Xem mẫu

  1. i LỜI CẢM ƠN Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương, TS Nguyễn Văn Nghiến giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Những người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án, sự khuyến khích, động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tiếp theo, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội và các thầy cô giáo của Đại học Kinh tế quốc dân, những người đã giảng dạy, phản biện chuyên đề, luận án, giúp tôi có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đối với tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án. Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn ! Nghiên cứu sinh NGUYỄN KHÁNH TƯỜNG
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. Các kết luận khoa học trong luận án là kết quả quá trình nghiên cứu của riêng tôi. Nghiên cứu sinh NGUYỄN KHÁNH TƯỜNG
  3. iii MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................iv CHƯƠNG 1.....................................................................................................................6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC...........................................................6
  4. iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh BGT-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CĐBC Cao đẳng bán công CĐDL Cao đẳng dân lập CĐTT Cao đẳng tư thục ĐH-CĐCL Đại học cao đẳng công lập ĐH-CĐDL Đại học cao đẳng dân lập ĐH-CĐNCL Đại học cao đẳng ngoài công lập GATS Hiệp định chung về thương mại General Agreement on trong lĩnh vực dịch vụ Trade in Services GDĐH-CĐ Giáo dục đại học cao đẳng GDĐHCĐTT Giáo dục đại học cao đẳng tư thục HDI Chỉ số phát triển con người Human Development Index HĐQT Hội đồng quản trị HTĐHCĐTT Hệ thống đại học cao đẳng tư thục HTGDĐH-CĐ Hệ thống giáo dục đại học cao đẳng ICT Công nghệ thông tin và truyền Information Technology thông and Communications IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục KTTT Kinh tế thị trường NSNN Ngân sách Nhà nước QLNN Quản lý Nhà nước THPT Trung học phổ thông VCCI Phòng Thương mại và Công Vietnam Chamber of nghiệp Việt Nam Commerce and Industry WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization XHH GD Xã hội hóa giáo dục
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Số thứ tự Tên bảng Trang DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................iv CHƯƠNG 1.....................................................................................................................6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC...........................................................6 DANH MỤC CÁC HÌNH Số thứ tự Tên hình Trang Hình 1.1. Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam. .Error: Reference source not found Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam.........Error: Reference source not found Hình 1.3. Ảnh hưởng của những thay đổi trong nhu cầu về các dịch vụ giáo dục.................................................Error: Reference source not found Hình 1.4 Quản lý nhà nước với hệ thống các trường tư thục...............Error: Reference source not found Hình 2.1 Số lượng sinh viên đại học cao đẳng qua các năm.................Error: Reference source not found Hình 2.2. Số trường ĐH-CĐ giai đoạn 1981-2011.....Error: Reference source not found Hình 2.3 Cơ cấu các trường ĐH-CĐ năm 2008...Error: Reference source not found Hình 2.4 Tổng số giảng viên giai đoạn 2000-2011...Error: Reference source not found Hình 2.5 Thống kê nhóm ngành nghề đào tạo......Error: Reference source not found
  6. vi Hình 2.6 Cơ cấu tổ chức trường ĐH tư thục tại Việt Nam Error: Reference source not found Hình 2.7 Cơ cấu các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập............Error: Reference source not found Hình 2.8 Thống kê số trường ĐH-CĐ giai đoạn 2000-2007 Error: Reference source not found Hình 2.9 Thống kê số trường ĐH-CĐ giai đoạn 2008-2011 Error: Reference source not found Hình 2.10 Số lượng và phân loại sinh viên cao đẳng theo loại hình 2001-2011 ........................................................Error: Reference source not found Hình 2.11 Số lượng và phân loại sinh viên đại học theo loại hình 2001-2011 ........................................................Error: Reference source not found Hình 2.12 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2000-2007. .Error: Reference source not found Hình 2.13 Số lượng và phân loại giảng viên theo giới tính 2008-2011. .Error: Reference source not found Hình 2.14 Quy trình quản lý và kiểm định chất lượng...........Error: Reference source not found Hình 3.1 Xu hướng vận động của một số chỉ tiêu cần dự báo ............Error: Reference source not found ̀ Hinh 3.2 Sơ đồ mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT ........................................................Error: Reference source not found
  7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết, mục tiêu và nội dung nghiên cứu Đối với bất kỳ nền kinh tế thị trường nào, khu vực tư nhân đóng vai trò không thể thiếu và ngày càng quan trọng vì nó cho phép phát huy hết mọi nguồn lực trong xã hội, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả s ử dụng các nguồn lực của xã hội và do đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn. Sự tham gia của khu vực tư nhân diễn ra không chỉ trong phạm vi các hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần mà còn lan truyền sang các hoạt động khác như an ninh, văn hóa-nghệ thuật và giáo dục. Ở các quốc gia trên thế giới, trong hệ thống giáo dục và đào tạo từ lâu đã ra đời, tồn tại và phát triển một hệ thống các trường đại học cao đẳng tư thục, khu vực này đã đóng góp to lớn vào quá trình phát triển của cả hệ thống đại học cao đẳng và trở thành một trong các nguồn cung cấp nhân lực có trình độ cao cho nền kinh tế. Ở Việt Nam hệ thống các trường đại học cao đẳng ngoài công lập đ ược hình thành và phát triển từ những năm 1990 và đã có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đã sớm triển khai đa dạng hóa các loại hình trường như bán công, dân lập, tư thục ở các cấp học và trình độ đào tạo (gọi chung là cơ sở GD-ĐT ngoài công lập) nhằm đáp ứng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và cơ hội học tập và học tập suốt đời cho mọi người dân. Các cơ sở GD-ĐT ngoài công l ập cùng song song hoạt động với các cơ sở GD-ĐT công lập và có nghĩa vụ, quyền lợi bình đẳng như nhau. Tuy nhiên ngoài những thành tựu có thể thấy khu vực này còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn toàn đáp ứng được những kỳ vọng của xã hội. Hệ thống Giáo dục & đào tạo đại học cao đẳng ngoài công lập trong đó có khu vực giáo dục đ ại học cao đẳng tư thục nói (GDĐHCĐTT) chưa bắt kịp được sự phát triển của nền kinh tế, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nhiều trường có quy mô nhỏ, lĩnh vực đào tạo hẹp (chủ yếu là các ngành đào tạo về quản trị kinh doanh, tin học, ngoại ngữ), nhiều trường còn hoạt động một cách tạm bợ với cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, đội ngũ giáo viên cơ hữu mỏng dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn. Một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến hệ quả trên chính là công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống này. Mặc dù được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các bộ ngành có liên quan. Nhưng nhiều nhà quản lý và các chuyên gia đều nhận thấy công tác quản lý nhà
  8. 2 nước đối với khu vực GDĐHCĐTT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho hoạt động của khu vực này chưa tương xứng với mong muốn của Chính phủ, cộng đ ồng và của người dân. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” đã được hình thành với mục tiêu: phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu này, nội dung nghiên cứu chính của đề tài bao gồm: - Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản đối với hệ thống giáo dục đại học cao đẳng tư trong một quốc gia. Nghiên cứu kinh nghiệm của thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm. - Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT ở Việt Nam, các nhân tố mức độ ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của khu vực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Kiến nghị một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT để khu vực này có thể hoạt động xứng đáng với kỳ vọng của xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những nội dung nghiên cứu trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước và đề xuất được giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đóng góp một phần cho các nhà hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định chính sách giáo dục đại học trong việc xây dựng quy hoạch phát triển khu vực GDĐHCĐTT ở nước ta, ban hành các chính sách và văn bản pháp lý có liên quan cho sự hoạt động nhịp nhàng của khu vực này, trên cơ sở đó giám sát hiệu quả hoạt động của toàn khu vực. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một đóng góp hữu ích cho các trường trong khu vực GDĐHCĐTT để xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động cho trường đại học, cao đẳng tư thục. Xây dựng mô hình phù hợp cho các trường đại học, cao đẳng tư thục phù hợp với từng ngành nghề đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục hiện nay ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực này, nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu để tìm ra nguyên nhân trên cơ sở đó có những giải
  9. 3 pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế học, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với khu vực giáo dục đ ại học cao đẳng ngoài công lập nói chung và tư thục nói riêng về công tác quản lý nhà nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam nhưng được đặt trong bối cảnh chung của quá trình đổi mới căn bản và toàn di ện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. - Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng từ khi hình thành khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư ở nước ta (giai đoạn1988 - 2012). Tính toán dự báo giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn 2030 để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam. - Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hoạt động của các trường tư thục trong cả nước. 4. Phương pháp luận nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ đề ra, phương pháp luận nghiên cứu có thể được mô hình hóa như sau: Nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết tại thực tiễn Xây dựng Thu thập thông tin về tổng quan về Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quản lý nhà nước trên cơ sở đối nhà nước đối với đối với HTĐHCĐTT chiếu lý luận và HTĐHCĐTT ở VN thực tiễn Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của quản lý nhà nước đối với HTĐHCĐTT tại Việt Nam Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với HTĐHCĐTT ở Việt Nam
  10. 4  Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích thống kê suy diễn, phương pháp tổng hợp quy nạp, phương pháp đối chiếu so sánh, các phương pháp kiểm định của thống kê học, hỗ trợ xử lý số liệu thông qua phần mềm EVIEWS 6.0 để tìm ra được các quan hệ tương tác ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo đối với khu vực đại học cao đẳng ngoài công lập (tư thục).  Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát các nhà quản lý trong và ngoài ngành giáo dục như: Bộ GD&ĐT, các trường đại học cao đẳng công lập, dân lập, tư thục, UBND các tỉnh thành phố, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp có s ử dụng lao động trong phạm vi cả nước. Sau đó sử dụng những công thức trong thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để tính toán một số chỉ tiêu nhằm tìm ra những điểm chung của các nhà quản lý trong công tác quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. 5. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung của luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam - Chương 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Luận án đã có những đóng góp nhất định về ý nghĩa khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu vực GDĐHCĐTT. Để từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo nhằm đưa ra những quyết sách quản lý tốt hơn trong thời gian tới.  Ý nghĩa khoa học của luân án: ̣ Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về quan lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học ̉ cao đẳng tư thục. Thứ hai: Sử dung các phương phap thông kê với sự hỗ trợ của phần mền ̣ ́ ́ SPSS để tính toán kết quả khảo sát, phục vụ cho công tac quan lý nhà nước đôi với ́ ̉ ́
  11. 5 khu vực giáo dục đai hoc cao đăng tư thuc. ̣ ̣ ̉ ̣ Thứ ba: Xây dựng hàm hồi quy bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần mềm EVIEWS 6.0 để tính toán một chỉ tiêu chủ yếu, kết hợp với kết quả khảo sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.  Ý nghĩa thực tiên của luận án: ̃ Thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của khu vực giáo dục tư thục. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục. Thứ hai: Xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục mang đặc thù của Việt Nam, có tham khảo mô hình của một số quốc gia phát triển trên thế giới. Thứ ba: Đề xuất những giai phap hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục ̉ ́ đại học, cao đẳng tư thục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Có những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống này ở nước ta trong thời gian tới.
  12. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG TƯ THỤC 1.1 HỆ THỐNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TƯ THỤC VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG 1.1.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống trường đại học cao đẳng tư thục 1.1.1.1 Khái niệm Trường Đại học tư thục Bất kỳ quốc gia nào cũng cần có nguồn nhân lực được đào tạo để thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu mọi mặt ngày càng cao của người dân. Hệ thống giáo dục quốc gia được hình thành nhằm đào tạo, huấn luyện và cung cấp cho xã hội các chuyên gia, nhà quản lý và thợ lành nghề cho các ngành và các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Xét theo bậc đào tạo, hệ thống giáo dục quốc gia bao gồm từ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, trung học đến giáo dục đại học - cao đẳng và dạy nghề. Nhìn chung một cách chính thống, hệ thống giáo dục ban đầu được hình thành và vận hành bởi các chính phủ. Tuy nhiên, mầm mống ban đầu của hệ thống giáo dục này là giáo dục tư nhân tự phát, trong các gia đình, các cộng đồng nhỏ. Điều này xuất phát từ yêu cầu sống còn của cuộc đấu tranh với thiên nhiên đ ể sinh tồn và phát triển của con người. NHÂN LỰC ĐƯỢC ĐÀO TẠO Giáo dục đại học và cao Giáo dục nghề đẳng Giáo dục trung học cơ sở và phổ thông Giáo dục tiểu học Giáo dục mầm non NGƯỜI HỌC
  13. 7 Hình 1.1. Sơ đồ đào tạo nhân lực tại Việt Nam Cùng với sự ra đời của nhà nước và sự phát triển của kinh tế xã hội, nhu cầu nhân lực ngày càng cao cả về mặt số lượng và chất lượng, giáo dục tư nhân tự phát không còn thích hợp và nhà nước cần phải nhận lãnh trách nhiệm hình thành và vận hành hệ thống giáo dục quốc gia để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên do nguồn lực của các chính phủ là hữu hạn và nhu cầu nhân lực lại rất l ớn nên s ự tham gia chính thức của khu vực tư nhân là một tất yếu khách quan, kết quả là hệ thống giáo dục quốc gia ngày nay được quản lý bởi chính phủ nhưng bao gồm cả khu vực nhà nước và cả khu vực tư nhân. Trên thế giới hiện nay, căn cứ vào tiêu chí quyền sở hữu, sự góp vốn và vai trò của các sáng lập viên, người ta chia các trường đại học trên thế giới thành ba loại: trường đại học công lập, trường đại học tư thục và trường đại học do các tổ chức tôn giáo thành lập và quản lý. Tại các quốc gia khác nhau, tùy thuộc điều kiện kinh tế, xã hội và lịch sử của mỗi nước, tầm quan trọng của mỗi loại trường này trong hệ thống đào tạo quốc gia là rất khác nhau. Tại nhiều quốc gia Châu Âu như Áo, Đức, Pháp, Thụy Sỹ hay Anh Quốc, các trường đại học tổng hợp hầu hết là công lập, song được hưởng một chế độ tự trị, tự quản rất cao. Ngược lại, ở Hàn Quốc, Nhật Bản hay Hoa Kỳ, các trường đại học tư thục chiếm vai trò và tỷ trọng lớn hơn, nhiều trường đại học tư thục trong các quốc gia này có chất lượng hàng đầu thế giới. Ở Hoa Kỳ, Châu Mỹ La tinh, và Philipines có những trường đại học được thành lập và quản lý bởi các tổ chức tôn giáo. Ở các quốc gia khác, trong đó có cả các quốc gia đang phát triển, từ gần ba thập kỷ nay người ta đã cho phép thành lập các trường đại học tư thục. Ở nước ta, trường đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc gia, do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam xin phép thành lập và tự đầu tư. Trường đại học tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để giao dịch. Trường đại học tư thục bình đẳng với trường đại học công lập, bán công, dân lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giảng viên và người học trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. Theo quan điểm của Đảng và nhà nước được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có nêu “Trường đại học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn huy động từ ngoài nguồn ngân
  14. 8 sách Nhà nước”. [49, tr.1] Nhưng cũng có quan điểm cho rằng, trường tư thục là trường do cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội đầu tư xây dựng và nuôi dưỡng nó đ ể hoạt động, nếu làm tường minh, tài sản của một trường tư thục thường thuộc nhiều dạng sở hữu như: sở hữu tư nhân, sở hữu của cả cộng đồng nhà trường, sở hữu nhà nước (nếu có), ví dụ như là sở hữu tài sản do nhà nước đ ầu tư qua các chương trình xây dựng phòng thí nghiệm chuyên đề… Ở các nước, các trường đại học tư thục lại chia thành hai loại, trường đại học tư thục vì lợi nhuận - được tổ chức và hoạt động không khác các công ty đối vốn và các trường đại học tư thục phi lợi nhuận, không được tổ chức như các công ty cổ phần. Tại các quốc gia có hệ thống đào tạo đại học tiên tiến như Hoa Kỳ, các trường đại học tư thục tuy được tổ chức và có tên gọi như các công ty, song là các công ty hay tổ chức bất vụ lợi, không vì mục đích l ợi nhuận, không được chia lãi, vì thế trong điều lệ các trường tư thục loại đó không có khái ni ệm cổ đông, không chia cổ tức cho người góp vốn như tại các công ty cổ phần. Sở dĩ có điều đó bởi pháp luật các quốc gia này chia công ty thành hai loại, có những công ty vì lợi nhuận (doanh nghiệp) và những công ty bất vụ lợi, hoạt động không vì lợi nhuận. Cách thức tổ chức và chế độ thuế áp dụng cho hai loại công ty này rất khác nhau. Như vậy, từ các quan điểm và thông tin trên, một cách chung nhất có thể hiểu: “Trường đại học tư thục là cơ sở đào tạo do các tổ chức hay cá nhân đứng ra thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với nguồn kinh phí được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, nhằm đào tạo nhân lực cho nhu cầu của xã hội với mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận”. 1.1.1.2 Các đặc điểm nổi bật của trường tư thục Khái niệm về trường tư thục thường được sử dụng một cách lỏng lẻo, các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các nhà giáo dục cũng như người dân đôi khi sử dụng khái niệm này một cách không đồng nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng ta có thể phân biệt khái niệm trường tư và trường công theo các tiêu chí sau đây: (1) Quyền sở hữu (Vốn bằng tiền và bằng hiện vật ban đầu khi thành lập trường); (2) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước (Có hay không có sự hỗ trợ về vốn của nhà nước); (3) Vì mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận; và (4) Đ ịa v ị pháp lý (theo văn bản pháp lý nào) và tư cách pháp nhân. Phần sau đây sẽ làm rõ hơn các tiêu chí này. (1) Quyền sở hữu Chúng ta đều biết rằng cốt lõi của kinh tế thị trường là quyền sở hữu.
  15. 9 Quyền được hưởng trực tiếp lợi tức từ vốn đầu tư sẽ thúc đẩy việc đầu tư vào các nhà máy hay cơ sở kinh doanh thương mại hoặc trường học, bệnh viện. Quyền được hưởng thành quả lao động của bản thân sẽ thúc đẩy thị trường lao động và phân phối lợi nhuận. Quyền chuyển nhượng tài sản là điều cần thiết cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Chỉ có thông qua sự chuyển nhượng này mọi loại quyền sở hữu mới có thể đạt được giá trị sử dụng cao nhất của nó. Cơ sở pháp luật cho các loại hình khác nhau của quyền sở hữu bắt nguồn từ Hiến pháp. Hiến pháp của các quốc gia trên thế giới từ lâu đã thừa nhận quyền sở hữu tư nhân trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Ở nước ta trước năm 1992, Hiến pháp chỉ quy định hai thành phần cơ bản trong nền kinh tế quốc dân: (1) Kinh tế quốc doanh đại diện cho quyền sở hữu toàn dân, và (2) Kinh tế t ập thể. Thời đó, cùng tồn tại với thành phần kinh tế tập thể là các hoạt động hạn chế của thành phần kinh tế tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Một bước ngoặt đã diễn ra trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, tháng 4/1992 Quốc hội nước ta đã thông qua Hiến pháp mới cho phép quyền sở hữu tư nhân, đồng thời tăng cường sự bảo hộ của nhà nước đ ối với s ở hữu đó. Hiến pháp đã xác lập ba hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân (s ở hữu nhà nước), sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Trên thực tế, quyền sở hữu tư nhân đối với các cơ sở dạy nghề đã bắt đ ầu rất lâu trước khi sửa đổi Hiến pháp 1992. Bằng chứng của hoạt động dạy nghề tư nhân là từ nhiều năm trước đó hàng loạt cơ sở dạy nghề đã ra đời và hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh (khoảng hơn 200 cơ sở dạy nghề), Hà Nội, và Đà Nẵng. Mặc dù vậy, cơ sở pháp luật rõ ràng cho quyền sở hữu và quyền chuyển nhượng tài sản tư nhân vẫn chưa được khẳng định và thiết lập một cách rõ ràng. Điều này là cực kỳ quan trọng vì: - Thứ nhất: Sự công nhận chính thức của cơ quan luật pháp là tín hiệu cho các chủ cơ sở dạy nghề và đầu tư tư nhân biết rằng hoạt động kinh tế thông qua phương pháp dạy nghề được chính thức thừa nhận. - Thứ hai: Trên cơ sở của sự thừa nhận chính thức này, các cá nhân, tập thể muốn thành lập trường tư trong GDĐH-CĐ có thể dựa vào sự bảo vệ của luật pháp đối với các hoạt động giáo dục đào tạo. (2) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà nước Thông thường các nước chỉ quy định hai hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, do sự cần thiết phải phục hồi và củng cố các quyền sở hữu tư nhân nên quyền sở hữu tư nhân đã được mở rộng có thể là một hộ gia đình, một tổ chức xã hội, một tổ chức tôn giáo, một tổ chức đoàn thể. Cũng từ đó, tương ứng với hai hình thức sở hữu cơ bản này, trong giáo dục có hai
  16. 10 khái niệm trường công và trường tư. Trường công được hỗ trợ hàng năm từ nguồn kinh phí của nhà nước, còn đối với trường tư việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách hầu như không có, nếu có chỉ thông qua các dự án, các chương trình theo đơn đặt hàng của nhà nước. Sự cần thiết của loại hình trường công, hay nói cách khác, sự cần thiết tài trợ của xã hội dưới danh nghĩa nhà nước đối với giáo dục đào tạo, xuất phát từ các đặc tính quan trọng sau đây của giáo dục trong nền kinh tế thị trường: - Đặc tính phương tiện sản xuất có tính chất vô hình. Trong giáo dục đào tạo phương tiện sản xuất có tính vô hình, chứ không phải hàng hóa dùng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Điều này buộc người được giáo dục đào tạo phải có ý thức đầu tư. - Đặc tính của hàng hóa chung (hàng hóa công cộng) hay lợi ích tỏa ra. Lợi ích của giáo dục đào tạo không chỉ thu gọn vào thỏa mãn nhu cầu tr ực tiếp c ủa người được giáo dục đào tạo, mà còn thỏa mãn lợi ích của toàn xã hội hay ít nhất một số người khác kể cả những người không muốn được giáo dục đào tạo (không chịu đi học). - Đặc tính không thể tăng năng suất lao động của người làm thầy giáo như tăng năng suất lao động sản xuất các loại hàng hóa thông thường khác. Tuy nhiên, sự cần thiết của loại hình trường tư, tức là sự tham gia của khu vực tư nhân trong giáo dục đào tạo cũng là một tất yếu khách quan vì: - Nhà nước không thể có đủ mọi nguồn lực để trực tiếp đảm đương việc cung cấp tất cả các hàng hóa công cộng (trong đó có giáo dục đào tạo), trong khi khu vực tư nhân lại có sẵn những nguồn lực nhất định cần được khai thác. - Ngoài ra, mức độ hiệu quả của khu vực tư nhân trong nhiều trường hợp được coi là cao do các động lực cá nhân về lợi nhuận, danh tiếng cũng như lòng tự trọng, và cả ý thức tuân thủ pháp luật [37]. (3) Trường tư vì lợi nhuận và phi lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, trường tư là một thực thể trên thị trường, nó phải đầu tư vốn và tài sản để hoạt động giáo dục đào tạo nhằm mục đích sinh lợi. Vì vậy điều kiện cơ bản đầu tiên của việc thành lập trường tư là người hay tập thể lập trường tư phải có tài sản. Tài sản đưa vào để lập trường tư có thể là: (1) Vốn bằng tiền; (2) Tài sản bằng hiện vật dùng để đầu tư ban đầu khi lập trường. Đương nhiên các tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đứng ra lập trường tư. Như vậy với tư cách là một người kinh doanh, người lập trường tư phải đầu tư một số tài sản, thuê mướn, sử dụng sức lao động để tiến hành hoạt động giáo dục đào tạo, đồng thời thực hiện việc thu học phí nhằm thu hồi vốn đã đầu tư, trang trải các chi phí đào tạo và có lãi.
  17. 11 Tuy nhiên trên thực tế nhiều khi mục tiêu của đầu tư giáo dục không hẳn là sinh lợi. Nhiều cá nhân, đặc biệt là các hiệp hội, thành lập trường tư không nhằm mục đích “kiếm lời” mà nhằm mục đích nhân đạo, với mong muốn đơn thuần là truyền thụ sự giáo dục cho mọi người. Đối với các loại hình trường tư không kinh doanh này, thông thường người ta thêm thuật ngữ “phi lợi nhuận” (non-profit) hoặc “không vụ lợi” (not-for-profit). Đương nhiên không vụ lợi không có nghĩa là không có lợi nhuận. Loại hình trường tư này hoạt động không lấy mục tiêu lợi nhuận làm trọng và số chênh lệch giữa toàn bộ nguồn thu trừ đi chi phí cần thiết của giáo dục đào tạo, được nhập vào “quỹ hội” (quỹ chung của trường). Toàn bộ quỹ này chỉ dùng để phát triển giáo dục đào tạo của trường mà thôi [37]. Một cách tiếp cận khác để phân biệt trường công và trường tư là dựa vào cách tính thuế thu nhập. Nếu một trường do một người hoặc một gia đình thành lập và thu lợi, thì nó giống như một doanh nghiệp tư nhân, nếu một trường do một nhóm người thành lập và thu lợi thì đây chính là một công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo chính sách Nhà nước thì loại trường theo đuổi mục tiêu lợi nhuận phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho nhà đầu tư. Loại thứ hai là loại trường phi lợi nhuận, loại trường này "lợi nhuận" nếu có không phân phối cho người góp vốn, mà được dùng để tái đầu tư mở rộng giáo dục đào tạo. Và theo chính sách Nhà nước thì loại trường này không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. (4) Địa vị pháp lý của trường tư thục ĐH-CĐTT ở bất cứ một quốc gia nào cũng là m ột ch ủ th ể pháp lu ật đ ộc lập. Muốn tham gia vào các quan h ệ xã h ội, tr ường ph ải có m ột đ ịa v ị pháp lý nhất định để xác định ranh giới c ủa nó trong m ối quan h ệ v ới các ch ủ th ể pháp luật khác. “Địa vị pháp lý c ủa một ch ủ th ể pháp lu ật là t ổng th ể các quy ền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác l ập cũng nh ư gi ới h ạn kh ả năng c ủa chủ thể trong hoạt động của mình ”. Như vậy, địa vị pháp lý của một chủ thể pháp luật chính là “áo khoác pháp lý” cho nó, giúp khách hàng, đối tác của chủ thể đó nhận dạng được mình sẽ, đang quan hệ với loại chủ thể nào, quyền, nghĩa vụ của chủ thể đó ra sao đ ể rồi họ quyết định có tiếp tục có quan hệ với chủ thể đó hay không. Việc thiết kế một “áo khoác pháp lý” cho tất cả các chủ thể pháp luật trong đó có ĐH-CĐTT khi họ tham gia vào quan hệ pháp luật là hết sức cần thiết. “Áo khoác pháp lý” của trường đại học cho phép sinh viên, đối tượng quan trọng nhất của bất cứ một trường đại học nào biết được nơi mà họ sắp ghi danh có quy chế pháp lý thế như nào, đây là cơ sở đào tạo vì lợi nhuận hay phi l ợi nhuận; quyền lợi của họ được bảo vệ ra sao; để từ đó họ có thể l ựa chọn c ơ s ở
  18. 12 đào tạo thích hợp. Tương tự như vậy, đối với bản thân những người chủ sở hữu của ĐH-CĐTT, họ cũng cần biết nếu theo mô hình lợi nhuận hay phi lợi nhuận thì trường đại học của họ có những lợi thế hoặc bất lợi gì. Đối với các cơ quan quản lý hay đối tác của trường tư thục, việc biết đại học này khoác “áo khoác pháp lý” nào cũng rất cần thiết. Nếu là mô hình phi lợi nhuận thì chính sách thuế c ủa Nhà nước sẽ khác với mô hình lợi nhuận ở chỗ nào? Nếu là mô hình lợi nhuận thì cơ chế kiểm soát tài chính, cơ chế kiểm toán có khác gì không so với mô hình phi lợi nhuận? Cơ chế vay vốn của các ngân hàng có khác hay không đối với hai mô hình này… Địa vị pháp lý của các trường ĐH-CĐTT bao gồm tất cả những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của trường. Đây là vấn đề rộng được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy địa vị pháp lý của trường ĐH-CĐTT thể hiện ở hai mặt cơ bản sau: - Trường ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý như trường đại học công lập. Trong hệ thống giáo dục của một quốc gia ĐH-CĐTT là một thành viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước. Trường có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền lợi như các trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều này khẳng đinh trường ĐH-CĐTT có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như các trường đại học công lập. Những quy định đó thể hiện chính sách công bằng, bình đẳng trước pháp luật, Nhà nước khuyến khích và bảo hộ những quyền và lợi ích hợp pháp của các trường tư thục, đề cao tính tự chủ nhưng phải tuân thủ pháp luật, nhằm tạo điều kiện cho trường ĐH-CĐTT phát triển, phát huy vai trò trong sự nghiệp xã hội hóa. - Trường ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý của một công ty cổ phần. Trường ĐHTT do các cá nhân, tổ chức thành lập, đầu tư xây dựng cơ cở vật chất và b ảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước; hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện góp vốn, tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, thống kê, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Từ đó cho thấy trường ĐH-CĐTT có địa vị pháp lý như là một doanh nghiệp, có hình thức tổ chức và hoạt động giống công ty cổ phần. Vấn đề đặt ra ở đây là nếu xác đ ịnh là một doanh nghi ệp thì m ục đích là kinh doanh sinh lợi, theo Khoản 1, Đi ều 4 Lu ật doanh nghi ệp: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đo ạn c ủa quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng d ịch v ụ trên th ị trường nhằm mục đích sinh lợi . Trong điều kiện kinh tế thị tr ường và ch ủ trương xã hội hóa giáo dục chúng ta c ần chấp nhận vi ệc cho phép tr ường ĐH- CĐTT hoạt động theo mục đích sinh l ợi. Khi các t ư nhân b ỏ ti ền vào đ ầu t ư
  19. 13 trong lĩnh vực giáo dục, thì họ phải thu đ ược h ưởng l ợi t ừ đ ầu t ư đó. V ấn đ ề là Nhà nước sẽ quản lý chặt chẽ về n ội dung, ch ất l ượng, ch ương trình đào tạo, những trường ĐH-CĐTT không đáp ứng đ ược yêu c ầu ch ất l ượng và giá cả cạnh tranh (học phí) thì sẽ bị xã hội đào th ải theo quy lu ật th ị tr ường. 1.1.1.2 Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển khu vực giáo dục đại học cao đẳng tư thục Có thể nói sự hình thành và phát triển của khu vực GDĐHCĐTT tại Việt Nam cũng như hầu thế các quốc gia khác trên thế giới là một thực tế tất y ếu nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, giảm bớt gánh nặng về ngân sách nhà nước cho GDĐT để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đối với nguồn nhân lực và thỏa mãn nhu cầu được đào tạo của người học đ ể tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động. Với số lượng sinh viên đại học và cao đẳng là rất lớn, hầu như không có quốc gia nào trên thế giới đủ ngân sách để bao cấp hoàn toàn cho giáo dục và đào tạo, nên việc huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà nước cho GDĐH-CĐ trở thành chủ trương phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, và công cuộc tư nhân hóa GDĐH-CĐ đã phản ánh xu hướng đó. Thực tế chỉ rõ rằng các cơ sở đào tạo tư nhân có năng lực tiềm tàng to lớn để góp phần hiện thực hóa các mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước giao cho họ. Các cơ sở tư thục có thể tăng nguồn lực cho giáo dục bằng cách huy động các đóng góp tư nhân (kể cả người học) bổ sung thêm cho nguồn tài chính do nhà nước cung cấp. Các cơ sở này có thể tăng cường tính đa dạng cho cả hệ thống và vì vậy tăng khả năng lựa chọn và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Ngoài ra, khu vực GDĐHCĐTT còn có khả năng thích ứng tương đối nhanh với những thay đổi và do đó tăng cường tính đáp ứng của toàn bộ hệ thống. Nghiên cứu của ngân hàng thế giới cũng chỉ ra rằng các HTĐH-CĐ tư là nguồn bổ sung quan trọng cho HTĐH- CĐ công, có thể đáp ứng những nhu cầu của sinh viên và người thuê nhân công một cách có hiệu quả và mềm dẻo. Như vậy cả HTĐH-CĐ ngoài công lập và công lập đều cung cấp học vấn đại học, nghề nghiệp cho người học và người sử dụng, nhưng mỗi khu vực thực hiện một số công việc có sự khác biệt nhất định và việc đáp ứng nhu cầu người học, người sử dụng cũng có sự khác biệt. Sự xuất hiện và phát triển của khu vực tư thục trong hệ thống giáo dục nhằm bổ trợ những khiếm khuyết cho khu vực công lập. Về mặt kinh tế xã hội, đóng góp của khu vực tư thục giúp xã hội đ ạt được bốn mục tiêu sau đây:
  20. 14 -Giảm bớt gánh nặng cho công quỹ, giải phóng nguồn lực để phát triển số lượng hay nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo. - Tăng cường hiệu quả trong các trường công lập bằng cách khuyến khích ý thức về phí tổn và sử dụng tốt hơn các nguồn lực. - Tăng cường trách nhiệm của các cơ sở đào tạo bằng các mối liên kết hệ thống giáo dục ĐH-CĐ với các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ…. - Tăng tính công bằng vì những người được hưởng giáo dục phải đóng góp vào những chi phí đó. 1.1.2. Vị trí và đặc điểm của đại học, cao đẳng tư thục trong hệ thống giáo dục của một quốc gia 1.1.2.1. Vị trí của ĐH-CĐTT trong hệ thống giáo dục Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hệ thống giáo dục tư nhân tồn tại song song với hệ thống giáo dục công lập. Nhưng do sự khác biệt về chế độ chính trị, chính sách của nhà nước, và mức quan tâm của cộng đồng xã hội nên vị trí của hệ thống giáo dục tư thục trong tổng thể hệ thống giáo dục quốc gia sẽ có sự khác nhau nhất định. Ở các quốc gia thuộc Trung Đông và một số quốc gia ở Châu Á, hệ thống đại học tư đã phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực đào tạo nghề. Đối với Nhật và Hàn Quốc, sự phát triển gần đây của hệ thống giáo dục đại học chủ yếu nằm ở khu vực tư nhân. Ba Lan cũng là một ví dụ điển hình ở Châu Âu về sự phát triển hệ thống đại học tư. Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng Cơ sở giáo dục ĐH – Cơ sở giáo dục ĐH – CĐ công lập CĐ ngoài công lập Đại học TrườngĐH Trường Trường Trường quốc gia – -CĐ Trực ĐH-CĐ, ĐH-CĐ Trường Các trường ĐH-CĐ Đại học thuộc Bộ Học viện cộng đồng ĐH-CĐ tư ĐH-CĐ vùng GDĐT ngành dân lập thục bán công Nguồn: Tác giả phục vụ cho nghiên cứu Hình 1.2 Hệ thống giáo dục Đại học – Cao đẳng của Việt Nam Ở nước ta hiện nay, hệ thống giáo dục đại học cao đẳng cũng bao gồm các
nguon tai.lieu . vn