- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
Xem mẫu
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM HUY THÀNH
gi¸o dôc gi¸ trÞ ®¹o ®øc truyÒn thèng
víi viÖc h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn nh©n c¸ch
cho sinh viªn khu vùc t©y nguyªn trong bèi c¶nh
toµn cÇu hãa hiÖn nay
Chuyên ngành : CNDVBC&CNDVLS
Mã số : 62 22 80 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS TRẦN SỸ PHÁN
2. PGS.TS LÊ THỊ THỦY
HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào.
Tác giả luận án
Phạm Huy Thành
- MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN ĐẾN ĐỀ TÀI 7
1.1. Những nghiên cứu xung quanh vấn đề giá trị truyền thống, giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống, nhân cách, nhân cách sinh viên 7
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến toàn cầu hóa, tác động của
toàn cầu hóa đối với nhân cách, lối sống, đạo đức của con người Việt
Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng 15
1.3. Những công trình nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến đời sống
của đồng bào dân tộc Tây Nguyên nói chung và thanh niên - sinh viên
Tây Nguyên nói riêng 22
Chương 2: NHÂN CÁCH, NHÂN CÁCH SINH VIÊN, TẦM QUAN TRỌNG VÀ
NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY 29
2.1. Nhân cách, nhân cách sinh viên Việt Nam 29
2.2. Toàn cầu hóa và tầm quan trọng của giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 44
2.3. Giá trị đạo đức truyền thống và một số giá trị đạo đức truyền thống dân
tộc cần phải giáo dục cho sinh viên Việt Nam hiện nay 56
Chương 3: GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG NHẰM HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CHO SINH VIÊN KHU
VỰC TÂY NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN
NAY: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 78
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở khu vực Tây
Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 78
3.2. Thực trạng giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên ở khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay 89
3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở khu vực Tây
Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 116
Chương 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH CHO SINH VIÊN KHU VỰC TÂY NGUYÊN TRONG BỐI
CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY 122
4.1. Quan điểm định hướng để nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực
Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 122
4.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực
Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 127
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, nguồn lực quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng nói: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời người khởi đầu từ tuổi
trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội". Nếu không có thế hệ trẻ, sẽ không có sự
phát triển nối tiếp lịch sử của mỗi quốc gia, dân tộc, cũng như không có sự
phát triển của nhân loại.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng
ta, nhân dân ta đã và đang đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng,
“có ý nghĩa lịch sử”, “đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào
nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình” [35, tr.91]. Diện mạo của
đất nước có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được nâng lên. Thế và lực của
nước ta ngày càng vững mạnh, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên, đã tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh những thành tựu to lớn và quan trọng đó, chúng ta cũng phải
đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Kinh tế phát triển chưa bền
vững; năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; công tác
quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn hạn chế,
kém hiệu quả. Đặc biệt là trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt
yếu kém chậm khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối
sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Chúng ta đang chứng kiến sự
xuống cấp đạo đức từ mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội. Trong
gia đình hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ, anh chị em vì mâu thuẩn lợi
ích đã không nhìn mặt nhau. Trong trường học, học sinh, sinh viên đánh nhau
được tung lên mạng internet làm phản cảm xã hội, thầy cô giáo bị coi thường.
Ngoài xã hội là hiện tượng xuống cấp về đạo đức như tham nhũng, lừa đảo,
- 2
lợi ích nhóm đang làm cho dư luận xã hội bức xúc. “Môi trường văn hóa bị
xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã
hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy
đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại” [35, tr.169].
Sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận thanh niên ưu
tú, giàu tâm huyết, nhiệt tình và say mê với lý tưởng cách mạng. Họ là những
người rất nhạy cảm với cái mới, thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của
điều kiện và hoàn cảnh sống. Tuy nhiên, do tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm
sống chưa nhiều, làm cho sinh viên rất dễ bị tác động bởi những yếu tố tiêu
cực từ mặt trái của quá trình toàn cầu hoá. Sự tác động đó đang ảnh hưởng tới
mọi mặt đời sống của sinh viên, đến sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên, đặt sinh viên trước những thách thức mới, trong đó có sinh viên ở
khu vực Tây Nguyên. Trên thực tế, vẫn còn một bộ phận không nhỏ sinh viên
có lối sống thực dụng, xa hoa lãng phí, xa rời truyền thống đạo lý của dân tộc,
thậm chí thoái hoá, biến chất, mất niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và hoài
nghi về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thực trạng nhân cách của thanh niên - sinh viên khu vực Tây Nguyên
nêu trên có nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do chúng ta chưa chú trọng
đúng mức việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho những trí thức tương
lai của vùng đất Tây Nguyên. Tại Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI, Đảng ta ra Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết đã
khẳng định: Lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc…Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với
yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp…“chưa chú trọng
đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc…” cho học
sinh, sinh viên.
- 3
Để củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong
phú, đa dạng; làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi mặt của đời sống
trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Một trong những nhiệm
vụ cấp thiết trước mắt là tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức,
lối sống có văn hóa, giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống (nhất là
những giá trị đạo đức truyền thống); kiên quyết đấu tranh ngăn chặn mọi sự
xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh đang có nguy cơ làm băng hoại các giá trị
văn hóa, làm suy thoái đạo đức lối sống trong một bộ phận nhân dân nói
chung, sinh viên nói riêng. Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Chú trọng
xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống,
thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
nhất là trong thế hệ trẻ” [35, tr.126], trong đó công tác giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống để hình thành nên nhân cách mới - nhân cách xã hội chủ nghĩa cho
sinh viên ở khu vực Tây Nguyên có tầm quan trọng đặc biệt. Với ý nghĩa đó, tác
giả chọn vấn đề: “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và
phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn
cầu hoá hiện nay” để nghiên cứu và làm luận án tiến sỹ chuyên ngành triết học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu
Phân tích một số khái niệm công cụ của luận án: nhân cách, nhân cách
sinh viên, giá trị, giá trị truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống, toàn cầu
hóa, tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên. Làm rõ thực trạng giáo dục giá trị đạo
đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách sinh viên khu vực Tây
Nguyên, từ đó luận án đề xuất quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ
yếu để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh
toàn cầu hoá hiện nay.
- 4
2.2. Nhiệm vụ
Góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của luận án: nhân
cách, nhân cách sinh viên, giá trị truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống,
toàn cầu hóa.
Làm rõ tầm quan trọng, nội dung giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên khu
vực Tây Nguyên nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên
trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề xuất một số quan điểm định hướng, giải pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục
giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên khu vực Tây Nguyên (nhất là sinh viên dân tộc thiểu số) trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
Phạm vi: Diện khảo sát sinh viên hệ chính quy ở các trường đại học,
cao đẳng khu vực Tây Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giáo dục giá trị đạo đức truyền nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
Việt Nam nói chung và sinh viên khu vực Tây Nguyên nói riêng trong bối cảnh
toàn cầu hoá hiện nay.
- 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp lịch sử-lôgíc, phân tích và tổng
hợp, thống kê, so sánh, các phương pháp chuyên ngành và liên ngành khác.
Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: thời gian vào tháng 10 năm
2012, số phiếu phát ra 400 phiếu: trường Đại học Tây Nguyên 100 phiếu, đại
học Đà Lạt 100, Cao đẳng Sư phạm Đắk Lăk là 100 phiếu, Cao đẳng Sư phạm
Gia Lai 100 phiếu, kết quả thu về 376 phiếu.
5. Những đóng góp khoa học của luận án
Góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của luận án: nhân
cách, nhân cách sinh viên, giá trị truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống,
toàn cầu hóa.
Phân tích vai trò giáo dục giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh
toàn cầu hoá hiện nay.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên
trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng nhân cách
cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận: Luận án tập trung nghiên cứu các khái niệm: giá trị, giá trị
đạo đức truyền thống, toàn cầu hoá, tính tất yếu của quá trình toàn cầu hoá.
Về mặt thực tiễn: Luận án làm rõ thực trạng nhân cách sinh viên và
công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đưa
ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị đạo đức
truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách sinh viên khu vực Tây
Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
- 6
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác
- Lênin, môn đạo đức học, đồng thời góp phần vào mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
- 7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU XUNG QUANH VẤN ĐỀ GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG, GIÁO DỤC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG, NHÂN CÁCH,
NHÂN CÁCH SINH VIÊN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giá trị truyền thống,
giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
Vấn đề giá trị truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống, giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những
mức độ khác nhau.
Tác giả Trần Văn Giàu trong cuốn sách “Giá trị tinh thần truyền thống
của dân tộc Việt Nam” [57] đã khẳng định tính cách dân tộc, giá trị truyền
thống của dân tộc Việt Nam được nhấn mạnh ở: lòng yêu nước, thương người.
Đây là truyền thống quý báu của dân tộc đã được trải qua hàng ngàn năm lịch
sử dựng nước và giữ nước. Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề kế thừa, giáo dục những
giá trị tinh thần yêu nước, thương người cho con người Việt Nam hiện nay.
Bằng cách tiếp cận giá trị truyền thống có vai trò trong quá trình phát
triển đất nước, tác giả Trần Đình Hượu trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền
thống” [85] đã nêu lên cho xã hội một cách đánh giá, nhìn nhận đúng tầm
quan trọng của văn hoá truyền thống trong đời sống xã hội. Xác định văn hoá
truyền thống như một nguồn lực nội sinh và không ngừng ảnh hưởng đến việc
xây dựng văn hoá mới trong giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ triết học của Nguyễn Văn Lý “Kế thừa và đổi mới các
giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay” [97] đã làm rõ hơn vai trò của kế thừa và đổi
mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường ở nước ta. Qua đó, tác giả góp phần xác định nội dung, phương
hướng, giải pháp cơ bản bảo đảm kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức
- 8
truyền thống nhằm xây dựng đời sống đạo đức tốt đẹp của con người và xã
hội Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, văn
hóa luôn được cọi là động lực của sự phát triển. Các giả Nguyễn Trọng
Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sỹ Quý trong cuốn “Tìm hiểu giá trị văn hoá
truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [18] đã đề cập
đến vấn đề giá trị, giá trị đạo đức truyền thống, giá trị văn hoá truyền thống và
sự chuyển biến của chúng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công trình khoa học đề cập tương đối toàn diện về vấn đề khai thác, giữ gìn
và phát huy các giá trị truyền thống trong chiến lược phát triển con người Việt
Nam toàn diện.
Luận án tiến sỹ triết học của Võ Văn Thắng “Kế thừa và phát huy các
giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam
hiện nay” [122] đã làm rõ vấn đề xây dựng lối sống ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập quốc tế là vấn đề lớn
bao gồm nhiều phương diện khác nhau. Luận án phân tích và luận giải một
cách khoa học về việc kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân
tộc là vấn đề tất yếu trong quá trình xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở làm rõ các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, luận án đã xác định
những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc cần được kế thừa và phát huy trong
quá trình xây dựng lối sống của con người Việt Nam hiện nay với những giá
trị: chủ nghĩa yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, đoàn kết dân tộc, lòng nhân ái,
khoan dung, cần cù, hiếu học.
Cùng khai thác vấn đề trên cơ sở vai trò của các giá trị đạo đức truyền
thống, tác giả Phan Văn Ba trong luận án tiến sĩ triết học “Vấn đề giáo dục
truyền thống đoàn kết dân tộc cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” [5] và Ngô
Thị Thu Ngà với luận án tiến sĩ “Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây
- 9
dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” [109]. Các tác giả đã
làm rõ giá trị truyền thống, giá trị đạo đức truyền thống trước những biến đổi
của môi trường văn hóa xã hội ở nước ta hiện nay. Tác giả Phan Văn Ba đã
góp phần làm rõ nội dung giáo dục truyền thống đoàn kết dân tộc Việt Nam
và vai trò của nó trong đời sống tinh thần của thanh niên Việt Nam. Từ đó,
luận án đưa ra phương châm, phương pháp giáo dục truyền thống đoàn kết
dân tộc cho thanh niên Việt Nam, quan hệ giữa giáo dục truyền thống đoàn
kết dân tộc với giáo dục thanh niên trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tác giả
phát hiện những vấn đề nảy sinh từ thực trạng giáo dục truyền thống đoàn kết
dân tộc cùng xu hướng tách rời giữa quá khứ với hiện tại trong giáo dục
truyền thống đoàn kết dân tộc. Tác giả Ngô Thị Thu Ngà đã làm rõ một số
khái niệm cơ bản: đạo đức mới, giá trị đạo đức truyền thống, vai trò của giá trị
đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam
hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực trạng ảnh hưởng của giá trị đạo đức truyền
thống đối với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò các giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ nước ta hiện nay.
Như vậy, vấn đề giá trị truyền thống, giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống Việt Nam luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giá trị
truyền thống được làm sáng tỏ từ sự hình thành, phát triển và tiếp biến trong
điều kiện mới. Nội dung nghiên cứu là các giá trị truyền thống, chủ yếu là các
giá trị tinh thần được biến đổi trong sự thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội
ở nước ta. Các công trình khoa học đã làm rõ các khái niệm giá trị, giá trị đạo
đức, giá trị đạo đức truyền thống, giáo dục giá trị đạo đức truyền thống. Cách
tiếp cận của các công trình khoa học thường đi từ khái niệm giá trị và cấu trúc
giá trị bao gồm giá trị vật chất và giá trị tinh thần; trong giá trị tinh thần thì
giá trị đạo đức đóng vai trò chủ yếu. Song, có thể thấy, đó chủ yếu là các giá
trị tinh thần (bao gồm giá trị đạo đức), và do vậy, việc nghiên cứu giá trị đạo
- 10
đức truyền thống chỉ được nghiên cứu cùng với giá trị tinh thần khác, mà ít có
công trình nghiên cứu chuyên biệt. Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống cho đối tượng cụ thể là sinh viên được nhiều công trình khoa học đề
cập đến, nhưng đối với sinh viên khu vực Tây Nguyên chưa có một công trình
khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống. Luận án của tác giả sẽ kế thừa các
khái niệm cộng cụ: giá trị, giá trị đạo đức, giá trị đạo đức truyền thống của các
công trình khoa học nêu trên để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đặt ra.
1.1.2. Những công trình liên quan đến nhân cách, giá trị nhân cách,
thực trạng nhân cách của con người Việt Nam trong quá trình đổi mới
đất nước
Các tác giả Đỗ Huy, Chu Khắc, Vũ Khắc Liên, Trường Lưu, Lê Quang
Thiêm trong cuốn sách “Nhân cách văn hoá trong bảng giá trị Việt Nam” [75]
đã có những lý giải về phương diện lý luận vấn đề nhân cách từ góc độ văn
hóa. Ngoài ra các tác giả còn đề cập đến nền tảng các quan hệ xã hội, sự vận
động của lịch sử đã tạo nên các bước phát triển của nhân cách. Từ đó, cuốn
sách khẳng định xây dựng nhân cách mới làm phong phú bảng giá trị Việt
Nam là khâu trung tâm của tiến bộ văn hoá và phát triển xã hội.
Đề cập đến quan niệm nhân cách của một con người cụ thể, Đỗ Long trong
cuốn “Hồ Chí Minh - những vấn đề tâm lý học nhân cách” [92] đã tập hợp những
bài viết của các nhà khoa học tâm lý, giáo dục học đề cập đến quan niệm của Hồ
Chí Minh về tâm lý học nhân cách, quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Các tác giả đã làm nổi bật nhân cách Hồ Chí Minh, một tấm gương tiêu biểu để
cho mỗi con người Việt Nam học tập, noi theo.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên có cuộc điều tra giá trị được tiến hành vào
năm 1993 đến năm 1994 trong phạm vi chương trình KX - 07, đề tài KX07 -
04 “Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” [137]. Trong
công trình này các tác giả nghiên cứu khái niệm nhân cách và đề cập đến giá trị,
nhưng không có bài nào đề cập đến giá trị nhân cách. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm
- 11
mối quan hệ giữa giá trị (theo nghĩa giá trị học) và nhân cách, hay là vận dụng
cách nghiên cứu của giá trị học và nghiên cứu nhân cách rồi từ đây đi đến khái
niệm giá trị nhân cách.
Để làm rõ sự biến đổi các giá trị trong nền kinh tế thị trường, năm
1994 Viện Triết học cùng với Trung tâm giao lưu văn hoá Việt Đức đã tổ
chức hội thảo khoa học “Sự chuyển đổi giá trị trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường” [139]. Hội thảo tập trung 4 cụm vấn đề chính: Những
vấn đề phương pháp nghiên cứu giá trị và sự chuyển đổi giá trị trong xã hội
nói chung trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường nói riêng; về sự
hình thành hệ thống giá trị trong cơ chế thị trường hiện nay; sự chuyển đổi
giá trị trong văn hoá đạo đức; về giáo dục giá trị con người Việt Nam nói
chung và thanh niên Việt Nam nói riêng. Hội thảo này đã làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự chuyển đổi giá trị nói chung và giá trị
nhân cách nói riêng.
Phạm Minh Hạc trong“Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương
pháp NEOPI-R cải biên” [60] đã đưa ra bảng hỏi trắc nghiệm Neopi-r có gần
200 câu hỏi trong đó có 6 giá trị (thái độ) đối với sức khoẻ, học vấn, đạo đức,
tiền bạc, quyền lực, hạnh phúc gia đình mà chúng ta gọi là các giá trị cơ bản
(sống còn) của cuộc sống. Ngoài ra có hơn 60 câu hỏi về 9 vấn đề: lý tưởng
phấn đấu, thái độ chính trị, yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tôn trọng pháp luật,
thái độ học tập, thái độ với đồng tiền, hội nhập mở cửa, thái độ với môi
trường và thái độ với công việc. Đây là công trình nghiên cứu có tính chất
chuyên sâu về giá trị nhân cách theo phương pháp điều tra xã hội học.
Nhấn mạnh vai trò của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của con người Việt Nam, Lê Thị Thuỷ trong luận án tiến sỹ Triết học
“Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam
hiện nay” [126] đã đi sâu phân tích đặc điểm nhân cách con người Việt Nam
và vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam
- 12
hiện nay. Việc khai thác vai trò của đạo đức như một yếu tố trong cấu trúc
nhân cách và sự vận dụng các tri thức khoa học triết học, đạo đức học, tâm lý
học, xã hội học để xây dựng mối quan hệ đạo đức và nhân cách làm căn cứ
khoa học vững chắc. Từ đó, Luận án đề ra những luận cứ khoa học, giải pháp
để nâng cao vai trò của đạo đức trong xây dựng nhân cách con người Việt
Nam: chân, thiện, mỹ.
Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc đối
với sự phát triển nhân cách con người Việt Nam tác giả Cao Thu Hằng trong
luận án tiến sĩ “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay” [68] đã phân tích một cách có hệ thống và
luận giải những vấn đề lý luận về giá trị đạo đức truyền thống cũng như nhân
cách trong tính tất yếu của việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống. Từ đó,
luận án đưa ra những giải pháp để việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống
trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay được tốt hơn.
Vấn đề thực tiễn trong xây dựng đạo đức, lối sống, thái độ, niềm tin, lý
tưởng của thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng được Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện trong các cuộc điều tra năm 2007
“Điều tra tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị của thanh niên trong giai
đoạn hiện nay” [45]; năm 2008 “Tổng quan tình hình sinh viên, công tác hội
và phong trào sinh viên nhiệm kỳ VII (2003 - 2008)” [47] và trong Hội thảo
khoa học năm 2008: “Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục lý tưởng cách
mạng cho thanh niên trong thời kỳ hội nhập” [48]. Các công trìn này đã làm rõ
tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy các nhận thức về niềm tin vào sự phát triển đất
nước, thái độ đối với việc tham gia các tổ chức Đảng, Đoàn và các phong trào
tình nguyện; niềm tin vào mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội”; niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước trong điều kiện nền kinh tế
thị trường và sự tác động của quá trình toàn cầu hoá. Mặt khác, kết quả khảo sát
- 13
cũng cho thấy sự đề cao các chuẩn mực trong đời sống của sinh viên: điều kiện
sống, điều kiện thành đạt, mẫu hình của người thành đạt, tâm tư nguyện vọng
đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trách nhiệm thái độ của sinh viên
trước các hiện tượng tiêu cực của xã hội.
Về vấn đề sinh viên và sự định hướng các giá trị cuộc sống cho sinh
viên, tác giả Trần Sỹ Phán trong bài báo “Sinh viên với định hướng giá trị
nhân cách” [114] đã đưa ra thực trạng nhân cách sinh viên và một số giá trị
nhân cách định hướng cho sinh viên Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Từ định
hướng các giá trị nhân cách đó, giúp sinh viên Việt Nam nhận thấy được vai
trò và trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình, dân tộc.
Trần Sỹ Phán trong luận án tiến sĩ triết học “Giáo dục đạo đức đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” [115] đã
làm rõ hơn về khái niệm nhân cách, tính đặc thù của nhân cách sinh viên. Đây
là công trình khoa học nghiên cứu sâu vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam. Luận án góp phần làm
sáng tỏ thực chất, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức thông
qua giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số
phương hướng, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục đạo đức nói chung, môn đạo đức học nói riêng.
Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin có tầm quan trọng trong việc xây
dựng nhân cách sinh viên Việt Nam, tác giả Hoàng Anh trong luận án tiến
sĩ triết học “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển
nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay” [2] đã góp phần làm rõ nhân cách, nhân cách sinh viên, quá trình hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên. Luận án đi sâu phân tích vai trò
của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin đối với sự phát triển nhân cách
của sinh viên Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Từ đó, tác
- 14
giả đã đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa
học Mác - Lênin nhằm xây dựng nhân cách mới cho sinh viên, nhân cách
xã hội chủ nghĩa.
Đề cập đến vai trò của giáo dục trong việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên, tác giả Hoàng Anh trong cuốn “Giáo dục với việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên” [3] đã trình bày những vấn đề lý luận chung về
nhân cách, nhân cách sinh viên. Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng đạo đức
sinh viên Việt Nam và vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên trong các trường đại
học, cao đẳng để hình thành, phát triển nhân cách sinh viên.
Đề cập đến các giá trị cuộc sống của sinh viên trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập, tác giả Phạm Huy Thành trong bài báo“Quan niệm về
giá trị cuộc sống của sinh viên Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường” [120] tập trung làm rõ sự tác động của nền kinh tế thị trường đối với
cuộc sống của sinh viên ở những mặt tiêu cực và tích cực. Các giá trị cuộc
sống được sinh viên quan niệm: ý nghĩa cuộc sống, điều kiện thành đạt, quan
hệ bạn bè, thầy trò và những người xung quanh. Từ đó, tác giả đưa ra bốn giải
pháp để phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực do tác động của
cơ chế thị trường đối với đời sống sinh viên hiện nay.
Ngoài một số công trình trên, liên quan đến vấn đề nhân cách còn có cuốn
“Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” [4] đề cập đến vấn đề nhân cách trong xã hội
chủ nghĩa, bắt nguồn từ mối quan hệ kinh tế, chính trị, pháp luật, tinh thần, đạo
đức, mỹ học. Mặt khác, cuốn sách đã chú ý tới những vấn đề có tính chất xuất
phát điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhân cách như: bản chất nhân cách, cơ
chế quyết định thế giới tinh thần và hoạt động của nhân cách.
Tóm lại, vấn đề nhân cách, sự hình thành và phát triển nhân cách ở
nước ta được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau, nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các công trình đề cập đến khái niệm
nhân cách, quá trình hình thành và phát triển cách, cấu trúc nhân cách; vai trò
- 15
của giáo dục đối với việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam nói chung
và sinh viên nói riêng. Cách tiếp cận của các công trình khoa học trên thường
khai thác khái niệm nhân cách, cấu trúc nhân cách và quá trình hình thành,
phát triển nhân cách; cấu trúc nhân cách bao gồm tài và đức là vấn đề xuyên
suốt được phân tích rõ trong quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển
nhân cách. Chưa có công trình nào nghiên cứu nhân cách dưới góc độ cụ thể,
chẳng hạn, nghiên cứu vai trò giáo dục giá trị đạo đức truyền thống đối với
việc xây dựng nhân cách con người Tây Nguyên nói chung, sinh viên nói
riêng. Do vậy, đây là hướng nghiên cứu mới của luận án, làm rõ vai trò giáo dục
giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên khu vực Tây Nguyên. Đồng thời, luận án kế thừa các khái niệm nhân cách,
cấu trúc nhân cách và cách triển khai cấu trúc nhân cách trong việc giáo dục giá
trị đạo đức truyền thống cho sinh viên khu vực Tây Nguyên.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TOÀN CẦU
HÓA, TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐỐI VỚI NHÂN CÁCH, LỐI SỐNG,
ĐẠO ĐỨC CỦA CON NGƯỜI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ SINH VIÊN VIỆT
NAM NÓI RIÊNG
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến toàn cầu hóa và đặc
điểm của toàn cầu hóa
Vấn đề toàn cầu hóa là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của
các học giả trong và ngoài nước. Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của luận án,
tác giả đề cập đến một số công trình sau đây có liên quan trực tiếp đến đề tài.
Các tác giả S.Xmit và G.Bâylơ trong cuốn sách “Toàn cầu hóa của nền
chính trị thế giới” [146] đã đề cập đến trong giai đoạn hiện nay đang có ba
loại quan niệm về toàn cầu hóa khác nhau. Những người theo chủ thuyết thực
tế và thực tế mới cho rằng, toàn cầu hóa không làm biến đổi được sự phân
chia lãnh thổ của thế giới thành các quốc gia dân tộc. Thể hiện tính liên kết
giữa các nền kinh tế và xã hội ngày càng gia tăng có thể chúng phụ thuộc lẫn
nhau nhiều hơn, các quốc gia vẫn giữ được chủ quyền. Còn những người theo
thuyết tự do và tự do mới lại có xu hướng coi toàn cầu hóa đang làm thay đổi
- 16
căn bản những nhận định, đánh giá của những người theo chủ thuyết thực tế,
bởi vì các quốc gia không còn đứng ở trí trung tâm nữa. Họ cho rằng toàn cầu
hóa báo hiệu sự đăng quang của một trật tự toàn cầu mới và báo hiệu sự cáo
chung của hệ thống các quốc gia. Những người theo chủ thuyết hệ thống thế
giới thì cho rằng, toàn cầu hóa chỉ là một hiện tượng bên ngoài, nó không có
cái mới, chẳng qua chỉ là giai đoạn phát triển cuối cùng của chủ nghĩa tư bản
quốc tế.
Các tác giả Hồ Bá Thâm, Nguyễn Ngọc Diễm trong cuốn sách “Toàn
cầu hóa và sự phát triển bền vững từ góc độ triết học đương đại” [124] đã
làm nổi bật nội dung và xu hướng tất yếu của toàn cầu hóa dưới góc độ triết
học. Công trình khoa học công bố trong cuốn sách gồm 6 chuyên đề chính có
nội dung tương đối độc lập với nhau, nhưng phần lớn đề cập sự tác động của
toàn cầu hóa tới các vấn đề kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Phần mở đầu:
Một số vấn đề triết học đương đại từ thực tiễn toàn cầu hóa, đổi mới, hội nhập
và phát triển đất nước sau này; phần 1: Những vấn đề chung về thời đại và
quan hệ giữa toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển trên thế giới và Việt Nam; phần
2: Toàn cầu hóa và sự tiến hóa nhân loại ngày nay; phần 3: Khoa học công nghệ
ở các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay; phần 4: Hội
nhập và phát triển bền vững; phần 5: Con người, văn hóa Việt Nam với hội nhập
và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa; kết luận: Biết mình, biết
người, hội nhập thành công, tiến cùng thời đại, phát triển bền vững - một triết lý
của kỷ nguyên toàn cầu hóa.
Các vấn đề của cuốn sách đưa ra có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, đáp
ứng nhu cầu bức thiết của các nước đang phát triển, trong đó có nước ta lựa
chọn hướng đi cho mình trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Kết quả nghiên
cứu của các tác giả góp phần mở ra việc nhận thức đầy đủ hơn về phép biện
chứng trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay và sự tác động của nó đến sự hội
nhập và phát triển tiến bộ ở các nước đang phát triển. Điều đó có ý nghĩa đặc
biệt với Việt Nam trong tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu
- 17
hóa. Hội nhập quốc tế là một phương thức cơ bản, một tiến trình tất yếu, một
động lực mạnh mẽ để đổi mới - phát triển rút ngắn khoảng cách tụt hậu kinh
tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội và trước mắt đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Cuốn sách “Toàn cầu hóa trong bối cảnh châu Á - Thái Bình Dương -
một số vấn đề triết học” [53] đã đưa ra cách nhìn nhận khá toàn diện về toàn
cầu hóa từ góc độ triết học. Trong số 24 bài viết (có 10 bài viết của học giả
nước ngoài), có gần 20 bài viết liên quan trực tiếp đến toàn cầu hóa. Về cơ
bản, các tác giả cho rằng: biết chấp nhận những thái độ khác nhau, ủng hộ hay
phản đối, toàn cầu hóa vẫn là một xu thế tất yếu, khách quan và đang tác động
mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia dân tộc, cả ở những nước phát triển lẫn đang
phát triển.
Về đặc điểm toàn cầu hóa, các tác giả cho rằng, toàn cầu hóa hiện nay
có những nét khác biệt so với các giai đoạn toàn cầu hóa trước đây. Đó là xu
thế hợp tác để cùng tồn tại và phát triển, thay cho đối đầu; sự tác động ngày
càng sâu rộng đến tất cả các quốc gia, dân tộc và đến mọi mặt của đời sống xã
hội hiện đại; việc mở ra cơ hội, điều kiện cho sự phát triển, đồng thời cũng đặt
ra những thách thức về kinh tế, xã hội, văn hóa. Sự phân tích toàn cầu hóa
cũng như đặc điểm của nó trong cuốn sách này là tư liệu tham khảo có giá trị
để tác giả có thể kế thừa ở mức độ nhất định trong quá trình thực hiên luận án.
Đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình toàn cầu
hóa, trong cuốn sách “Toàn cầu hóa - những vấn lý luận và thực tiễn”, các tác
giả Lê Hữu Nghĩa, Lê Ngọc Tòng [111] đã khẳng định toàn cầu là xu thế tất
yếu tác động đến các quốc gia dân tộc. Các tác giã đã tập trung phân tích
những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa trên bình diện lý luận và thực
tiễn, làm rõ nguyên nhân thành công cũng như thất bại của quá trình hội nhập
ở nước ta trong thời gian qua. Tiếp tục làm rõ vấn đề toàn cầu hóa trong
những thập niên tới, các tác giả cuốn “Xu thế toàn cầu hoá trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI” [111] đã nghiên cứu chuyên sâu về toàn cầu hoá và
nguon tai.lieu . vn