Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------

NGUYỄN LÊ HOÀNG THUỴ TỐ QUYÊN

VỐN XÃ HỘI VÀ SỨC KHOẺ CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ
ĐẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH -2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ HOÀNG THUỴ TỐ QUYÊN

VỐN XÃ HỘI VÀ SỨC KHOẺ CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ
ĐẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế - Phát triển
Mã số: 62310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
2.PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÚC
TP. HỒ CHÍ MINH -2017

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân, các số liệu và nội dung
trong nghiên cứu là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào trước đây.
Tác giả

Nguyễn Lê Hoàng Thuỵ Tố Quyên

ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN
Vốn xã hội được các nhà nghiên cứu xem là nguồn lực giúp cải thiện sức khoẻ của
mỗi cá nhân, đặc biệt là đối với những đối tượng dễ bị tổn thương như người lao động
di cư. Mặc dù lý thuyết đã đề cập đến tiềm năng của nguồn lực vốn xã hội trong việc
cải thiện sức khoẻ nhưng các nghiên cứu thực tiễn về vốn xã hội và sức khoẻ thường
chỉ tập trung vào một khía cạnh của vốn xã hội và sức khoẻ, trong khi đây là các biến
đa chiều và phụ thuộc vào bối cảnh. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu thực tiễn thường
khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Bằng việc thực hiện nghiên cứu hai giai đoạn,
kết hợp ba phương pháp: Delphi, AHP và PLS-SEM, luận án này tìm hiểu vốn xã hội
và sức khoẻ của lao động di cư đến TP.HCM thông qua việc khám phá các kiểu vốn
xã hội đang tồn tại trong thực tế nơi người lao động di cư đến TP.HCM, xác định thứ
bậc quan trọng của từng thành phần cấu thành nên vốn xã hội, từ đó xây dựng mô
hình đo lường biến này trong bối cảnh Việt Nam. Bên cạnh đó, sức khoẻ của người
lao động di cư trong luận án được xem xét đồng thời ở các phương diện: thể chất,
tinh thần và xã hội bằng cách đo lường 08 khía cạnh: chức năng thể chất (PF), hạn
chế do sức khoẻ thể chất (RP), hạn chế do dễ xúc động (RE), hoạt động xã hội (SF),
đau cơ thể (BP), sức khoẻ tinh thần (MH), sinh lực (VT) và sức khoẻ chung (GH).
Trên cơ sở đó, vai trò của từng loại vốn xã hội đối với các khía cạnh sức khoẻ khác
nhau của người lao động được phân tích. Kỹ thuật Delphi đã cung cấp kết quả về
thang đo và biến quan sát của từng thang đo vốn xã hội trong bối cảnh Việt Nam
thông qua việc phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu 12 chuyên gia. Phương pháp AHP đã
cho thấy vốn xã hội của người lao động di cư đến TP.HCM được nhìn nhận ở 2 khía
cạnh là mạng lưới (0,502) và lòng tin (0,497) với trọng số gần ngang bằng nhau.
Ngoài ra, việc phân loại vốn xã hội theo chức năng trong luận án cho thấy ở góc độ
cấu trúc, mạng lưới gắn bó (0,688) giữ vai trò quan trọng nhất, tiếp đến là mạng lưới
bắc cầu (0,244). Trong bối cảnh Việt Nam, vai trò của mạng lưới bắc cầu-kết nối
(0,093) và mạng lưới gắn bó-kết nối (0,049) khá khiêm tốn, chiếm vị trí thứ 3 và thứ
4 sau mạng lưới gắn bó và bắc cầu. Đối với góc độ tri nhận, lòng tin cụ thể có vai trò
quan trọng hơn lòng tin tổng quát mặc dù sự chênh lệch về trọng số không đáng kể

iii
(0,523 so với 0,476). Luận án cũng cho thấy vai trò của vốn xã hội đối với sức khoẻ
của lao động di cư đến TP.HCM thông qua việc ước lượng mô hình PLS-SEM bằng
cách sử dụng bộ dữ liệu sơ cấp với 400 quan sát, được khảo sát trong vòng 5 tháng,
từ tháng 9/2015 -1/2016 tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mạng lưới bắc
cầu - kết nối giúp cải thiện khía cạnh GH của sức khoẻ. Bên cạnh tác động trực tiếp,
mạng lưới này còn giúp tăng cường vốn con người, từ đó tác động đến thói quen ăn
uống lành mạnh và cải thiện khía cạnh MH của sức khoẻ. Bên cạnh đó, lòng tin tổng
quát giúp cải thiện sức khoẻ ở các khía cạnh GH, PF, VT và SF. Tương tự, mạng lưới
bắc cầu giúp tăng cường sức khoẻ ở các khía cạnh GH, PF và SF. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng cho thấy lòng tin cụ thể có tác động âm, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, đối
với các khía cạnh PF, SF và BP của sức khoẻ. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã
cung cấp bức tranh toàn diện về vai trò: trực tiếp, gián tiếp và trung gian của vốn xã
hội đối với sức khoẻ của người lao động di cư đến TP.HCM. Việc sử dụng chỉ số
tổng hợp trong mô hình kiểm định đã góp phần giải quyết vấn đề mâu thuẫn trong kết
quả của các nghiên cứu trước đây do chỉ tìm hiểu một hay vài khía cạnh riêng lẻ của
vốn xã hội và sức khoẻ. Thông qua kết quả luận án, chỉ số tổng hợp đo lường vốn xã
hội trong bối cảnh Việt Nam đã được xây dựng bằng cách tập trung vào những thành
phần quan trọng cấu thành nên biến này. Đây là cơ sở cho các nghiên cứu vi mô về
vai trò của vốn xã hội ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vai trò nguồn
lực vốn xã hội của cá nhân, phân tích các kênh mà vốn xã hội có thể tác động đến sức
khoẻ của mỗi cá nhân, từ đó góp phần vào chiến lược sử dụng vốn xã hội để cải thiện
sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu mới về vai
trò của các yếu tố xã hội trong sự khác biệt về sức khoẻ. Đây là cơ sở khoa học để
người lao động di cư có chiến lược tận dụng nguồn lực này trong việc cải thiện sức
khoẻ bản thân. Đối với các nhà làm chính sách, những phát hiện về thứ bậc quan
trọng của các chỉ báo vốn xã hội và vai trò của từng loại vốn xã hội là cơ sở cho việc
thiết kế và tạo ra môi trường sống chuẩn mực nhằm phát huy tối đa lợi ích của vốn
xã hội, đạt đến đích cuối cùng là nâng cao sức khỏe cộng đồng, sớm đạt được mục
tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc

nguon tai.lieu . vn