Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Địa vật lý TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT Khoa Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất DƯƠNG QUỐC HƯNG Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH Mai Thanh Tân Trường Đại học Mỏ - Địa chất Phản biện 1: PGS. TS. Đỗ Đức Thanh NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN NÔNG Trường Đại học Khoa học tự nhiên PHÂN GIẢI CAO ĐỂ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÁC TẦNG Đại học Quốc gia Hà nội NÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA TRẺ Phản biện 2: TS. Đỗ Tử Chung Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM Trung tâm Địa chất - Khoáng sản biển Bộ Tài nguyên - Môi trường Chuyên ngành: Địa vật lý Phản biện 3: TS. Nguyễn Thế Hùng Mã số: 62.44.61.01 Viện Dầu khí Việt nam TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, họp tại Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội Vào hồi………ngày……tháng……..năm 2012 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Hà Nội HÀ NỘI - 2012 hoặc Thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất
  2. 1 2 MỞ ĐẦU sâu 200m nước. Tính cấp thiết của đề tài -Nghiên cứu phương pháp minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở Ngoài các đặc điểm chung của đới thềm lục địa Việt Nam khu vực địa tầng phân tập phân giải cao tương ứng với các trầm tích Đệ tứ. biển miền Trung có những đặc trưng riêng biệt. Trong những năm -Xác định các phân vị địa tầng và đặc điểm của chúng trong trầm gần đây, các nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực này đã tích Đệ tứ. được quan tâm và đã có nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều -Xác định đặc điểm các hoạt động kiến tạo, magma trẻ. vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ hơn như xác định chính xác Cơ sở tài liệu: bề dày và phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ, phân Các tài liệu ĐCNPGC trong các chuyến khảo sát thềm lục địa vùng môi trường trầm tích, xác định đặc điểm hoạt động magma, miền Trung Việt nam từ 1999 đến nay, bao gồm gần 10.000 km kiến tạo trẻ... Để giải quyết các nhiệm vụ này, việc nghiên cứu áp tuyến khảo sát, kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu địa dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) là rất cần chất tầng mặt trong khu vực nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu địa thiết. Các kết quả nghiên cứu đạt được cho phép đáp ứng các yêu cầu chấn dầu khí, địa chất giếng khoan và các kết quả nghiên cứu địa chất về khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu địa chất biển, thăm dò khác có liên quan. khoáng sản và khảo sát địa chất công trình. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu các tầng nông bao gồm - Ý nghĩa khoa học: Góp phần áp dụng có hiệu quả phương pháp các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng biển Miền Trung. Phạm vi nghiên ĐCNPGC ở vùng thềm lục địa có địa hình phức tạp tới độ sâu 200m cứu được giới hạn từ bờ tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An nước. Minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập phân đến vùng biển Bình Thuận. giải cao để nghiên cứu chi tiết môi trường trầm tích và hoạt động Mục tiêu nghiên cứu: kiến tạo, magma trẻ trong điều kiện địa chất phức tạp thềm lục địa Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC và minh miền Trung. giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập nhằm xác định đặc - Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ môi trường trầm tích Đệ tứ và điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ của đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ phục vụ nhiệm vụ điều tra, trầm tích Đệ tứ. nghiên cứu biển, đo vẽ địa chất và phát triển kinh tế, xã hội trên khu Đối tượng nghiên cứu: vực thềm lục địa miền Trung. Môi trường trầm tích và các hoạt động kiến tạo trẻ trong trầm tích Những điểm mới của Luận án: Đệ tứ thềm lục địa miền Trung. - Xác định định lượng ranh giới các thành tạo trầm tích Pleistocen Nội dung và phạm vi nghiên cứu: và Holocen trên thềm lục địa miền Trung theo tài liệu ĐCNPGC kết -Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC đến độ hợp với các tài liệu địa chất, tài liệu giếng khoan và địa chấn dầu khí.
  3. 3 4 - Phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ theo Chương II giới thiệu phương pháp địa chấn nông phân giải cao và mô hình tập tích tụ có đối sánh với các kết quả nghiên cứu khác. thực tế áp dụng tại Việt nam, phân tích khả năng áp dụng nghiên cứu - Phân vùng trầm tích Đệ tứ trên cơ sở đặc điểm nguồn vật liệu địa chất tầng nông theo quan điểm địa tầng phân tập. trầm tích, sự nâng hạ của mực nước biển và hoạt động kiến tạo. Chương III trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất - Xác định sự tồn tại và mức độ hoạt động của hệ thống đứt gẫy Pliocen - Đệ tứ trên thềm lục địa miền Trung. trẻ và phân vùng các khối cấu trúc kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ Chương IV trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm hoạt động Luận điểm bảo vệ: kiến tạo, magma trẻ trên thềm lục địa miền Trung. 1. Kết quả áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao khu Lời cảm ơn vực thềm lục địa miền Trung cho phép xác định các tập địa chấn Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, Q11, 2a tương ứng các tập trầm tích Đệ tứ có tuổi tương ứng là Q1 , chu đáo của GS.TSKH Mai Thanh Tân, Bộ môn Địa vật lý - Khoa Q12b, Q13a, Q13b, Q21-2 Q23. và Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, sự quan tâm động viên, tạo vật liệu, không gian tích tụ và mức độ nâng hạ kiến tạo đã phân chia điều kiện thuận lợi từ các cấp Lãnh đạo cũng như từ bạn bè, đồng được các vùng trầm tích bao gồm vùng biển Cù lao Chàm, đảo Lý nghiệp tại Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Trung tâm Địa chất và Sơn, Quảng Ngãi, Bình Định - Phú Yên, Khánh Hòa và Phan Rang. Khoáng sản biển, Liên đoàn Vật lý địa chất và các cơ quan khác. Tác 2. Các hoạt động kiến tạo, magma trong kỷ Đệ tứ trên thềm lục giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các giúp đỡ quí địa miền Trung có các biểu hiện đa dạng, phong phú. Các hệ thống báu và thiết thực này. đứt gãy trẻ có phương á kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. Các khối cấu CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA trúc kiến tạo nâng-sụt tương đối xen kẽ gồm khối sụt rìa Tây Nam bể CHẤT THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM Sông Hồng, đới nâng Lý Sơn, địa hào Lý Sơn, đới nâng Quy Nhơn, Khu vực nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung được giới hạn từ bờ đới sụt rìa Tây bể Phú Khánh và đới nâng Phan Rang. Hoạt động núi tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An đến vùng biển Bình Thuận lửa tập trung ở ba khu vực là Ba Làng An-Cù Lao Ré, Quy Nhơn- (Hình 1.1). Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận 1.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ thềm lục địa miền Trung Bố cục luận án 1.1.1. Công tác điều tra, khảo sát địa chất - địa vật lý Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được trình bày - Các khảo sát địa chấn dầu khí ở khu vực thềm lục địa Miền trong 4 chương, bao gồm 77 hình vẽ như sau: Trung được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty TOTAL, BP, Chương I khái quát về hiện trạng khảo sát, nghiên cứu địa chất SHELL-FINA, NOPEC.. tiến hành trong nhiều năm, tài liệu thu được biển khu vực thềm lục địa miền Trung, nội dung các kết quả nghiên được sử dụng trong việc liên kết phần trên lát cắt liên quan đến trầm cứu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết. tích Pliocen - Đệ tứ với các tuyến địa chấn phân giải cao.
  4. 5 6 - Các khảo sát địa chất - địa vật lý b. Trầm tích Kainozoi Bao gồm các hệ tầng Kim Long (E3 kl), Sông Hương (N11 sh), Tri biển liên quan đến trầm tích Đệ tứ thực Tôn (N12 tt), Quảng Ngãi (N13 qn). hiện bởi Trung tâm Địa chất - Khoáng sản Biển, Viện Địa chất và Địa vật lý Trầm tích Pliocen - Đệ tứ không phân chia được xếp vào hệ tầng biển và các chuyến khảo sát đa ngành Biển Đông (N2-Q bđ) nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen. có sự hợp tác quốc tế. Các tài liệu thu 1.2.2. Đặc điểm magma thập được khá phong phú và được sử Hoạt động magma trong Đệ tứ chủ yếu là các khối basalt khu vực dụng có hiệu quả trong công trình này. Ba Làng An - Cù lao Ré, Phú Quý và một vài nơi khác song chưa 1.1.2. Các chương trình nghiên cứu được nghiên cứu chi tiết về diện phân bố, thành phần và nguồn gốc. tổng hợp và kết quả đạt được 1.2.3. Đặc điểm kiến tạo H.1.1: Khu vực nghiên cứu - Trong các chương trình nghiên Khu vực nghiên cứu có mật độ tập trung đứt gãy cao, đặc biệt là cứu biển 48.06 (1981-1985), 48-B (1986-1990) và KT-03 (1991- các đứt gãy theo phương kinh tuyến hình thành từ cuối Mezozoi, hoạt 1995), ngoài nội dung nghiên cứu cấu trúc sâu và trầm tích Kainozoi, động mạnh trong Kainozoi và cả trong Pliocen - Đệ tứ. các vấn đề về trầm tích Đệ tứ đã được đề cập, chủ yếu là liên kết tài 1.2.4. Đặc điểm trầm tích tầng mặt liệu trên đất liền và vùng gần bờ. Trường trầm tích tầng mặt đáy biển miền Trung bao gồm các loại - Chương trình nghiên cứu biển KHCN.06 (1995-2000), KC-09 hạt vụn với tướng trầm tích đa dạng, phát triển nhất là tướng bãi biển, (2001-2005) và KC-09/06-10 (2006-2010) đã có một số đề tài liên biển nông ven bờ, chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên, bao gồm trường quan đến trầm tích Đệ tứ. Đề tài KC 06-11, KC09.01/06-10 đã áp trầm tích đầm phá, vũng vịnh hiện đại ven bờ, trường trầm tích cát dụng phương pháp địa tầng phân tập để phân chia các phân vị địa ven bờ, trường bùn sét ven bờ biển nông và trường cát bùn và bùn sét tầng, xác định hoạt động đứt gãy, basalt trẻ. cát thềm lục địa và sườn lục địa. 1.2. Đặc điểm địa chất thềm lục địa miền Trung CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁC 1.2.1. Đặc điểm địa tầng TẦNG NÔNG THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM a. Móng trước Kainozoi 2.1. Phương pháp địa chấn nông phân giải cao Bao gồm đá cổ nhất có tuổi Arkei (NA), tiếp đến là Proterozoi hạ- Phương pháp địa chấn phản xạ nông phân giải cao một mạch, gọi trung (PP - MP), Cambri sớm (NP - ε1), Cambri - Ordovic hạ (ε - O1), tắt là địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) được sử dụng có hiệu Devon hạ - trung (D1-2), Trias trung (T2), Trias thượng Nori-Ret (T3n- quả trong công tác nghiên cứu địa chất các tầng nông ở Việt Nam, r), trầm tích lục nguyên Jura trung (J2), trầm tích lục địa vụn thô từ với ưu điểm là độ phân giải cao, cho phép xác định chi tiết lát cắt địa Kreta sớm (K1) đến Kreta muộn (K2). chất. Tuy nhiên, do thu sóng một mạch (đơn kênh) nên phương pháp
  5. 7 8 này có hạn chế trong quá trình xử lý về khả năng chống nhiễu, nhất là Độ phân giải ngang cho phép phân biệt các bất đồng nhất theo tại các khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp. Vì vậy việc nghiên cứu chiều ngang, tùy thuộc vào tốc độ truyền sóng, tần số phát. nâng cao hiệu quả áp dụng chúng là rất cần thiết. Bước mẫu hóa tín hiệu phải đủ dày để tránh méo dạng tín hiệu. 2.1.1. Đặc điểm trường sóng địa chấn 2.1.2. Hệ thống phát và thu sóng địa chấn 2.1.1.1. Tốc độ truyền sóng và tần số 2.1.2.1. Các loại nguồn phát: Trong thăm dò ĐCNPGC có 2 loại Tốc độ truyền sóng phụ thuộc bản chất môi trường. Trong nước nguồn phát thường được sử dụng là Boomer và Sparker. biển tốc độ khoảng 1.46-1.56km/s. Các loại bùn, cát bùn sát đáy biển Boomer là loại nguồn cơ điện hoặc điện động, có độ phân giải có tốc độ 1.46-1.6km/s. Các thành tạo trầm tích trẻ trong trầm tích Đệ 0.5 - 1m và độ sâu khảo sát 30 - 50 m. tứ có tốc độ khoảng 1.7 - 1.8 km/s. Sparker là loại nguồn phóng điện áp cao qua các điện cực vào Tần số ưu thế được sử dụng từ vài trăm Hz tới khoảng 3.5 kHz. môi trường nước biển. Với công suất nguồn phát 500J, sử dụng 50 - Việc tăng tần số cho phép nâng cao độ phân giải nhưng lại làm giảm 100 điện cực có thể xuyên sâu vài trăm mét với độ phân giải 2 - 5 m. chiều sâu khảo sát, vì vậy tùy thuộc vào nhiệm vụ cụ thể cần nghiên 2.1.2.2. Hệ thống ghi dao động cứu lựa chọn giải tần số thích hợp. Máy thu được đặt trong ống chất dẻo chứa dầu kéo theo sau tàu. 2.1.1.2. Các loại sóng nhiễu ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu Số lượng máy thu và khoảng cách giữa các máy thu cần tính toán lựa Sóng phản xạ một lần từ các đối tượng cần nghiên cứu là sóng có chọn thích hợp theo các mục tiêu và đối tượng nghiên cứu cụ thể. ích. Tất cả các loại sóng còn lại là nhiễu. Nhiễu phổ biến trong 2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thực địa, thu thập số liệu phương pháp ĐCNPGC là sóng lặp và sóng tán xạ: Để nâng cao hiệu quả áp dụng ĐCNPGC trên thềm lục địa miền - Sóng lặp: sóng phản xạ nhiều lần (PXNL) từ các mặt phản xạ Trung có chiều sâu tới 200m nước, tác giả đã có các nghiên cứu: trong trầm tích dưới mặt đáy biển, gồm có sóng lặp chu kỳ ngắn + Lựa chọn nguồn phát thích hợp: (sóng kèm, sóng PXNL trong các lớp mỏng..) và sóng lặp chu kỳ dài - Sử dụng nguồn Boomer cho các đối tượng nước nông gần bờ, (sóng vang từ đáy biển, sóng PXNL từ các ranh giới khác nhau…). cửa sông, vũng vịnh. Năng lượng nguồn âm học 250 - 500J, đảm bảo - Sóng tán xạ hình thành từ các vật thể có kích thước nhỏ hơn độ xuyên sâu đến 50m với độ phân giải đứng vài chục cm. bước sóng, như các đới phá hủy, đứt gẫy, lồi lõm trên mặt ranh giới... - Nguồn Sparker sử dụng trong đới thềm lục địa 30 - 200m Để hạn chế nhiễu, trong phương pháp ĐCNPGC một mạch cần sử nước, được thiết kế thích hợp cho phép tín hiệu có thể xuyên sâu tới dụng có hiệu quả các bộ lọc tần số với các tham số thích hợp. vài trăm m với độ phân giải đứng đạt tới 2 - 5m. 2.1.1.3. Độ phân giải của phương pháp + Đầu thu được ghép bởi 4 - 6 máy cách đều 0.5 - 0.6m (Boomer) Độ phân giải thẳng đứng cho phép phân biệt các lớp theo chiều và 8 - 10 máy cách đều 1m (Sparker) nhằm tăng hiệu ứng thống kê và thẳng đứng, tùy thuộc nguồn phát có thể thay đổi từ 4-5m đến 0.5m. hạn chế tối đa nhiễu ngẫu nhiên.
  6. 9 10 + Tốc độ tầu khống chế trong khoảng 5 - 6km/h (Boomer) tới 8 - rất mỏng và chu kỳ ngắn (bậc 4, bậc 5)… Điều này đầy đủ hơn như 10km/h (Spacker) nhằm đảm bảo chất lượng tài liệu. cần lựa chọn mô hình tập trầm tích thích hợp, xác định đặc điểm hệ 2.1.4. Nâng cao hiệu quả xử lý số liệu thống trầm tích phù hợp với khu vực nghiên cứu… Quá trình xử lý số liệu được thực hiện với phần mềm REFLEXW 2.2.2. Một số vấn đề của địa tầng phân tập liên quan đến minh giải (CHLB Đức). Các nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: địa chấn địa tầng - Lựa chọn tham số + Quá trình biển tiến và biển lùi của bộ lọc tần số (dải Mực nước biển tương đối xác định từ một mặt chuẩn nhất định, có tần số, độ dốc đường thể thay đổi ở các khu vực khác nhau được xem như bề mặt cơ sở đặc trưng) phù hợp với biểu diễn thời điểm cân bằng giữa hai quá trình bào mòn và tích tụ. điều kiện thềm lục địa Biển tiến và biển lùi là các quá trình dịch chuyển đường bờ về miền Trung. Hiệu quả phía đất liền và ngược lại. Biển tiến xảy ra khi mực nước biển nâng Hình 2.7: Trích đoạn mặt cắt MĐC-58 lọc tần số được minh lên. Biển lùi xẩy ra khi mực nước biển hạ xuống (lùi cưỡng bức) và trước (a) và sau khi lọc tần số (b) họa trên hình 2.7. kể cả khi mực nước biển nâng lên (lùi bình thường), dẫn đến sự lệch - Điều chỉnh biên độ tín hiệu theo thời gian pha giữa dao động mực nước biển và quỹ đạo đường bờ. - Cộng tín hiệu các mạch liền kề để tăng hệ số liên kết Sự thay đổi mực cơ sở mang tính chu kỳ và liên quan đến các chu - Xác định tỷ lệ biểu diễn tối ưu kỳ trầm tích, được xác định bởi các ranh giới địa tầng khác nhau (mặt 2.2. Minh giải địa chấn - địa tầng phân tập phân giải cao ngập lụt cực đại, mặt biển lùi cực đại hoặc bất chỉnh hợp phong hóa) 2.2.1. Địa chấn địa tầng và địa tầng phân tập gồm đầy đủ cả quá trình biển tiến và biển lùi. Chu kỳ trầm tích có thể Phương pháp địa chấn địa tầng cho phép xác định các đặc điểm phân chia nhiều bậc khác nhau, một chu kỳ lớn (bậc thấp) có thể gồm địa tầng từ quá trình minh giải các trường sóng địa chấn, được phát nhiều chu kỳ nhỏ (bậc cao hơn). Trong kỷ Đệ tứ, các chu kỳ trầm tích triển dựa trên quan điểm về địa tầng phân tập và đã được áp dụng có được xếp vào bậc 4 đến bậc 5 (từ vài trăm đến vài chục ngàn năm). hiệu quả trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Đây là hướng phát triển + Các phân vị địa tầng trong địa tầng phân tập hiện đại, nghiên cứu địa tầng trong mối quan hệ giữa các yếu tố cơ Nhiệm vụ của địa chấn địa tầng là xác định các phân vị địa tầng bản là nguồn vật liệu trầm tích, dao động mực nước biển và hoạt và đặc điểm của chúng. Tập trầm tích (sequence) là đơn vị cơ bản của động kiến tạo nhằm tái thiết lập quá trình lắng đọng trầm tích và dự địa tầng phân tập, bao gồm các hệ thống trầm tích (system tract), các báo các kiến trúc tướng trầm tích. Tuy nhiên khi áp dụng các thành phân tập (parasequence) hoặc các nhóm phân tập (parasequence set). tựu này với địa chấn phân giải cao có những đặc điểm riêng như cần Trong trầm tích Đệ tứ các tập có bề dày rất mỏng do đó việc xác định phân chia tỷ mỷ các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ có bề dày chúng thường rất phức tạp.
  7. 11 12 - Hệ thống trầm tích (System tract) hình thành trong một khoảng nghiên cứu lựa chọn mô hình tập tích tụ với ranh giới tập là các bề thời gian nhất định trong chu kỳ trầm tích và được giới hạn bởi các mặt bất chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết vì các ranh giới này ranh giới địa tầng. Các hệ thống trầm tích đang sử dụng bao gồm: được xác định rõ trên tài liệu ĐCNPGC. Hệ thống trầm tích mức cao (Highstand system tract/HST) có đáy 2.2.3. Cơ sở xác định tập và ranh giới tập trên lát cắt địa chấn là mặt ngập lụt cực đại và nóc là tổ hợp của bất chỉnh hợp phong hóa, Trong trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, các tập trầm tích mặt biển lùi bào mòn biển và mặt cơ sở biển lùi cưỡng bức, tương bậc 4, bậc 5 có bề dày ứng với thời gian thành tạo chỉ vài trăm đến ứng giai đoạn tốc độ nâng mực cơ sở trở nên nhỏ hơn tốc độ lắng vài chục ngàn năm, do đó việc phát hiện các ranh giới tập trầm tích đọng trầm tích, bắt đầu biển lùi bình thường. và hệ thống trầm tích trên mặt cắt địa chấn có ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống trầm tích biển lùi cưỡng bức (Forced regressive system Ranh giới các đơn vị trầm tích được đặc trưng bởi các mặt phản tract/FRST) hay còn gọi là Hệ thống trầm tích giai đoạn hạ mực cơ xạ có hệ số phản xạ lớn, có các biểu hiện về cấu trúc (mặt phản xạ sở (Falling stage system tract/FSST) gồm các địa tầng tích tụ trong nghiêng, đứt gãy, uốn nếp), có sóng tán xạ hoặc mất sóng, được xác giai đoạn mực cơ sở hạ xuống (biển lùi cưỡng bức) đồng thời với sự định theo quan hệ chồng lớp và đặc điểm giới hạn như bào mòn cắt thành tạo bất chỉnh hợp phong hóa trên đất liền. cụt, chống nóc, gá đáy, phủ đáy, trượt nóc (Hình 2.20). Hệ thống trầm tích mức thấp (Lowstand system tract/LST) có nóc Trường sóng phản là mặt biển lùi cực đại, liên quan đến cả quá trình biển lùi bình xạ bên trong các tập thường khi mực nước biển ở mức thấp. trầm tích cho phép suy Tập hợp các hệ thống trầm tích trên gộp thành hệ thống trầm tích luận mức độ đồng nhất biển lùi (Regressive system tract/RST) về vật liệu trầm tích, Hệ thống trầm tích biển tiến (Transgressive system tract/TST) môi trường trầm tích và hình thành khi tốc độ nâng mực cơ sở lớn hơn tốc độ lắng đọng trầm tốc độ trầm tích, gồm Hình 2.20: Mô hình lát cắt có các kiểu tích, có đáy là mặt biển lùi cực đại và nóc là mặt ngập lụt cực đại. các đới không phản xạ, ranh giới địa chấn địa tầng - Tập trầm tích (sequence) là đơn vị cơ bản của địa tầng phân tập, phản xạ yếu, dạng sóng bao gồm các hệ thống trầm tích của quá trình biển tiến và biển lùi. rối hoặc phản xạ phân lớp khác nhau. Tùy thuộc vào việc chọn mặt ranh giới là mặt bất chỉnh hợp bào mòn 2.2.4. Cơ sở xác định các đứt gãy, các dấu hiệu hoạt động kiến tạo (SU), mặt ngập lụt cực đại (MFS) hoặc mặt biển lùi cực đại (MRS) trẻ và địa động lực hiện đại. làm ranh giới tập mà có thể phân chia các loại tập tích tụ (DS), tập Dọc theo đới phá hủy, các trục đồng pha bị đứt đoạn và dịch địa tầng cùng nguồn gốc (GS) hoặc tập biển tiến - biển lùi (T-RS). chuyển có hệ thống theo một hướng xác định. Các phá huỷ kiến tạo Trong điều kiện trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, tác giả đã có hình dạng, thế nằm, giới hạn trên và dưới trong tập tương tự nhau
  8. 13 14 xuất hiện trên các tuyến gần nhau được liên kết để xác định, dự báo trọng trong liên kết, phân chia và so sự phát triển của chúng trong không gian và thời gian. Hình ảnh các sánh địa tầng Đệ tứ. Các kiểu mặt đứt gãy trên mặt cắt ĐCNPGC khu vực biển miền Trung được thể ranh giới xác định trên tuyến MĐC - hiện trên hình 4.3. 90 được thể hiện trên hình 3.6. Các khối xâm Trên các mặt cắt ĐCNPGC, các nhập được xác định thành tạo trầm tích biển lùi thể hiện trên cơ sở các khối dị khá rõ, các ranh giới địa tầng phổ thường địa chấn với biến là bất chỉnh hợp phong hóa, bề nóc là bề mặt phản mặt ngập lụt cực đại và bề mặt xâm xạ mạnh, bên trong là Hình 4.3: Đứt gãy trên mặt cắt địa chấn phân thực biển tiến. Bề dày mỗi thành tạo giải cao khu vực biển Miền Trung trường sóng tự do, trầm tích khoảng một vài chục mét thể hiện mật độ đồng nhất, không phân lớp, có thể xuyên cắt qua các đến trên dưới 100 mét, tương ứng thành tạo trầm tích phân lớp rõ rệt, có thể lộ hẳn ra trên bề mặt đáy với các chu kì dâng hạ mực nước biển hoặc bị phủ bởi các lớp trầm tích trẻ hơn bên trên. biển thuộc chu kì bậc bốn (0.08 - 0.5 CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ tr. năm). Các đặc điểm nói trên cho THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM phép xây dựng các mặt cắt địa chấn - địa tầng trong khu vực nghiên cứu Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các mặt Kết quả xử lý, phân tích gần 10.000 km tuyến khảo sát ĐCNPGC theo mô hình tập tích tụ. Các đới bờ cắt ĐCNPGC sử dụng trong (Hình 3.1) và các kết quả địa chất khác đã cho phép làm sáng tỏ các luận án đặc điểm địa chất trầm tích Đệ tứ trong khu vực nghiên cứu. cổ trong Đệ tứ trên thềm lục địa 3.1. Phân chia các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ miền Trung có các biểu hiện đặc 3.1.1. Xác định các bề mặt ranh giới trưng, có thể phát hiện được trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu Theo tiêu chí địa tầng phân tập, trên các mặt cắt ĐCNPGC khu chí địa tầng phân tập kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu trầm tích bằng phương pháp AMS 14C. vực nghiên cứu đã xác định được các bề mặt giới hạn địa tầng. Ranh giới các tập và hệ thống trầm tích được chính xác hóa thông qua liên 3.1.2. Xác định các tập và hệ thống trầm tích trong Đệ tứ kết trục đồng pha và so sánh, đối chiếu trên các tuyến giao cắt nhau Trên mặt cắt MĐC57-58 thuộc vùng biển giữa Bình Định và Phú với các ranh giới tương ứng nhau tại vị trí giao cắt. Trường sóng Yên, các kết quả phân tích đã cho phép xác định được các tập trầm phản xạ tương ứng có các thuộc tính tương tự như nhau. Các ranh tích, theo thứ tự từ dưới lên với đặc điểm thành tạo và phát triển các giới bào mòn phong hoá được bảo tồn ở nhiều nơi có ý nghĩa rất quan tập như trên hình 3.12.
  9. 15 16 - Tập S2 dày khoảng 30m đến 70m, mỏng dần về phía bờ, có chỉnh hợp liên kết đáy là mặt biển lùi của tập S1. Mặt ngập lụt cực đại giữa tập phân chia trầm tích biển tiến và biển lùi. Phần cuối nóc tập bị xâm thực, đào khoét với dấu vết một đới bờ cổ ở độ sâu trên 200 m. - Tập S3 dày khoảng 30 - 50m, chủ yếu là các trầm tích biển tiến, biển cao, nóc tập bị đào khoét mạnh mẽ đến tận nóc của tập S2 tạo nên một đới bờ cổ thứ ba ở độ sâu 165 m. Bề dày trầm tích biển tiến lớn và quá trình phong hóa, đào khoét mạnh mẽ trên nóc tập cho thấy Hình 3.6: Một số kiểu mặt ranh giới xác định trên tuyến MĐC 90 trong chu kỳ này biển đã tiến sâu vào lục địa trước khi lùi ra rất xa. - Tập S1 dày tới 100 m gồm hệ thống trầm tích biển tiến và biển - Tập S4 phát triển trong giai đoạn biển tiến chậm, đới bờ bị gặm cao, thành tạo trong một thời gian tương đối dài với nguồn cung cấp mòn liên tục và được phủ kề áp bởi bề mặt ngập lụt cực đại. Các giai vật liệu dồi dào. Nóc tập là một bề mặt biển lùi và kết thúc giai đoạn đoạn biển lùi bình thường và cưỡng bức tiếp theo đã lấp đầy các đới biển lùi cưỡng bức được đánh dấu bởi đới bờ cổ ở độ sâu gần 300 m. đào khoét trước đó. Mực nước biển hạ thấp cũng để lại dấu vết của một đới bờ cổ ở độ sâu khoảng gần 150 m nước, là giới hạn của hệ thống đầm phá, vũng vịnh cổ phía trong thềm. - Tập S5 nằm trên một bề mặt tương đối nằm ngang bị bào mòn tái lắng đọng mạnh mẽ, các dấu tích của hệ thống đầm phá, vũng vịnh biểu hiện sự thiếu hụt trầm tích khi mực nước biển dao động với biên độ nhỏ trong một thời gian dài. Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối AMS 14 C mẫu ống phóng trọng lực cũng cho thấy có xáo trộn trật tự địa tầng giữa các trầm tích Pleistocen muộn và Holocen. - Tập S6 phân cách với tập S5 bởi một bề mặt phong hóa nhẹ, thể hiện mực nước biển hạ thấp trong một thời gian ngắn. Trầm tích chủ yếu tập trung ở đới bờ hiện đại, dày khoảng 15 đến 20 m. Phần trên của tập là các trầm tích biển cao có nóc là một bề mặt bào mòn rõ nét, được quan sát thấy trên hầu hết các mặt cắt ĐCNPGC gần bờ ở khoảng độ sâu tương đương nhau, thể hiện một giai đoạn hạ thấp Hình 3.12: Các tập trầm tích Đệ tứ trên mặt cắt MĐC 57 - 58 mực nước biển trên phạm vi rộng, kết thúc một chu kỳ trầm tích.
  10. 17 18 - Tập S7 gồm các trầm tích hiện đại được vận chuyển đến từ lục Liên kết các tập và ranh giới tập trong khu vực nghiên cứu, có sự địa tạo thành các nêm lấn, thành phần trầm tích tương đối mịn và bề đối sánh, kết hợp với các kết quả nghiên cứu khác cho phép xây dựng dày đạt tới trên 30m ở phần sát bờ, nhất là ở các khu vực chịu ảnh bản đồ trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung tỉ lệ 1:500.000 gồm hưởng của các cửa sông lớn. Theo kết quả phân tích tuổi tuyệt đối 6 phụ vùng khác nhau về đặc điểm địa hình, nguồn cung cấp vật liệu 14 AMS C, các trầm tích này có tuổi khoảng 6000 năm BP, tức là và chế độ hoạt động kiến tạo (Hình 3.24). trong giai đoạn Holocen muộn và hiện đại. CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA 3. 2. Đặc điểm tướng môi trường trầm tích TRẺ TRONG ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM 3.2.1. Đặc điểm tướng địa chấn 4.1. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ Tướng địa chấn trong trầm tích Đệ Tứ gồm các dạng: Đứt gãy trong Pleistocen muộn phân bố trong phạm vi đới đứt gãy - Trường sóng không phân lớp hoặc phân lớp yếu Kinh tuyến 109, độ sâu trên dưới 200m nước thường lộ trên mặt đáy - Trường sóng hỗn độn, sóng phản xạ không liên tục biển. Trong phần sát bờ, đứt gãy phát triển thành từng đới song song - Trường sóng phản xạ song song. trên các đứt gãy cổ, các đới nâng, sụt tương đối, chủ yếu theo phương - Trường sóng phân lớp phân kỳ trên bề mặt trầm tích nghiêng. ĐB-TN và TB-ĐN, bị chôn vùi hoặc lộ ra trên mặt đáy biển với biên - Trường sóng phân lớp phức tạp: phân lớp xiên, xiên phân kỳ, độ dịch chuyển từ một vài m đến vài chục m. lượn sóng hoặc lấp đầy trong các khu vực đới bờ hoặc lòng sông cổ. Sụt lún kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ cũng được quan sát thấy ở 3.2.2. Liên hệ tướng địa chấn với đặc điểm cổ địa lý tướng đá các đới nâng-sụt tương đối xen kẽ nhau và sự chênh lệch đáng kể độ (Q11) Giai đoạn Pleistocen sớm tương ứng với băng hà Gunz và sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn ở các vùng biển khác nhau gian băng Gunz - Mindel. (Hình 4.9a, b, c). (Q12a) Giai đoạn Pleistocen giữa phần sớm tương ứng giai đoạn 4.2. Đặc điểm hoạt động magma trẻ biển lùi thời kỳ băng hà Mindel và gian băng Mindel - Riss. Các thành tạo magma thuộc chế độ địa động lực trong Đệ tứ là (Q12b) Giai đoạn Pleistocen giữa phần muộn thuộc giai đoạn băng các phức hệ basalt phân bố chủ yếu trong khu vực Ba Làng An- Cù hà Riss và gian băng Riss - Wurm1. Lao Ré; Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận. (Q13a) Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm ứng với thời kỳ băng Basalt Ba Làng An – Cù Lao Ré được phát hiện khá tin cậy trên hà Wurm1 và gian băng Wurm1 - Wurm2. các mặt cắt ĐCNPGC với đặc điểm trường sóng phản xạ mạnh không Giai đoạn Pleistocen muộn phần muộn - Holocen sớm - giữa (Q13b phân lớp, đặc trưng cho các khối basalt đặc sít dạng cột, lộ lên trên - Q21-2) xảy ra giữa biển tiến Vĩnh Phúc và biển tiến Flandrian. đáy biển ở độ sâu 30 – 35 m, xung quanh là các trầm tích Holocen (Q23) Giai đoạn Holocen muộn là giai đoạn biển lùi sau biển tiến hiện đại và trầm tích núi lửa có trường sóng hỗn độn và tán xạ mạnh. Flandrian và biển tiến hiện đại trong Holocen muộn. (H.4.10).
  11. 19 20 Basalt vùng biển Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa được xác nhận là các khối xâm nhập, magma trong trầm tích Đệ tứ dạng đặc sít đồng nhất xuyên cắt qua trầm tích Đệ tứ, đẩy các lớp trầm tích lên trên hoặc lộ hẳn trên đáy biển. Diện lộ của các đá basalt nhỏ và phân tán. Basalt vùng biển Ninh Thuận-Bình Thuận là phần tiếp tục của Hình 4.9a: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 78m trên mặt cắt trường basalt Bình Thuận, trong đó có đảo núi lửa Hòn Tro phun trào MĐC08-080708_4 vùng biển Huế - Đà Nẵng (trích) năm 1923 và đảo núi lửa Cù Lao Thu ở kề phía nam. Trong khu vực Ninh Thuận, Bình Định - Phú Yên có các khối xâm nhập dạng đẳng thước không phân lớp, có hệ số phản xạ lớn, bị co rút khi nguội lạnh và kết tinh làm cho các trầm tích bao quanh bị biến chất và biến dạng theo, gây ra các hiện tượng lún, sụt cục bộ. 4.3. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo Hình 4.9b: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 130m trên mặt cắt Trong thời kỳ Pliocen - Đệ tứ, trên thềm lục địa miền Trung hình CP09-TU61 vùng biển Bình Định (trích) thành một bình đồ kiến trúc với các yếu tố cấu trúc chính bao gồm: Kiến trúc nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh; Khối nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa; Kiến trúc tây bồn trũng Phú Khánh sụt lún phân dị mạnh; Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, ít phân dị; Thềm Phan Rang - Vũng Tàu sụt lún yếu và Đới nâng Phan Rang Hình 4.9c: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 142m trên mặt cắt nâng phân dị yếu. MĐC 57-58 vùng biển Khánh Hòa (trích) Qua kết quả phân tích tài liệu ĐCNPGC, kết hợp với nhiều nguồn tài liệu và các kết quả nghiên cứu khác cho phép thành lập sơ đồ cấu trúc kiến tạo trên khu vực thềm lục địa miền Trung (Hình 4.15), trong đó thể hiện các yếu tố đứt gãy qui mô khu vực và địa phương ở các mức độ chính xác và dự đoán, các cấu trúc dạng lineament, thể hiện các dị thường dạng tuyến trên nền địa hình đáy biển, vị trí phân bố các khối basalt phun trào theo các phân vùng cấu trúc kiến tạo có các biểu hiện nâng - hạ tương đối so với nhau. Các hệ thống đứt gãy trẻ Hình 4.10: Mặt cắt địa chấn TU-52 (trích) thể hiện các cấu tạo basalt chủ yếu phát triển theo các phương kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. phát triển theo dạng cột được phủ bởi trầm tích Holocen
  12. 21 22 KẾT LUẬN 1. Phương pháp ĐCNPGC với các tham số và qui trình đo đạc, xử lý số liệu thích hợp cho phép nghiên cứu các lát cắt địa chất Đệ tứ trên thềm lục địa miền Trung Việt nam một cách có hiệu quả với độ tin cậy cao. 2. Mô hình tập tích tụ được sử dụng phù hợp với điều kiện địa chất tầng nông trên thềm lục địa Miền Trung nhằm minh giải thỏa đáng các mặt cắt ĐCNPGC trong khu vực nghiên cứu. Theo mô hình này, trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung bao gồm 6 tập trầm tích tương ứng với tuổi Q11, Q12a, Q12b, Q13a, Q13b - Q21-2 và Q23. Các tập này liên quan chặt chẽ với các chu kỳ dao động mực nước biển do các pha băng hà - gian băng xảy ra từ cuối Pliocen đến nay với tần suất tăng dần. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp vật liệu, không gian tích tụ và chế độ hoạt động kiến tạo, khu vực nghiên cứu được phân chia thành các vùng có kiểu lắng đọng trầm tích khác nhau là Thuận An - Cù lao Chàm, Lý Sơn, Quảng Ngãi, Quy Nhơn - Tuy Hòa, Khánh Hòa và Phan Rang. 3. Ranh giới giữa các tập được xác định một cách chính xác, liên tục trong không gian trên cơ sở liên kết các tuyến và đối sánh với các kết quả nghiên cứu khác. Các bề mặt bào xói, đào khoét và các đới bờ cổ trong các quá trình biển tiến - biển lùi được xác định định lượng trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu chí địa chấn địa tầng và địa tầng phân tập. 4. Các hoạt động kiến tạo, magma có các biểu hiện đa dạng, phong phú trong kỷ Đệ tứ là những bằng chứng xác thực cho đặc điểm của chế độ hoạt động kiến tạo và bình đồ cấu trúc kiến tạo hiện H. 4.15: Sơ đồ cấu trúc kiến tạo H. 3.24: Bản đồ địa chất Đệ tứ đại khu vực thềm lục địa miền Trung. Sơ đồ phân bố đứt gãy, basalt Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, thềm lục địa miền Trung Việt cho thấy sự phát triển các hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến, thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000 Nam, thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000
  13. 23 24 ĐB-TN và TB-ĐN với các hoạt động núi lửa, magma tập trung chủ CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN yếu trong ba vùng biển: Ba Làng An-Cù Lao Ré; Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận. 1. Nguyễn Văn Lương, Bùi Công Quế, Dương Quốc Hưng, Bùi Nhị 5. Sự chênh lệch về độ sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn Thanh, 2005, “Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao dọc theo đường bờ và trên các mặt cắt vuông góc đường bờ thể hiện trong nghiên cứu cấu trúc địa chất tầng nông khu vực quần đảo quá trình sụt lún kiến tạo trong Đệ Tứ có tính cục bộ, xảy ra không Trường sa”, TTBC Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm Viện Khoa đồng đều, nâng lên ở phía bắc và hạ thấp dần về phía nam và đông học và Công nghệ Việt nam, Quyển III, tr. 181 - 190. nam khu vực nghiên cứu. 2. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn KIẾN NGHỊ Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2006, “Một số đặc điểm của trầm tích Nghiên cứu đặc điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, Holocene khu vực Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở phân tích tài liệu địa magma trẻ của trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung nói riêng và chấn nông phân giải cao”, Tạp chí Khoa học & CN Biển; 2 (6), Hà toàn vùng biển Việt Nam nói chung là một vấn đề rất phức tạp. Các nội, tr.68-76. kết quả nghiên cứu đạt được mặc dầu rất có ý nghĩa song còn rất 3. Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Đình Xuyên, Dương Quốc Hưng, nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Để nâng cao hiệu quả các nghiên Bùi Thị Xuân, 2007, Một số đặc điểm của động đất sóng thần khu cứu trong thời gian tới, tác giả có kiến nghị: vực Biển Đông và lân cận, Tạp chí Các KH về TĐ, 1(T.29), tr.46- - Nghiên cứu sử dụng phương pháp địa chấn phản xạ phân giải 52. cao nhiều mạch cho phép tăng hiệu quả xử lý số liệu, hạn chế nhiễu 4. Dương Quốc Hưng, 2008, “Một số biểu hiện hoạt động kiến tạo nhằm tăng chất lượng tài liệu. trẻ khu vực ven biển và thềm lục địa Đông nam Việt Nam theo tài - Tiếp tục nghiên cứu áp dụng có hiệu quả địa chấn địa tầng và địa liệu địa chấn nông phân giải cao”, TTBC Hội nghị KH Địa chất tầng phân tập trong điều kiện cần xác định tỷ mỷ các phân vị địa tầng biển Việt Nam lần I, Hạ Long, tr. 181-187. trong trầm tích Đệ tứ đặc biệt ở các vùng biển có cấu trúc địa chất 5. Dương Quốc Hưng, 2009, “Nghiên cứu địa chất biển trên thềm phức tạp. lục địa Việt Nam bằng phương pháp địa chấn nông phân giải cao”, Các công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, X, Nxb KHTN & CN, tr.81-91. 6. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2010, Sơ đồ các vùng nguồn núi lửa và trượt lở đất trên thềm lục địa Nam Trung Bộ Việt Nam, Các công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, XI, Nxb KHTN
  14. 25 & CN, tr.52-64. 7. Mai Thanh Tân, Nguyễn Biểu, Lê Văn Dung, Dương Quốc Hưng, 2011, “Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa miền Trung”, TTBC Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 334-344. 8. Dương Quốc Hưng, Vũ Ngọc Yến, 2011, “Xác định các ranh giới trầm tích Đệ tứ khu vực thềm lục địa miền Trung Việt Nam theo tài liệu địa chấn phân giải cao”, TTBC Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 397-403.
nguon tai.lieu . vn