
72
ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật của người canh tác chè
4.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của 80
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
4.3. Xác định vấn đề can thiệp, xây dựng mô hình phòng chống nhiễm 85
độc HCBVTV và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
4.4. Khả năng duy trì và mở rộng của mô hình 91
KẾT LUẬN 95
KHUYẾN NGHỊ 97
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC
- III
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ Bảo hộ lao động
BNN & PTNN Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
BYT Bộ Y tế
BVĐK Bệnh viện Đa khoa
BVTV Bảo vệ thực vật
CSSKND Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
CS Cộng sự
CSHQ Chỉ số hiệu quả
CT Can thiệp
ĐC Đối chứng
ĐT Điều tra
FAO Tổ chức lương thực-nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization)
HCBVTV Hoá chất bảo vệ thực vật
HQCT Hiệu quả can thiệp
KHCN Khoa học công nghệ
LD50 Liều chết trung bình
ILO Tổ chức Lao động Thế giới (International Labour
Organization)
PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân
TCT Trước can thiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TMH Tai - mũi - họng
TTS Thuốc trừ sâu
SCT Sau can thiệp
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
- IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG Trang
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính theo nhóm tuổi của người chuyên canh chè 39
Bảng 3.2. Thời gian người chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV 40
Bảng 3.3. Hiểu biết của người chuyên canh chè về tác dụng, tác hại và
40
nhận biết mức độ độc hại của HCBVTV qua vạch màu trên
nhãn lọ, bao bì
Bảng 3.4. Kiến thức của người chuyên canh chè về chọn thời tiết và hướng 41
gió khi phun HCBVTV
Bảng 3.5. Người chuyên canh chè kể được tên phương tiện bảo vệ cá nhân 42
khi tiếp xúc HCBVTV
Bảng 3.6. Người chuyên canh chè hiểu về đường xâm nhập của HCBVTV 43
vào cơ thể người
Bảng 3.7. Kiến thức bảo quản, cất giữ HCBVTV của người chuyên canh 43
chè
Bảng 3.8. Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV 44
của người chuyên canh chè
Bảng 3.9. Người chuyên canh chè kể được các dấu hiệu, triệu chứng ngộ 44
độc HCBVTV
Bảng 3.10. Người chuyên canh chè biết xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV 45
Bảng 3.11. Thái độ của người tiếp xúc HCBVTV 45
Bảng 3.12. Thực hành pha thuốc của người chuyên canh chè 46
Bảng 3.13. Thực hành sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người 46
chuyên canh chè
Bảng 3.14. Tỷ lệ người chuyên canh chè còn sử dụng HCBVTV cấm 47
- V
Bảng 3.15. Thực hành huỷ vỏ bao bì, chai đựng HCBVTV sau phun của 47
người chuyên canh chè
Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin 48
Bảng 3.17. Tình hình bệnh tật của người nông dân chuyên canh chè 49
Bảng 3.18. Thực trạng các triệu chứng cơ năng trong tháng qua của người 50
chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa các bệnh mũi họng với thực hành pha, 50
phun HCBVTV
Mối liên quan giữa các bệnh mắt với thực hành pha, phun
Bảng 3.20. 51
HCBVTV
Bảng 3.21. Tổng hợp hoạt động tập huấn, truyền thông 54
Bảng 3.22. Kiến thức của cán bộ y tế và người bán HCBVTV 55
Bảng 3.23.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết 56
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức mức độ độc qua vạch màu trên nhãn lọ, tác dụng, tác hại
của HCBVTV
Bảng 3.24. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
57
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về sử
dụng và bảo quản HCBVTV
Bảng 3.25. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết 58
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kể
được các loại bảo hộ lao động cần thiết
- VI
Bảng 3.26 59
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh kết quả
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
đường xâm nhập của HCBVTV vào cơ thể người về kể được
các triệu chứng ngộ độc
Bảng 3.27. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết 60
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
điều cần thiết đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV
Bảng 3.28. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
61
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV
Bảng 3.29. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết 62
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thái
độ khi sử dụng HCBVTV.
Bảng 3.30. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực 63
hành pha, phun và sử dụng HCBVTV cấm
Bảng 3.31. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết quả 64
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực hành
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Bảng 3.32. So sánh kết quả xét nghiệm hoạt tính enzym cholinesterase 65
Bảng 3.33. So sánh kết quả xét nghiệm lần 1 và xét nghiệm lần 2 về tổng số 65
loại HCBVTV/01 mẫu và số loại HCBVTV trung bình/01 mẫu
chè thành phẩm
Bảng 3.34. So sánh kết quả xét nghiệm HCBVTV trước và sau can thiệp 66
về số mẫu có HCBVTV trong danh mục cấm sử dụng
- VII
Bảng 3.35. 67
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về các
triệu chứng cơ năng xuất hiện trong tháng qua của người nông
dân chuyên canh chè
Bảng 3.36. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết 68
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai tại Phục Linh về các
bệnh lý thực thể của người nông dân chuyên canh chè
Bảng 3.37. Hiệu quả thực sự đối với KAP của người chuyên canh chè 69
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
Bảng 3.38. Hiệu quả thực sự đối với sức khoẻ của người chuyên canh chè 70
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH
Biểu đồ 3.1. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu 38
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 39
Biểu đồ 3.3. Người chuyên canh chè kể được phương tiện bảo vệ cá
42
nhân cần thiết.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người mua được người bán HCBVTV hướng dẫn 48
Mô hình 2.1. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng 30
Mô hình 2.2. Mô hình xương cá 31
Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức thực hiện nghiên cứu can thiệp 32
Mô hình 2.4. Sơ đồ chọn các giải pháp và phương pháp can thiệp 33
- 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là một thực tế khách quan và là
một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Hoá chất bảo vệ
thực vật là một loại hàng hoá đặc biệt do đặc tính độc hại của chúng đối với
sức khoẻ con người và môi trường sinh thái [134], nhưng nó cũng là một loại
hàng hoá rất thông dụng đối với những người làm nông nghiệp [72]. Nhiễm
độc hoá chất bảo vệ thực vật luôn là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng dân cư nông nghiệp.
Trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp
tính hàng năm do ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật [115]. Trong đó có
khoảng 3 triệu người bị ngộ độc cấp tính nghiêm trọng và 220 nghìn người tử
vong mỗi năm [133]. Trong khi nhu cầu sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trên
thế giới ngày càng tăng, sản lượng hoá chất bảo vệ thực vật tăng từ 400.000 tấn
(1955) lên 4,4 triệu tấn (2009) [124]. Đi đôi với số lượng hoá chất bảo vệ thực
vật sử dụng tăng là số người ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng, đặc
biệt là tại các nước đang phát triển, 99 % trường hợp ngộ độc xảy ra ở các
nước này, cho dù lượng tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20 % [37],
[39]. Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy
đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra [37].
Thực trạng nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam vẫn còn
nghiêm trọng. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007 đã xảy
ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật
và 106 người đã tử vong. Năm 2009 có 4.372 vụ nhiễm độc với 4.515 trường
hợp, tử vong 138 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,05 % [14]. Theo Hà Minh Trung
và cộng sự, cả nước hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số người tiếp xúc
nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu người.
Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì số
người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người [79].
Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa bãi hoá chất bảo
vệ thực vật, 98 % trường hợp lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủ phương
- 2
tiện bảo vệ cá nhân khi phun hoá chất bảo vệ thực vật [35], [55], [86].
Việt Nam có diện tích chè khoảng 120.000 ha hiện đứng thứ 5 trên thế
giới về số lượng chè xuất khẩu (hơn 100.000 tấn năm 2009) [16]. Sử dụng
hoá chất bảo vệ thực vật trong chuyên canh chè đứng hàng đầu về số lượng
thuốc sử dụng và số lần phun [53], [71]. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với
gần 16.000 ha, chè Thái Nguyên nổi tiếng trong nước và thế giới. Nhiều khu
vực chuyên canh chè thuộc các huyện miền núi, vùng sâu vùng khó khăn,
điều kiện kinh tế xã hội còn chưa phát triển, trình độ học vấn còn thấp [55],
[86]. Kiến thức, thực hành về việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật còn hạn
chế. Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật bừa bãi, không đúng hướng dẫn
gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người [61], [86]. Đã có một số
đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người
chuyên canh chè nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu can thiệp có hệ thống
giúp người chuyên canh chè bảo vệ sức khoẻ trong khi tiếp xúc với hoá chất
bảo vệ thực vật. Để góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ cho người nông
dân chuyên canh chè và xây dựng mô hình can thiệp phù hợp với điều kiện
thực tế nơi đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè tiếp
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
2. Xác định mô hình bệnh tật và mô tả một số yếu tố liên quan đến sức
khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp bảo vệ sức
khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của Thái Nguyên.
- 3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thuốc trừ sâu hay hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) xuất phát
từ thuật ngữ tiếng anh “Pesticide” có nghĩa là chất để diệt loài gây hại [22].
Dịch sang tiếng Việt các tác giả sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau như:
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực
vật. Như vậy HCBVTV là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một hợp chất
bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại kể
cả các Vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác hay
động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị
lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc
hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [34], [67].
1.1.2. Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một
lượng nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong
cơ thể sinh vật, phá huỷ nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho
sinh vật bị ngộ độc hoặc bị chết [67]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam:
Chất có khả năng ức chế, phá huỷ hoặc làm chết cơ thể sống: khi đưa một
lượng nhỏ chất độc vào cơ thể (qua miệng, dạ dày, thở hít qua phổi, thấm qua
da...) hoặc khi được hấp thụ vào máu trong những điều kiện nhất định, gây ra
những rối loạn sinh lý của cơ thể, làm nguy hại cho sức khoẻ hoặc gây nguy
hiểm đến tính mạng con người. Hiện tượng này còn gọi là ngộ độc [22].
1.1.3. Độc tính: là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh
vật ở một lượng nhất định của chất độc đó [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt
Nam: Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính
được chia ra các dạng:
- Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thì, kí
hiệu LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với 1 kg trọng
lượng cơ thể có thể gây chết 50 % cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột hoặc
thỏ). LD50 khác nhau tuỳ loại chất độc, con đường xâm nhập (qua miệng, qua
da...) vào vật thí nghiệm. Nếu chất độc lẫn với không khí (hơi độc, hay ở
- 4
trong nước) thì được kí hiệu LC50 (letal concentration 50) biểu thị lượng chất
độc (mg) trong 1 m3 không khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết 50 % cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
- Độc mạn tính (độc trường diễn) chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong cơ
thể, khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng. Nếu thường
xuyên làm việc nơi có chất độc (xưởng hoá chất, xử lí chất phế thải, sản xuất
và phun thuốc trừ sâu...) thì cần làm đầy đủ quy trình bảo hộ lao động, quy
định kiểm tra độ độc nơi làm việc và khám sức khoẻ thường xuyên [22].
1.1.4. Độ độc: biểu thị mức độ của tính độc, là liều lượng nhất định của
chất độc cần có để gây được một tác động nào đó trên cơ thể sinh vật khi
chúng xâm nhập vào cơ thể sinh vật [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Độ độc lượng chất độc tối thiểu đủ để giết chết một kilôgam sinh vật sống. Ví
dụ: Nếu một con vật nặng 2 kg bị giết chết bằng 0,02 g chất độc nào đó, thì độ
độc của chất này là 10 mg/kg. Độ độc còn được xác định bằng liều gây chết
LD50, là lượng chất độc tối thiểu đủ để gây chết 50 % một số lớn sinh vật.
Khó xác định chính xác độ độc của một chất vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như bản chất của chất độc, tuổi, trạng thái sức khoẻ, giới tính, cơ quan hấp thụ
chất độc của đối tượng bị ngộ độc [22].
1.1.5. Vệ sinh lao động: là tổng thể các tiêu chuẩn môi trường lao động
(ánh sáng, chống bụi, nóng lạnh, gió, tiếng ồn, độ ẩm...); bảo hộ an toàn lao
động, trang thiết bị bảo hộ lao động, máy móc, thiết bị sản xuất; chế độ ăn
uống tối ưu thích hợp với mỗi loại lao động; vệ sinh cá nhân của người lao
động; nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt; quản lí sức khoẻ cho người lao động
và gia đình [22].
1.1.6. Biện pháp An toàn vệ sinh lao động: việc sử dụng các trang thiết
bị an toàn để giảm thiểu các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao
động. Các biện pháp An toàn vệ sinh lao động được chia ra 02 nhóm: Nhóm
các biện pháp chung, đảm bảo an toàn lao động chung cho mọi người cùng làm
việc trong một môi trường. Nhóm thứ hai là các phương tiện bảo vệ cá nhân,
được sử dụng để bảo vệ cho từng cá nhân người lao động, loại này phụ thuộc
vào đặc thù công việc và thời điểm làm việc cụ thể của từng người lao động.
- 5
1.1.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang
thiết bị thiết yếu mà mỗi một người lao động cần sử dụng trong khi làm việc và
công tác để cơ thể không bị tác động xấu của các yếu tố có hại phát sinh trong
môi trường [28].
1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành của
người nông dân thường xuyên tiếp xúc HCBVTV
Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đã giúp các quốc gia giảm đáng kể
thiệt hại do dịch hại gây ra, tiết kiệm được số lương thực có thể nuôi sống
được 200 triệu người một năm [108], [132]. Hóa chất bảo vệ thực vật được sử
dụng phổ biến ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. Giá trị doanh thu của
HCBVTV từ năm 2005 đã vượt quá 30 tỷ USD/năm [130]. Sản xuất, kinh
doanh buôn bán, sử dụng HCBVTV không ngừng phát triển.
1.2.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV
1.2.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên thế giới
Trước thế kỷ XX, theo một số triết gia cổ đại cho biết thì việc sử dụng
HCBVTV đã có từ xa xưa qua việc dùng lá cây dải xuống chỗ nằm để tránh
côn trùng đốt. Tài liệu của Hassall mô tả việc sử dụng các chất vô cơ để tiêu
diệt các loại côn trùng đã có từ thời Hy Lạp cổ đại, con người cũng đã biết sử
dụng các loài cây độc và lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh [40],
[133]. Giữa thế kỷ XVI người Trung Quốc đã biết dùng các chất thạch tín sau
đó là Nicotin chiết xuất từ cây thuốc lá để bảo vệ cây trồng [72]. Cuối thế kỷ
XIX các HCBVTV đã được sử dụng rộng rãi nhưng biện pháp hoá học lúc
này vẫn chưa có vai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp.
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, HCBVTV hữu cơ ra đời làm thay đổi
vai trò của biện pháp hoá học trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ nấm thuỷ
ngân hữu cơ đầu tiên ra đời vào năm 1913; tiếp theo là các thuốc trừ nấm lưu
huỳnh rồi đến các nhóm khác. DDT đã được Zeidler tìm ra tại Thuỵ Sỹ năm
1924 [67]. Hàng loạt HCBVTV ra đời sau đó: hợp chất phốt pho hữu cơ đã được
phát minh năm 1942 [40], clo hữu cơ (1940-1950); các hoá chất lân hữu cơ, các
hoá chất cacbamat (1945-1950). Hoá chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn, năm 1945
chất diệt cỏ carbamat lần đầu tiên được phát hiện ở Anh. Biện pháp hoá học bị
- 6
khai thác ở mức tối đa, từ cuối những năm 1950 những hậu quả xấu của
HCBVTV gây ra cho con người và môi trường được phát hiện [67].
Từ năm 1960-1980, việc lạm dụng HCBVTV đã để lại những hậu quả
rất xấu cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Trong nhân dân tư tưởng sợ
hãi, không dám dùng HCBVTV xuất hiện; thậm chí có người cho rằng cần
loại bỏ không dùng HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp [67]. Chính vì điều
này các nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu các loại HCBVTV mới an toàn
hơn đối với môi trường và sức khoẻ con người. Nhiều HCBVTV mới ra đời
như hoá chất trừ cỏ mới; các HCBVTV nhóm perethroid tổng hợp; các
HCBVTV bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều
tiết sinh trưởng côn trùng và cây trồng. Lượng HCBVTV được dùng trên thế
giới không những không giảm mà còn liên tục tăng lên [67], [124].
Từ những năm 1980 đến nay, vấn đề bảo vệ môi trường được quan
tâm hơn, vai trò của biện pháp hoá học vẫn được thừa nhận. Tư tưởng sợ
HCBVTV cũng bớt dần [67], do hiểu biết tốt hơn về tác động qua lại của côn
trùng và cây trồng, các loại HCBVTV đã được phát triển lên một tầm cao mới
cũng như đã có một chiến lược mới về công thức hoá học và các phương pháp
sử dụng. Nhiều loại hoá chất mới, trong đó có nhiều HCBVTV sinh học có
hiệu quả cao với dịch hại nhưng an toàn với môi trường ra đời [67]. Sự phát
triển mới này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc HCBVTV [59].
Sản lượng HCBVTV thế giới tăng lên theo thời gian, năm 1955 thế giới
sản xuất ra gần 400 nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản xuất ra hơn 3
triệu tấn mỗi năm [133]. Đến nay thế giới sản xuất khoảng 4,4 triệu tấn/năm
với 2.537 loại HCBVTV [4], [124]. Những quốc gia có sản lượng, kim ngạch
xuất nhập khẩu và sử dụng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc
và Hoa Kỳ.
Tại Trung Quốc để tăng cường tự chủ về HCBVTV, Chính phủ Trung
Quốc đã gia tăng đầu tư vào ngành công nghiệp HCBVTV. Chính vì vậy
ngành công nghiệp sản xuất HCBVTV phát triển mạnh, hiện tại có hơn 2500
nhà máy sản xuất lớn, nhỏ [19]. Sản lượng HCBVTV của Trung Quốc đã tăng
trưởng nhanh, năm 2007 đạt 1731 nghìn tấn, năm 2008 đạt 1902 nghìn tấn.
- 7
Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất trong ngành công nghiệp HCBVTV toàn
cầu. Năm 2007 lần đầu tiên Trung Quốc vượt qua Hoa Kỳ [114]. Trung Quốc
đứng đầu thế giới về sản xuất, sử dụng HCBVTV và cũng là nước xuất khẩu
lượng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới. Theo Tổng cục Hải quan Trung
Quốc tổng lượng xuất khẩu HCBVTV năm 2008 là 485 nghìn tấn với kim
ngạch hơn 2 tỷ USD [19].
Tại Hoa Kỳ, từ 1966 đến 1986 nhu cầu đối với HCBVTV của nông
dân tăng rất mạnh, diện tích cây trồng được phun HCBVTV và chất diệt cỏ
tăng gấp đôi [101], 75 % diện tích canh tác nông nghiệp của Hoa Kỳ đã và
đang sử dụng HCBVTV [19]. Số HCBVTV nông dân sử dụng tăng từ 353
triệu lên 475 triệu Pound. Ở Hoa Kỳ sản lượng HCBVTV được chi phối bởi
khoảng 28 công ty lớn [101]. Hoa Kỳ là một quốc gia xuất khẩu HCBVTV
lớn, năm 2008 xuất khẩu 115 nghìn tấn kim ngạch hơn 2 tỷ USD [19].
Trên đây là 2 quốc gia hàng đầu thế giới về sản lượng, kim ngạch xuất
nhập khẩu và sử dụng HCBVTV, ngoài ra một số nước sử dụng nhiều như:
Thái Lan, Nhật Bản, Brazil…Tuy vậy, mức đầu tư và cơ cấu tiêu thụ các
nhóm hoá chất tuỳ thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng
nước [67].
Trong 10 năm gần đây đã có những thay đổi trong ngành công nghiệp
HCBVTV thế giới là những hoá chất có độc tính cao đã từng bước được loại
ra khỏi thị trường và thay vào đó là các loại HCBVTV ít độc hại hơn đối với
môi trường và sức khoẻ cộng đồng [114], [130].
1.2.1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV tại Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1957, biện pháp hoá học hầu như không có vị trí
trong sản xuất nông nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hoá bảo vệ thực
vật của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV
ở Việt Nam [67]. Năm 1961 Cục Bảo vệ thực vật được thành lập, là một cơ
quan quản lý nhà nước thuộc Bộ NN & PTNN [44]. HCBVTV được dùng lần
đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc tại Hưng Yên (vụ đông xuân
1956-1957), miền Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1962 [67].
Giai đoạn từ 1957-1990, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và
- 8
phân phối HCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV
dùng không nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm với hơn 20 chủng loại
chủ yếu là thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh [67]. Thời kỳ 1976-1980 mỗi năm
cả nước sử dụng 16.000 tấn HCBVTV. Thời kỳ 1986-1990 trung bình mỗi
năm sử dụng 14.000 tấn HCBVTV, trong đó 55 % là lân hữu cơ, 13 % là clo
hữu cơ, 12 % là hợp chất carbamat còn lại là hợp chất thuỷ ngân, asen. Đa
phần là các hoá chất tồn lưu lâu trong môi trường hay có độ độc cao [72].
Giai đoạn từ 1990 đến nay, kể từ khi có chính sách đổi mới năm 1986,
thị trường HCBVTV đã thay đổi cơ bản. Nền kinh tế thị trường nguồn hàng
phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện
lựa chọn HCBVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân [67]. Lượng hóa
chất sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng. Trong đó phần
lớn là hoá chất trừ sâu và còn lại là trừ cỏ, trừ bệnh, nhóm phosphore hữu cơ
chiếm khoảng 56 %, phổ biến nhất là Wolfatox và Monitor. Đó là những loại
thuốc độc hại cho môi trường và con người. Giai đoạn gần đây cơ cấu tỉ lệ các
loại HCBVTV đã được thay đổi đáng kể, nhiều loại hoá chất mới hiệu quả
hơn, an toàn hơn với môi trường được nhập khẩu và sử dụng. Năm 1991 hoá
chất trừ sâu chiếm 83,3 %, hoá chất trừ nấm 9,5 %, hoá chất diệt cỏ 4,1 %,
những loại khác 3,1 % [44]. Đến năm 2008 tỉ lệ là hoá chất trừ sâu chiếm
37,9%, hoá chất trừ nấm 21,12 %, hoá chất diệt cỏ 13,77 %, hoá chất diệt côn
trùng 23,46 % và những loại khác 3,75 %. Lượng HCBVTV tiêu thụ qua các
năm tăng dần, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV tăng mạnh [67], [19]. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu
năm 2007 là 382.830.015 USD tăng 25,4 % so với cùng kỳ năm 2006, năm
2008 là 473.760.692 USD tăng 23,8 % so với cùng kỳ năm 2007. Nguồn
HCBVTV được nhập khẩu về trong năm 2008 chủ yếu từ: Trung Quốc
(200.262.568 USD), Singapore (91.116.287 USD), Ấn Độ (42.219.807 USD),
kế tiếp là Nhật Bản (19.412.585 USD)…[17], [21]. Hiện nay số lượng và
chủng loại HCBVTV sử dụng ở nước ta tương đối cao so với khu vực [67].
Năm 2009 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép 886 hoạt chất
và 2537 thương phẩm được phép sử dụng tại Việt Nam [4].
Các loại HCBVTV sử dụng cho cây chè, ngày 05 tháng 9 năm 2001
- 9
Bộ NN & PTNN đã ban hành Quyết định số 88/CT-BNN-BVTV quy định
danh mục HCBVTV trên cây chè. Theo quyết định các HCBVTV được sử
dụng trên cây chè bao gồm: HCBVTV (11 hoạt chất với 13 tên thương mại).
Hoá chất trừ bệnh (4 hoạt chất với 3 tên thương mại). Hoá chất trừ cỏ (các
loại hoá chất trừ cỏ được đăng kí sử dụng cho cây chè trong danh mục
HCBVTV được phép sử dụng ở Việt Nam) [7].
Một số loại HCBVTV đang được sử dụng phổ biến tại Thái Nguyên [15],
[29], [80].
- Trebon: Trebon có tên gọi chung là Ethofe-nprox. Trebon là một hợp
chất cấu trúc tạo bởi cacbon, hydrogen và oxygen. Công thức phân tử
C25H28O3 tên hóa học 2-(4-methypropyl-3 phenoxyl-benzylether). Trebon có
tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với các loài sâu hại khác nhau thuộc họ
cánh phấn, cánh nửa cánh cứng và sâu 2 cánh.
- Padan: tên hóa học S,S{2-dymethylalamion-trimethylene}bis
(thiocarba - mate) hydrochlorid, tên khác Carap. Phân tử lượng: 273,8. Công
thức phân tử C7H16CIN3O2S2. Padan có tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với
các loài sâu hại khác nhau như sâu đục thân, rầy xanh đuôi đen, bọ xít hôi, bọ
trĩ, sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ cánh tơ và sâu xếp lá hại chè. Nó được sử
dụng với nhiều loại HCBVTV khác như: Sumithion, Azodrin, hoặc Wofatox.
- Shepar: Thuộc nhóm Pyrethrin và Pyrethrinodie, trong đó Pyrethrin
có nguồn gốc tự nhiên được chiết xuất từ cây cúc, còn Pyrethrinodie được
tổng hợp. Các chất có cùng nhóm: Bioresmethrin, Cypermethrin, Deltameth-
rin, Perme - thrin, Fenvaslerate và Resmethrin được sử dụng diệt côn trùng để
bảo vệ ngũ cốc, rau quả và các nông sản thực phẩm. Shepar có thể xâm nhập
qua da, hít thở và qua ăn uống. Độc với não, kích thích phổi và gây dị ứng.
- Hóa chất 2.4D: Là thuốc diệt cỏ thuộc nhóm nội tiết tố thực vật, có
tác dụng như hocmon đối với cây trồng. Thuốc hấp thu qua da, hô hấp và thải
qua nước tiểu theo cơ chế vận chuyển tích cực. Trên thực nghiệm nếu dùng
kéo dài gây giảm trọng lượng cơ thể, giảm số lượng bạch cầu, hồng cầu,
huyết sắc tố.
- Wofatox: Tên khác Methy Parathion Metaphos, Metacide. Tên hóa học
nguon tai.lieu . vn