Xem mẫu

-1-

MỞ ĐẦU


1.1. Trƣớc yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa nền sản xuất, phát triển kinh
tế và hội nhập ở Việt Nam, trong khi thực trạng đào tạo đại học của các trƣờng đại học
ở nƣớc ta vẫn còn có những bất cập, dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, chƣa đáp
ứng đƣợc nguồn nhân lực cho đất nƣớc; Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo ngành Giáo dục
phải có những giải pháp quyết liệt và cụ thể để khắc phục tình trạng trên. Điều đó thể
hiện rõ trong Luật Giáo dục (2005) ở điều 39 (mục 4, chƣơng II) về mục tiêu đào tạo
đại học: “Đào tạo trình độ đại học phải giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn
và có kĩ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập sáng tạo và giải
quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo”.
Về mặt phƣơng pháp dạy học (PPDH), yêu cầu đổi mới PPDH ở bậc đại học
cao đẳng đã thể hiện trong Luật Giáo dục (2005) là “PP đào tạo trình độ cao đẳng,
trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự
học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng thực hành, tạo điều
kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”. (Điều 40, mục 4,
chƣơng II).
Trong khi đó, thực tế tình hình đào tạo kỹ sƣ của các trƣờng đại học thuộc khối
kỹ thuật, trong đó có các trƣờng Đại học Công nghiệp (ĐHCN) cho thấy vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc mục tiêu trên. Phần lớn sinh viên (SV) của các trƣờng ĐHCN sau khi tốt
nghiệp ra trƣờng còn yếu trong thực hành vận dụng kiến thức, trình độ tay nghề chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu của công việc trong thực tế lao động sản xuất. Do đó để nâng
cao chất lƣợng đào tạo thì việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp (PP) dạy và
học ở các trƣờng ĐHCN là một nhu cầu tất yếu và cần phải đƣợc thực hiện ngay càng
sớm càng tốt.
Nhƣ vậy, lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng:
Đổi mới PPDH trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng cần tiến hành theo hƣớng
phát huy tính tích cực, năng lực tự học, nghiên cứu và sáng tạo của SV đối với tất cả
các môn khoa học cơ bản và môn khoa học chuyên ngành; đặc biệt là tăng cƣờng tính
thực tiễn của kiến thức và kỹ năng mà SV đƣợc trang bị.
1.2. Mục tiêu của trƣờng ĐHCN là đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao có
năng lực sáng tạo phục vụ cho việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy
nhiên, muốn có những kỹ sƣ giỏi thì ngay từ những học kỳ đầu của quá trình học tập
(HT) tại trƣờng ĐHCN, SV cần phải có nền tảng kiến thức khoa học tự nhiên (Toán học,
Vật lý học, ...) để hiểu và nắm bắt đƣợc nguyên lí hoạt động của các thiết bị kỹ thuật; sử

-2-

dụng những công cụ có đƣợc từ nền tảng khoa học cơ bản để có thể giải quyết những vấn
đề thiết kế chế tạo các thiết bị kỹ thuật, cải tiến và sáng tạo quy trình công nghệ, ...
1.3. Thực trạng dạy học (DH) môn Toán cao cấp (TCC) hiện nay ở các trƣờng
ĐHCN cho thấy còn nhiều tồn tại hạn chế. Qua thực tiễn DH và qua nghiên cứu khảo sát tại
các trƣờng ĐHCN Hà Nội, ĐHCN thành phố Hồ Chí Minh, ĐHCN Thái Nguyên, ĐHCN
Việt Trì, ĐHCN Việt Hung, ĐHCN Quảng Ninh, chúng tôi nhận thấy thực trạng sau:
Việc DH TCC còn mang nặng tính lý thuyết, nhẹ tính ứng dụng. PPDH chủ yếu
vẫn là giảng viên (GV) thuyết trình, SV nghe và ghi chép, ... làm cho các tiết học TCC
trở nên nặng nề, mang tính lý thuyết một cách hàn lâm; GV chủ yếu tập trung dạy giải
bài tập TCC một cách thuần túy toán học, làm cho họ chỉ đƣợc giải những bài tập loại
này một cách máy móc, không hiểu nguồn gốc cũng nhƣ ứng dụng thực tiễn ... ; và
đặc biệt là thiếu những tình huống ứng dụng vào thực tế học nghề của SV.
Mặc dù SV trƣờng ĐHCN đƣợc trang bị hệ thống kiến thức TCC khá đầy đủ,
nhƣng khả năng vận dụng kiến thức toán để giải quyết các bài toán thực tế đơn giản
của môn khoa học chuyên ngành còn rất hạn chế, thậm chí còn không thực hiện đƣợc.
Về phía ngƣời dạy, đa số các GV DH TCC đều nhất trí rằng: DH ở bậc đại học
không phải là quá trình truyền đạt kiến thức một chiều, mà phải là một quá trình phát
huy tính chủ động tự học và sáng tạo của SV. Trong một bài giảng thì ngƣời dạy phải
tìm tòi suy nghĩ nêu ra các vấn đề để SV nghiên cứu, đồng thời ngƣời dạy cũng phải
biết khêu gợi để SV tự nêu các vấn đề cần phải nghiên cứu giải đáp. Việc DH phải
chuyển từ chỗ dựa vào cách tiếp cận “dạy” là chính sang cách tiếp cận “tự học” là
chính, nghĩa là ngƣời dạy chủ yếu đóng vai trò hƣớng dẫn, còn ngƣời học phải chủ
động trong việc tiếp thu các tri thức khoa học. Việc DH không phải là nói lại những
kiến thức đã có ở trong giáo trình, mà phải làm cho SV hiểu sâu sắc kiến thức đó, nhất
là biết vận dụng vào thực tiễn không chỉ của TCC mà còn của những môn học khác đặc biệt là môn học chuyên ngành.
Hầu hết GV đều thấy: Lẽ ra, khi DH TCC cho SV ĐHCN, GV cần đƣa ra những
ví dụ có tính chắt lọc, điển hình, cụ thể và sinh động gắn kết với ứng dụng của toán học
trong thực tế đa dạng. Từ đó làm nổi bật đƣợc nội dung về tính ứng dụng của kiến thức
toán trong bài giảng đó đối với SV, tránh khuynh hƣớng DH Toán một cách "hàn lâm",
thiên về những vấn đề lý thuyết suông mang tính hệ thống nội bộ của toán học mà
không gắn với thực tiễn học nghề của SV.
Tuy các GV đều ý thức đƣợc việc DH TCC cho SV theo hƣớng liên hệ với thực
tiễn và gắn với nghề nghiệp là hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, nhƣng trong
thực tế DH thì họ lại chƣa làm đƣợc điều này, mà nguyên nhân là do GV gặp phải khá

-3-

nhiều khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất chính là họ thiếu hiểu biết về cách thức
và kỹ năng tích hợp - liên môn, cũng nhƣ tài liệu, phƣơng tiện và điều kiện để tìm hiểu,
khai thác và mở rộng kiến thức về ứng dụng của TCC vào các bài toán thực tiễn của
môn khoa học chuyên ngành ... Vì thế, nội dung và PPDH TCC chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu làm rõ ứng dụng của TCC, không rèn luyện đƣợc kỹ năng cho SV vận dụng TCC
vào thực tiễn của các môn học ở trƣờng ĐHCN.
Với nhận thức TCC là một môn khoa học công cụ ở trƣờng ĐHCN, hỗ trợ đắc
lực cho các môn khoa học chuyên ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp; trong khi
việc giảng dạy và học tập ở các trƣờng ĐHCN vẫn còn rất nhiều vấn đề cần đƣợc quan
tâm nghiên cứu để có những giải pháp góp phần nâng cao hơn chất lƣợng đào tạo nghề
cho SV; chúng tôi đã trăn trở suy nghĩ trong nhiều năm về câu hỏi: Phải DH TCC như
thế nào để SV liên hệ được với thực tiễn và gắn với quá trình học nghề của họ? Qua thực
tiễn DH cho thấy, khi chúng tôi thực hiện cải tiến nội dung và PPDH TCC cho SV theo
hƣớng này đã mang lại cho các em sự hứng thú trong học tập, giúp các em biết vận dụng
TCC vào thực tiễn, biết sử dụng TCC để giải quyết các bài toán của môn chuyên ngành.
Vì vậy, đây là vấn đề cần đƣợc tiếp tục quan tâm nghiên cứu để trả lời câu hỏi nói trên.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “ ạy học

cho

SV đại học công nghiệp theo hướng gắn với nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu
của luận án.
Trong phạm vi luận án này, để thuận lợi cho việc diễn đạt tên đề tài, đề mục,
tiêu đề, ... trong những ngữ cảnh và nội dung khác nhau, chúng tôi có sử dụng những
cụm từ "gắn với nghề nghiệp", "gắn với thực tiễn nghề nghiệp", "định hƣớng nghề
nghiệp", ... Tuy nhiên, hƣớng nghiên cứu và mục đích của luận án vẫn là nhằm vào
việc DH TCC ở trƣờng ĐHCN gắn với thực tiễn đào tạo nghề cho SV (quan niệm cụ
thể đƣợc làm rõ ở mục 1.3.3.).
Mặt khác, chúng tôi dùng cách diễn đạt "PPDH" trong việc trình bày những lý
luận dạy học môn Toán nói chung, còn đối với các trƣờng Đại học và Cao đẳng thì
đƣợc hiểu là phƣơng pháp giảng dạy - với một số đặc điểm riêng của hoạt động giảng
dạy ở bậc đại học, cao đẳng. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy khi dùng từ GV để nói về giảng
viên - cán bộ giảng dạy ở các trƣờng chuyên nghiệp.
V



V



Mục đích: Xây dựng biện pháp DH TCC gắn với đào tạo nghề cho SV trƣờng ĐHCN.
Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về DH TCC ở bậc đại học gắn với thực tiễn đào
tạo nghề nghiệp.

-4-

 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về thực trạng dạy và học TCC ở trường ĐHCN.
 Xây dựng giải pháp thể hiện qua những biện pháp sư phạm trong DH TCC
cho SV trường ĐHCN.
 Thực nghiệm sƣ phạm kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
và tính khả thi của giải pháp đề xuất.
V

V



Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình DH TCC cho SV trƣờng ĐHCN. Nghiên
cứu đƣợc thực hiện đối với SV hai nhóm ngành Cơ khí và Điện trong các trƣờng
ĐHCN ở Việt Nam.


Trong luận án, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau
- Nghiên cứu lí luận: Tập hợp, phân tích các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài đồng thời nghiên cứu mục
tiêu, nội dung, chƣơng trình môn TCC ở các trƣờng ĐHCN và ứng dụng của TCC
vào thực tiễn đời sống cũng nhƣ thực tiễn nghề nghiệp, để từ đó xây dựng cơ sở lí
luận cho đề tài luận án.
- Điều tra, quan sát: Điều tra thực trạng việc dạy học TCC cho SV trƣờng ĐHCN,
khả năng vận dụng TCC trong việc học nghề và thực hành nghề của SV trƣờng
ĐHCN, quan điểm và nhận thức của GV toán ở một số trƣờng đại học kỹ thuật về
việc dạy TCC cho SV theo hƣớng gắn với nghề nghiệp.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Xây dựng giáo án cho một số bài học trong nội dung
chƣơng trình môn TCC theo hƣớng gắn với nghề nghiệp và tổ chức dạy thực nghiệm
để kiểm nghiệm giả thuyết, tính khả thi và hiệu quả của các BPSP đã đề xuất.
- Thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
thu đƣợc trong các mẫu điều tra và thực nghiệm.


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nếu xây dựng đƣợc các biện pháp dạy học
TCC cho SV trƣờng ĐHCN theo hƣớng gắn với nghề nghiệp và sử dụng hợp lí các
biện pháp đó trong quá trình dạy học thì sẽ nâng cao năng lực vận dụng kiến thức
TCC vào thực tiễn nghề nghiệp của SV.
Ó

Ó







+Về lí luận: Làm rõ quan niệm về dạy học TCC cho SV ở trƣờng ĐHCN theo
hƣớng gắn với nghề nghiệp và ý nghĩa của việc dạy học TCC theo hƣớng gắn với
nghề nghiệp.

-5-

+Về thực tiễn: Đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy học TCC cho SV trƣờng
ĐHCN (ngành Cơ khí và ngành Điện) theo hƣớng gắn với nghề nhiệp. Những biện
pháp này có tính khả thi và hiệu quả.
V

7

VỆ

 Quan niệm về DH TCC gắn với thực tiễn đào tạo nghề ở trường ĐHCN;
 Mục tiêu, nội dung và PPDH môn TCC gắn với thực tiễn đào tạo nghề ở
trường ĐHCN;
 Những biện pháp sƣ phạm (BPSP) DH TCC gắn với thực tiễn đào tạo nghề
cho SV trƣờng ĐHCN;


8



Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm ba
chƣơng:
 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
 Chƣơng 2: Biện pháp dạy học TCC gắn với thực tiễn đào tạo nghề cho SV
trường ĐHCN.
 Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

nguon tai.lieu . vn