Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LƯƠNG CÔNG LÝ gi¸o dôc - ®µo t¹o víi viÖc ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao ë viÖt nam hiÖn nay Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS Mã số : 62 22 80 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ HỒNG SƠN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Lương Công Lý
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lự c và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực 6 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao 12 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 17 Chương 2: NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 24 2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 24 2.2. Quan niệm, vai trò, những nhân tố tác động và yêu cầu giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 45 Chương 3: GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 63 3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 63 3.2. Một số mâu thuẫn cần giải quyết trong phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 94 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂ N NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 104 4.1. Phương hướng phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 104 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 109 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất bại của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực của quốc gia. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toà n cầu hoá, các nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều quốc gia dân tộc trên thế giới. Phát huy vai trò giáo dục - đào tạo để phát triển, nâng cao chất lượng nguồ n nhân lực ngày càng được các nước chú trọng nhằm phát huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa hiện nay. Hơn hai mươi lăm năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững bước đi lên trên con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều kiện căn bản và đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta có sự phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục - đào tạo đã góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực ấy của đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu mới. Đạ i hội XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
  5. 2 và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [43, tr.106]. Trong những năm qua, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam nói chung, các trường đại học ở nước ta nói riêng đã đào tạo ra được một đội ngũ kỹ sư, cử nhân khoa học giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội… đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, lực lượng quản lý, giảng dạy, cơ chế, chính sách, cũng như môi trường, điều kiện, trang thiết bị phục vụ giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, chưa đ áp ứng được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc đại học - trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhìn chung còn thấp. Trình độ, năng lực chuyên môn của sinh viên sau khi ra trường còn nhiều hạn chế, khả năng thích nghi với thực tế chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu. Điều đó phản ánh những hạn chế, bất cập của nền giáo dục - đào tạo nước ta, chưa thể hiện tốt vai trò của mình trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của giáo dục - đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề đã cấp bách đặt ra đối với giáo dục - đào ở nước ta nói chung, đối với các trường đại học nói riêng là làm thế nào để có được nguồn nhân lực chất lượng cao đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước c ông nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh như Đảng ta xác định. Những vấn đề đó đã đặt ra một cách rất cấp bách đối với nước ta hiện nay cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải được nghiê n cứu thấu đáo. Với ý
  6. 3 nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển ng uồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Làm rõ thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án không nghiên cứu toàn bộ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và toàn bộ vấn đề giáo dục - đào tạo, mà n ghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta; tập trung nghiên cứu vấn đề này ở các trường đại học của Việt Nam hiện nay. - Khảo sát thực tiễn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
  7. 4 - Về thời gian, nghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, sử dụng đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lôgích và lịch sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn là những phương pháp chủ đạo được áp dụng trong nghiên cứu đề tài luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án lý giải rõ hơn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Từ những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong thực trạng, đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Lý giải rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển vai trò của giáo dục - đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
  8. 5 - Luận án có thể làm tài liệu tham kh ảo cho các giảng viên, nhà quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  9. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kin h tế trí thức và toàn cầu hoá, các nước ngày càng chú ý đến phát triển nguồn nhân lực. Vấn đề nguồn nhân lực và giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực hiện nay thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của các nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở đây, nêu một số công trình của tác giả nước ngoài một số nước sau: - Một số công trình nghiên cứu ở Trung Quốc có liên quan đến luận án: Lương Dụ Giai (2006), Sách Quản lý nhân tài, Nhà xuất bản Đại học Trung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc, đã tập trung phân tích vào một số vấn đề cơ bản, như khái niệm về nhân tài, quản lý nhân tài, đặc trưng cơ bản của nguồn nhân tài, những yếu tố ảnh hưởng đến nhân tài, hệ giá trị nguồn nhân tài, hệ thống động lực của nguồn nhân tài, việc bố trí và sử dụng nhân tà i, thể chế và pháp lý quản lý nhân tài. Đây là cuốn sách lý luận cơ bản về nguồn nhân tài và quản lý nguồn nhân tài của Trung Quốc. Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), Sách Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, là một công trình phân tích một cách có hệ thống tư tưởng Đặng Tiểu Bình về trí thức , nhân tài, về tôn trọng và phát triển nhân tài , về giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình cải cách, mở cửa. Nhấn mạnh việc Trung Quốc luôn coi giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao , công tác nhân tài là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt , coi đó là kế lớn trăm năm để chấn hưng đất nước. Một loạt vấn đề lý luận , thực tiễn cơ bản trong tư tưởng Đặng Tiểu Bình về giáo
  10. 7 dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài đất nước đã được làm rõ, làm cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đường lối, chính sách cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao th ời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Vương Huy Diệu (2010), Sách Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế giới, Nhà xuất bản Nhân dân, đã trình bày chiến lược phát t riển nguồn nhân lực chất lượng cao (nhân tài) của Trung Quốc, phân tích những vấn đề cơ bản về nhân tài, đánh giá tình hình nhân tài Trung Quốc hiện nay; đề xuất những chủ trương, nội dung, chính sách, đặc biệt là giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ phát triển mới. Lưu Tiểu Bình (2011), Sách Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán, cho rằng trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng qu an trọng; việc khơi nguồn, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, để khai thác và phát huy nguồn nhân lực các quốc gia cần phải có lý luận và phương pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời nêu lên một số vấ n đề lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực. Vương Xung (2012), Sách Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn , Nhà xuất bản Nhân dân, đã trình bày sự tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc hiện nay, nêu lên những yếu tố của chất lượng tăng trưởng, trong đó chú trọng phân tích yếu tố nguồn nhân lực; từ đó chỉ ra một số vấn đề khai thác và phát huy nguồn nhân lực nông thôn, trong đó nhấn mạnh cần chú trọng đến giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc trong bối cảnh mới. Nhiệm Trọng Bình (2004), Bài báo Sự thăng hoa của thực tiễn xây dựng toàn diện xã hội khá giả - bàn về quan điểm phát triển, quan điểm thành tích, quan điểm nhân tài, quan điểm quần chúng, Nhân dân Nhật báo, Bắc Kinh số 12 tháng 01 năm 2004, đã khẳng định những tiến bộ quan trọng trong công
  11. 8 tác nhân tài, phát triển nguồn nhân lực của Trung Quốc thời kỳ cải cách, mở cửa , đấu tranh phê phán bệnh thành tích, những biểu hiện coi thường quần chúng trong công tác nhân tài; đưa ra một số yêu cầu về công tác nhân tài trong thời kỳ mới. - Một số công trình nghiên cứu của các nước khác liên quan đế n luận án: Ở Nhật Bản, Okuhina Yasuhiro (1994), Sách Chính trị và kinh tế Nhật Bản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã nêu rõ những vấn đề cơ bản về nhân tài; chính sách trong công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích những kinh nghiệm trong việc đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy người tài của Nhật Bản trên cơ sở đặc điểm xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân tộc; thực hiện chế độ đào tạo, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan công quyền, chú trọng xây dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm cống hiến. Ở Hàn Quốc, Jang Ho Kim (2005), Sách Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại Hàn Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc. Cuốn sách đã đề cập đến các thách thức kinh tế xã hội trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Hàn Quốc; khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân lực chất lượng cao; khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực của đất nước; đưa ra định hướng phát triển; đặc biệt đã đưa ra và phân tích các vấn đề giáo dục và đào tạ o nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn đề về xây dựng xã hội học tập ở Hàn Quốc. Ở Xinhgapo, cuốn Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã khẳng định rõ những tư tưởng của Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài đất nước, về tầm quan trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực , đào tạo nhân tài ; nhấn mạnh "chế độ Xinhgapo thực hành là chế độ trọng dụng nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng người tài là bí quyết
  12. 9 thành công của Xinhgapo trong phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân tài của Xinhgapo. Ở Lào, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội của Xinh Khăm-Phôm Ma Xay (2003), đã trình bày quan niệm, đặc điểm của đ ội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; phân tích những vấn đề cơ bản về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, nhân tài; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Lào trong tình hình mới. Những quan niệm, khái niệ m, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài, tài năng, trí thức, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, cũng như các vấn đề về sử dụng, trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, được các công trình trên đề cập khá toàn diện. Đây là cơ sở quan trọng cho phép tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong đề tài luận án của mình. - Ở Việt Nam, đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực, tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi nhân tố con người, phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần ; trình bày mối quan hệ giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực đất nước; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Lương Việt Hải (Chủ nhiệm - 2003), Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc n ghiên cứu và phát triển con người và nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà
  13. 10 nước KX -05 Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI”11-2003. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các vấn đề cơ bản về con người, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực; những vấn đề cơ bản về giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số vấn đề cơ bản để phát triển văn hóa, xây dựng con người, phát triển giáo dục và đạo tạo nguồn nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo. Bùi Ngọc Lan (2002), Sách Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị q uốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu phân tích nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam ; chỉ rõ vai trò của nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển xã hội và những điều kiện chủ yếu để phát huy nguồn lực trí tuệ; đề xuất và phân tích phương hướng, giải pháp cơ bản phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phạm Tất Dong (2005), Sách Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên một số quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích đặc điểm, sự hình thành và phát triển của đội ngũ trí thức Việt Nam ; chỉ ra triển vọng và giải pháp phát triển đội ngũ này trong thời kỳ mới. Nguyễn Đắc Hưng (2007), Sách Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách bàn đến lực lượng “đầu tàu” trong nguồn nhân lực chất lượng cao; trình bày một số khái niệm cơ bản như: tiềm năng, năng lực, năng khiếu, tài năng, nhân tài, quản lý nhân tài; chỉ ra một số kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc Việt Nam và ở một số nước trên thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân tài; phân tích một số quan điểm cơ bản của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và nhân tài; chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến phát triển nhân tài, những nội dung cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân
  14. 11 tài; đưa ra một số vấn đề về đào tạo học sinh, sinh viên, về phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng và thu hút nhân tài của đất n ước. Nguyễn An Ninh (2009), Sách Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách góp phần luận giải tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam, một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng c ao của nước nhà; phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến trí thức khoa học xã hội Việt Nam, với tư cách là nguồn nhân lực quan trọng trong nguồn nhân lực đất nước; xác định các vấn đề cơ bản về cơ chế, chính sách, chế độ, về giáo dục - đào tạo để p hát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam trong thời kỳ mới . Phạm Thành Nghị (Chủ biên - 2007), Sách Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; phân tích hiệu quả quản lý nguồn nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên - 2012), Sách Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phâ n tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển ng uồn nhân đất nước hiện nay. Hồ Sĩ Qúy (2007), Giáo trình Con người và phát triển con người , Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Triết học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Giáo trình trình bày những vấn đề cơ bản và có hệ thống về con người và p hát triển con người, như phương pháp luận nghiên cứu con người, định ngĩa, khái niệm về con người, sự phát triển con người, nguồn lực
  15. 12 con người, nhân cách, tiềm năng, tài năng, cộng đồng và cá nhân. Trình bày những vấn đề cơ bản về con người Việt Nam, vai trò nhân tố con người, chỉ ra những khả năng phát triển con người; xác định phương hướng, giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình Giáo trình nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội. Giáo trình trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, như khái niệm, tiêu chí, phân loại, những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế đối với nguồn nhân lực của đất nước. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Luận án trình bày những khái niệm cơ bản như: nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phân tích những vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của kinh tế tri thức đối với nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạn g nguồn nhân lực chất lượng cao Vũ Hy Chương (Chủ nhiệm - 2002), Đề tài Đánh giá, dự báo triển vọng và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài Khoa học xã hội 02-02. Đề tài đã đánh giá nguồn nhân lực đất nướ c, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân; dự báo những yếu tố tác động đến sự phát triển của nguồn nhân lực và những triển vọng phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và hệ giải pháp cơ bản khá toàn diện, trong đó nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  16. 13 Phạm Tất Dong, (Chủ nhiệm - 2005), Đề tài Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo củ a giới trí thức và sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Đây là đề tài trực tiếp bàn về cơ sở với tư cách là luận cứ khoa học xác định và thực hiện chính sách phát huy năng lực lao động sáng tạo của trí thức và sinh viên. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng năng lực lao động sáng tạo, chỉ rõ những thiếu hụt của trí thức và sinh viên nước ta; phân tích những yếu tố tác động đến năng lực lao động sáng tạo của họ; đề xuất các chính sách, nhấn mạnh thực thi chính sách giáo dục và đào tạo nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của lực lượng này với tư cách là một bộ phận trọng yếu trong nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), Sách Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước t a, Hà Nội. Cuốn sách đã luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực; trình bày thực trạng p hát triển nguồn nhân lực, từ đó khái quát một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các cường quốc trên thế giới trong những thập kỷ gần đây và t hực tiễn phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, coi đó yếu tố quyết định phát triển nguồn nhân lực. Cuốn sách chỉ ra rằng, sự phát triển thành công và cất cánh của một quốc gia luôn gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là chiến lược phát triển giáo dục đào tạo, tức là “chiến lược trồng người”. Viện Phát triển giáo dục (2002), Sách Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, Viện Phát triển giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách tập hợp kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học và nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực khoa học kinh tế và xã hội khác nhau với mục tiêu thống nhất quan điểm và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công các mục tiêu trong chiến lược giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng đất nước.
  17. 14 Nguyễn Văn Sơn (2002), Sách Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại h óa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản về trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là thực trạng, nhằm cung cấp thêm cơ sở cho việc đổi mới, phát triển nền giá o dục đại học nước nhà đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2003) , Công trình tổng kết Kết quả đào tạo sau đại học tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia 1978 - 2003, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Công trình tổng kết kết quả đào tạo sau đại học tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia 1978 - 2003; phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục sau đại học; đề xuất biện pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo sau đại học tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia trong giai đoạn tiếp theo. Lê Du Phong, (Chủ biên - 2006), Sách Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, đã đư a ra khái niệm nguồn nhân lực, phân tích tầm quan trọng nguồn nhân lực với tư cách là động lực của sự phát triển; phân tích một số vấn đề về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa t rước yêu cầu phát triển mới. Ngô Huy Tiếp, (Chủ biên - 2009), Sách Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phản ánh thực trạng trí thức Việt Nam, thực trạng thực hiện phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta thời gian qua. Trên cơ sở đó, trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận thức của các cấp uỷ đảng và cơ quan quản l ý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức có cống hiến cho xã hội.
  18. 15 Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (Chủ biên - 2009), Sách Kỷ yếu Hội thảo “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. Cuốn sách t ập hợp những bài viết về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập q uốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những vấn đề cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế. Nguyễn Văn Khánh, (Chủ biên - 2012), Sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam, lịch sử, hiện trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trình bày khái niệm nguồn lực trí tuệ, phát huy nguồn lực trí tuệ; kinh nghiệm xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ một số nước trên thế giới và Việt Nam; đánh giá lịch sử và thực trạng nguồn lực trí tuệ Việt Nam trên các lĩnh vực; phân tích những yếu tố tác động đến sử dụng nguồn lực trí tuệ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam hiện nay. Trịnh Ngọc Thạch (2008), Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục Hoàn thiệ n mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học trọng điểm của Việt Nam, trong đó nghiên cứu khá kỹ về mô hình ở Đại học quốc gia Hà Nội, từ đó mô tả những nét đặc trung của mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở nước ta, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và khả năng áp dụng; đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam. Lê Quang Hùng (2011), Luận án Tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung , Viện Chiến lược phát triển. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Luận án đã trình bày tầm quan trọng của việc
  19. 16 phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; đánh giá thực trạng gồm ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của nguồn nhân lực chất lượng cao nơi đây; chỉ ra một s ố yêu cầu, giải pháp p hát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2008), Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công ngh iệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Ban Cán sự Đảng Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức, Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2008. Kỷ yếu tập hợp nhiều bài viết bàn khá sâu về đội ngũ trí thức Việt Nam; phân tích khá sâu sắc thực trạng đội ngũ trí thức nước ta hiện nay; đưa ra nhiều giải pháp, kiến nghị, đặc biệt là chính sách, cơ chế nhằm thu hút, trọng dụng trí thức, nhân tài, nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyễn Thị Hồng Vân (2005), Bài báo Giáo dục với phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 4, đã phân tích vai trò của giáo dục với ph át triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ ra thực trạng và một số vấn đề bất cập của giáo dục trong vấn đề này; đề xuất một số ý kiến đổi mới giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoàng Xuân Long (2006), Bài báo Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 288, đã trình bày thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của nước ta, chỉ ra hạn chế, bất cập trong chính sách đối với vấn đề đó; đề xuất một số ý kiến về chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ mới.
  20. 17 Phạm Minh Hạc (2008), Bài báo Phát triển con người, ng uồn nhân lực - quan niệm và chính sách , trong Sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con người; đưa ra khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân tích một số nét thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực đất nước. Đường Vĩnh Sường (2012), Bài báo Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại h óa, Tạp chí Cộng sản, số (833). Bài báo phân tích vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao; đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta, phân tích một số hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực nước ta so với một số nước khác trong khu vực và thế giới; đưa ra những giải pháp chính về giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bằng sức mạnh tổng hợp, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách, trong đó giáo dục - đào tạo có tầm quan trọng hàng đầu. Có khá nhiều công trình khoa học, với cách tiếp cận và phạm vi khác nhau, nghiên cứu phương hướng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hà Nội. Đây là một Nghị quyết chuyên đề của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức - lực lượng quan trọng tro ng nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ mới, cung cấp những quan điểm và cơ sở lý luận, chính trị, tư tưởng rất cơ bản, mà việc nghiên cứu luận
nguon tai.lieu . vn