- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng
Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề kiểm toán đã và đang
không ngừng phát triển. So với thế giới, kiểm toán Việt Nam còn rất non trẻ nhưng
đã và đang trở thành một ngành kinh tế độc lập đầy tri ển vọng của n ước ta, m ột
công cụ đắc lực giúp quản lý nhà nước, ngành có đóng góp quan trọng vào sự th ịnh
vượng nói chung của nền kinh tế quốc dân.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của nhiều chu kỳ
riêng biệt, trên cơ sở đó đưa ra các kết luận về sự trung th ực và h ợp lý c ủa BCTC
trên các khía cạnh trọng yếu. Hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp được phản ánh
trong nhiều chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, về khả năng thanh toán… thể hiện một
phần trong chu kỳ bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp. Chu kỳ bán hàng và thu
tiền là một chu kỳ quan trọng, chứa đựng những khoản mục trọng yếu thu hút sự
tập trung, chú trọng, theo dõi của những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Kết quả kiểm toán chu kỳ bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng chung của cuộc kiểm toán. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính t ại
công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng” để làm luận văn.
2. Môc ®Ých nghiªn cøu cña ®Ò tµi :
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm to¸n chu kỳ b¸n hµng
vµ thu tiÒn trong kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh.
Làm rõ thực trạng quy trình kiÓm to¸n chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC cña C«ng ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng , tõ ®ã rót
ra bµi häc kinh nghiÖm vµ ®a ra mét sè giải ph¸p nh»m hoµn thiÖn quy trình
kiÓm to¸n chu kỳ b¸n hµng vµ thu tiÒn trong kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh tại
C«ng ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình k iểm toán chu kỳ bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán
Phạm vi đề tài nghiên cứu là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán v ề quy
trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Kiểm toán VACO – chi nhánh Hải Phòng
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lich sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp khảo sát thực tiễn… Ngoài ra đề tài cũng sử dụng phương pháp sơ đồ,
bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn vi ệc vận dụng
các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
5. Nội dung kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng.
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài em đã nhận đ ược sự giúp đ ỡ tận
tình của thầy giáo Thịnh Văn Vinh và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các anh chị
trong Công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng. Tuy nhiên do thời gian
thực tập có hạn, đồng thời kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy trong
quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự chỉ bảo,
đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô để luận văn của em được hoàn
thiện và thiết thực hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Thịnh Văn Vinh và toàn thể
các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán VACO – chi nhánh Hải Phòng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIÊM TOAN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ
̉ ́
THU TIỀN TRONG KIÊM TOAN BCTC
̉ ́
1.1 Khai quat chung về chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán bao cao tai
́ ́ ́ ́ ̀
́
chinh.
1.1.1 Ý nghia cua kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán bao cao
̃ ̉ ̉ ́ ́ ́
̀ ́
tai chinh
1.1.1.1 Khái niệm chu kỳ bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là một trong các chu kỳ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Trong quá trình tái sản xuất, hoạt động tiêu thụ nhằm th ực
hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ
được cung cấp cho khách hàng và đơn vị sẽ thu được tiền bán hàng. Do đó bán hàng
và thu tiền hay còn gọi là tiêu thụ là một khâu trong quá trình tái sản xuất.
1.1.1.2 Bản chất của chu kỳ bán hàng và thu tiền
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hoá qua quá
trình trao đổi hàng - tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu từ yêu cầu mua
của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Trong trường
hợp này, hàng hoá và tiền tệ được xác định theo bản chất kinh tế của chúng.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình bán hàng được thực
hiện khi hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua và ng ười mua tr ả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Về bản chất, bán hàng - thu ti ền là quá trình th ực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đồng thời tạo vốn để
tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình này, doanh nghiệp mới có thể thu h ồi
vốn và có lãi - một nguồn thu quan trọng để tích luỹ vào ngân sách và các qu ỹ c ủa
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống tinh th ần cho
người lao động.
1.1.1.3 Đặc điểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC
Dưới góc độ kiểm toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều chỉ tiêu
trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là những chỉ tiêu cơ
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán
bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để
phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như
rủi ro tiềm tàng trong tương lai, vì thế các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch.
Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu kỳ thì trước hết phải nắm được các
đặc điểm về chu kỳ, gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ là tương đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung – cầu
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn của nhau
công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng khó đòi l ại mang tính ch ủ
quan và thường dựa vào ước đoán của Ban Giám đốc nên rất khó kiểm tra và thường
bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
1.1.2 Muc tiêu, căn cứ kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán
̣ ̉ ́
́ ́ ̀ ́
bao cao tai chinh
1.1.2.1 Mục tiêu kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán bao cao tai
̉ ́ ́ ́ ̀
́
chinh
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận mức đ ộ tin c ậy
của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu
tiền là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận v ề mức
độ tin cậy của các thông tin tài chính chủ yếu của chu kỳ này. Đồng thời cũng cung
cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu
kỳ có liên quan khác. Để đạt được mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên phải khảo sát và đánh giá lại hiệu l ực trên th ực t ế c ủa hoạt đ ộng
kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát
cơ bản nhằm đánh giá các thông tin tài chính liên quan đến chu kỳ.
Khi tiến hành kiểm toán, bước đầu tiên KTV cần hiểu được mục tiêu chung, sau
đó cụ thể hóa các mục tiêu chung này vào từng phần hành cụ thể gọi là các mục tiêu
đặc thù. Do đó, mục tiêu đặc thù của hai loại nghiệp vụ này mang nh ững đi ểm
riêng biệt. Cụ thể:
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù (phụ lục
số 1)
Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu đặc thù của phần hành kiểm toán chu kỳ Bán
hàng – thu tiền, KTV tiến hành cụ thể hóa các công việc tương ứng với mỗi mục
tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.
1.1.2.2 Căn cứ kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán bao cao tai
̉ ́ ́ ́ ̀
́
chinh
Quá trình hoạt động bán hàng và thu tiền đặt dưới sự quản lý nói chung và kiểm
soát nội bộ của đơn vị nói riêng. Các thông tin tài chính liên quan đ ến chu kỳ bán
hàng và thu tiền được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý các nghiệp vụ
kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng
về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu (các căn
cứ) chủ yếu gồm:
-Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và ki ểm soát
nội bộ, bao gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của
chính bản thân đơn vị ban hành.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán (báo
cáo các thông tin tài chính như Phải thu khách hàng ngắn hạn, dài h ạn; Ng ười mua
trả tiền trước và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền, hàng hóa,…); Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo các thông tin tài chính như Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng, Giá v ốn hàng
bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp); B ản thuyết minh BCTC (báo
cáo các thông tin chi tiết về hàng tồn kho, về doanh thu bán hàng, về các khoản giảm
doanh thu bán hàng,…)
-Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm s ổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
và phổ biến như: Sổ (Thẻ) kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàn g hóa,
…
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán
-Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát sinh và
là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến như Hóa
đơn bán hàng (Hóa đơn thuế GTGTT hay Hóa đơn thông thường), Hóa đơn vận
chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ thu tiền hàng, Chứng từ v ề
giảm giá, hàng bán bị trả lại,…
-Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu ti ền. Loại này
cũng rất phong phú và đa dạng, như: Kế hoạch bán hàng, Đơn đ ặt hàng, H ợp đ ồng
thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính sách bán hàng, Bản
quyết toán hợp đồng,…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên
quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên báo
cáo tài chính được kiểm toán.
1.1.3 Quá trình kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng và thu tiền trong ki ểm toán
BCTC
Chu kỳ bán hàng và thu tiền được khởi đầu từ nhu cầu của người mua thông qua
đặt mua hàng và kết thúc khi bên bán thu được tiền hàng. Các bước công vi ệc ch ủ
yếu trong chu kỳ này như sau:
- Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng (nguời mua)
- Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu
- Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng
- Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh
Hoạt động KSNB trong chu kỳ bán này gắn với các bước công việc bán hàng –
thu tiền: kiểm soát đối với quy trình xử lý đơn đặt hàng; kiểm soát bước công vi ệc
phê chuẩn bán chịu;…Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc
trong chu kỳ bán hàng và thu tiền được thực thi đúng đ ắn và hiệu qu ả. Mục tiêu
kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đ ơn vị có th ể khái
quát qua bảng dưới đây.
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán
Bảng 1.2 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chủ yếu của chu kỳ bán hàng và thu
tiền (phụ lục số 2)
Để đạt được các mục tiêu kiểm soát kể trên, đơn vị phải tiến hành các công việc
kiểm soát cụ thể gắn liền với từng khâu công việc (từng chức năng) của chu kỳ bán
hàng và thu tiền
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói
riêng cho khâu công việc cụ thể trong bán hàng và thu tiền. Những quy định này có
thể chia thành 2 loại:
+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt hàng,…)
Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng
thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp nhận đơn
đặt hàng; kiểm soát cho phép xuất kho hàng đem bán,…
+ Quy đinh về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ tục
phê duyệt xuất giao hàng,…
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm
vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định.
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng và thu tiền được tổ chức hợp lý
và được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng cho thành công trong kinh doanh
của đơn vị nói chung và góp phần đảm bảo thông tin tài chính có liên quan được tin
cậy hơn.
1.1.4 Những gian lận, sai sót thường gặp trong kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu
̉ ́
tiền trong kiểm toán BCTC
- Khai báo tăng doanh thu bán hàng, phải thu khách hàng trên cơ s ở h ạch toán
khống nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa
được coi là hoàn thành tiêu thụ
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán
- Ghi nhận muộn doanh thu bán hàng trọng nghiệp vụ bán hàng trả ch ậm: chờ
đến khi thu được tiền hàng mới ghi nhận doanh thu hoặc h ạch toán nghiệp v ụ bán
hàng thành nghiệp vụ hàng đang gửi đi bán,..
- Ghi chép đơn giá bán, số tiền khác nhau trên các liên hóa đơn bán hàng hay trên
hợp đồng thương mại.
- Chuyển doanh thu bán hàng nội địa thành bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu),
doanh thu hàng có thuế suất cao thành hàng có thuế suất thấp hơn,…
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng nhưng không hạch toán doanh thu bán
hàng, phải thu khách hàng mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng,…
1.2 Quy trinh kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiêm toan bao cao tai
̀ ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ̀
́
chinh
1.2.1 Lâp kế hoach kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC
̣ ̣ ̉ ́
1.2.1.1 Khái niệm kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải làm
trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những điều
kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự c ụ
thể nhất định.
Kiểm toán viên và các Doanh nghiệp kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế
hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được ti ến
hành một cách hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng đơn vị được
kiểm toán và phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán.
1.2.1.2 Những nội dung cụ thể trong kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu
tiền trong kiểm toán BCTC
- Thu thập thông tin về khách hàng
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng ki ểm toán,
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán
chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá kh ả năng
có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của khách
hàng để thực hiện công việc kiểm toán.
Đối với hợp đồng kiểm toán năm sau, kiểm toán viên phải cập nhật và đánh giá
lại những thông tin đã thu thập trước đây, nhất là những thông tin trong b ộ h ồ s ơ
kiểm toán các năm trước. Kiểm toán viên phải chú ý đến các vấn đề tồn tại đã phát
hiện trong năm trước và thực hiện các thủ tục nhằm phát hiện ra những thay đổi
đáng kể phát sinh sau lần kiểm toán trước.
- Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm toán viên
đưa ra các xét đoán chuyên môn.
Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý.
Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả;
Đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Kiểm toán viên sẽ xem xét, cân nhắc để có được những quyết định hợp lý và
một khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được kiểm toán.
- Trích dẫn mẫu kế hoạch kiểm toán:
Bảng 1.3 Mẫu chấp nhận khách hàng mới/tiếp tục khách cũ (phụ lục 3)
1.2.2 Thực hiên kế hoach kiêm toan chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán
̣ ̣ ̉ ́
BCTC
1.2.2.1 Khao sat kiêm soat đôi với chu kỳ bán hàng và thu tiền
̉ ́ ̉ ́ ́
Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc hết s ức
quan trọng, không thể thiếu trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, đã được quy định rõ
ràng trong CMKT Việt Nam số 400: “ Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên
phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán
và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các r ủi ro ki ểm toán xu ống th ấp t ới
mức có thể chấp nhận được”.
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán
+ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội
bộ:
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị v ề KSNB
đối với hoạt động bán hàng, kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy đ ịnh v ề ch ức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đ ơn đ ặt hàng,
trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn xuất giao hàng,… Khi nghiên
cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản:
•Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của hoạt
động Bán hàng và thu tiền
•Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt động bán
hàng của đơn vị
+ Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ
Hoạt động KSNB của đơn vị đối với chu kỳ Bán hàng và thu ti ền được th ể
hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB. Công việc tiếp
theo của kiểm toán viên là khảo sát để đánh giá sự vận hành của các quy chế KSNB
đó. Mục tiêu cụ thể của các khảo sát ở đây là về tính hi ện h ữu trong v ận hành c ủa
các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục trong v ận
hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức khảo sát thu th ập
bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng.
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn v ị về s ự
hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của
nó. Kiểm toán viên cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên th ực hi ện
kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho…
Một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các d ấu hi ệu của ho ạt
động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (như: Lời phê duyệt và chữ ký của người
phê duyệt đơn đặt hàng; Dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; Chữ ký của
người kiểm tra việc ghi sổ kế toán,…). Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên
hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính th ường
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán
xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát (sự vận hành của quy ch ế ki ểm soát n ội
bộ) trên thực tế.
Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin c ậy của
các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận.
+ Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động ki ểm soát
nội bộ:
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan tr ọng. Sự th ực hi ện
đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm” sẽ
đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát (đặc bi ệt là đ ầu mối giám
sát), ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền h ạn
trong quá trình thực hiện công việc trong hoạt động bán hàng và thu ti ền. Kiểm toán
viên thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay
không; Việc phân công bố trí người trong các khâu liên quan đến phê duyệt – thực
hiện hay kế toán – thủ kho – thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám
sát chặt chẽ hay không.
Để tìm hiểu, khảo sát và đánh giá về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm
toán, kiểm toán viên có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần thu thập
để thu thập và ghi chép lại kết quả, hoặc mô tả bằng lưu đồ hay bằng m ột cách
thức thích hợp khác, để làm bằng chứng lưu vào hồ sơ kiểm toán. Ví dụ về bảng
câu hỏi về KSNB đối với bán hàng (Bảng 1.2)
Bảng 1.4 Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn cho tìm hiểu, khảo sát về hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán (phụ lục số 4)
Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động KSNB của
đơn vị đối với chu kỳ Bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên đưa ra quyết định về mức
độ rủi ro kiểm soát đối với các hoạt động của chu kỳ để làm căn c ứ cho vi ệc quy ết
định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản cho phù hợp.
1.2.2.2 Kiêm tra chi tiêt chu kỳ bán hàng và thu tiền
̉ ́
+ Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ bán hàng (doanh thu bán hàng)
Mục tiêu và thủ tục kiểm toán:
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán
“Sự phát sinh” (Tính có thật) của khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ:
Nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng như:
Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu. Bằng chứng có được sẽ chứng tỏ
nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hay không có căn cứ (ghi khống).
Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng (Ví dụ: Đơn đặt hàng, Hợp
đồng thương mại hoặc Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn) tương ứng với
nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Nội dung kiểm tra hồ sơ phê chuẩn bán hàng là xem xét
về tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền của
người phê chuẩn. Sự đầy đủ, hợp lý của việc phê chuẩn cũng như người phê chuẩn
chứng tỏ nghiệp vụ bán hàng phát sinh là đã được sự cho phép và căn cứ đã dùng để
ghi sổ kế toán là hợp lý.
Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển tương ứng (nếu có) hay không.
Ngoài ra, để có thêm bằng chứng tăng thêm độ thuyết phục trong việc xác
nhận “tính có thật” của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ, kiểm toán viên có thể thực
hiện thêm một số thủ tục kiểm tra, khảo sát khác, như:
Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương ứng trên các sổ
nghiệp vụ (Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển, Thẻ kho,…). Về nguyên tắc, hàng
đã xuất bán sẽ phải được ghi giảm về số lượng trên thẻ kho tương ứng. Kiểm tra
danh sách khách hàng và xin xác nhận từ khách hàng về nghiệp vụ bán hàng (nếu xét
thấy cần và nếu có thể có khả năng xác nhận được phúc đáp).
Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên sổ các tài
khoản đối ứng (TK 131, TK 3331)…
Việc kiểm tra về “Sự phát sinh” của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ thường được
kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để khảo sát, đặc biệt lưu ý đối với các nghiệp
vụ bán hàng bất thường, khách hàng mới hoặc trường hợp bán hàng với số tiền lớn.
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự phát sinh” (hay tính có thật) của nghiệp vụ bán hàng
luôn luôn được kiểm toán viên quan tâm, khi hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán
kỳ bán hàng và thu tiền của đơn vị được kiểm toán kém hiệu lực, đặc biệt khi đơn
vị đang gặp khó khăn trong kinh doanh bán hàng.
“Sự tính toán, đánh giá” (Tính giá) của doanh thu bán hàng đã ghi sổ: Doanh
thu bán hàng đã ghi sổ đã được tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý hay không.
Các thủ tục chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng gồm:
Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu
bán hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể:
Kiểm tra về số lượng hàng đã bán ghi trên Hóa đơn bán hàng: So sánh v ới s ố
liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hay trên
Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn với số liệu trên chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển,…
Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hóa đơn bán hàng: So sánh v ới giá bán
ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hoặc trên bảng giá
niêm yết của đơn vị; Trường hợp xét thấy cần thiết, kiểm toán viên còn có thể tham
khảo giá cả thị trường của cùng mặt hàng, cùng thời điểm bán hoặc nếu thấy bất
hợp lý có thể thảo luận hay yêu cầu các nhà quản lý đơn v ị giải trình,… đ ể xem xét
tính hợp lý của giá cả đã ghi nhận.
Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi nhận trên
Hóa đơn bán hàng. Công việc kiểm tra, đối chiếu này có phần đơn giản vì thông tin
về tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng công bố tại thời điểm (ngày) bán hàng là rất sẵn có.
Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị: Kiểm toán viên ki ểm tra kết qu ả c ủa
phép tính thành tiền doanh thu bán hàng của đơn vị ngay trên Hóa đơn bán hàng, đ ể
xem xét tính chính xác của tính toán. Nếu xét thấy cần thiết, ki ểm toán viên có th ể
tính toán lại dựa trên cơ sở tài liệu của đơn vị được kiểm toán và s ự xét đoán c ủa
mình. Kết quả do kiểm toán viên tự tính toán sẽ được đối chiếu với số liệu trên Hóa
đơn bán hàng của đơn vị được kiểm toán.
“Sự hạch toán đầy đủ”: Khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán phải
được hạch toán đầy đủ, không trùng hay sót.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường áp dụng là:
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán
So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng với s ố lượng các hóa
đơn bán hàng để kiểm tra tính đầy đủ trong hạch toán doanh thu. Kiểm tra tính liên
tục của số thứ tự của các hóa đơn bán hàng đã hạch toán ghi trên sổ ghi nh ận doanh
thu bán hàng. Sự thiếu hụt bút toán ghi sổ doanh thu bán hàng so v ới s ố l ượng
nghiệp vụ bán hàng sẽ vi phạm “tính đầy đủ” trong hạch toán.
Sự phân loại và hạch toán đúng đắn (chính xác):
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:
Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính đầy đủ, chính
xác, để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với các nghiệp v ụ không ph ải
bán hàng (như thanh lý TSCĐ); Đồng thời xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng vào các sổ theo dõi doanh thu bán hàng và ph ải thu khách hàng t ương ứng có
đảm bảo đúng đắn; Phát hiện và loại bỏ các nghiệp vụ không thuộc bán hàng nhưng
bị ghi nhầm vào doanh thu bán hàng.
Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu với từng hóa đ ơn bán
hàng tương ứng về các yếu tố tương ứng (số, ngày và số tiền) là thủ tục giúp phát
hiện sự hạch toán không chính xác.
Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của tài khoản đ ối ứng
(Sổ tài khoản Phải thu khách hàng; Sổ Thuế GTGT phải nộp) để đảm bảo các
nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng;…
Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ:
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:
Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ (cut off) và h ạch
toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với ngày phát
sinh nghiệp vụ tương ứng (ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng) để đánh giá về tính đúng
kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán
Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các nghiệp vụ bán
hàng (các khoản doanh thu bán hàng) đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một
cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:
Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp lũy kế số phát sinh trên từng s ổ kế
toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng về các khía cạnh:
Tính đầy đủ các khoản doanh thu, các loại doanh thu; Tính chính xác của k ết qu ả
tổng hợp doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo.
Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị (nếu có) hoặc ti ến
hành lập bảng tổng hợp các loại doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết; Đồng
thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng với số liệu trên s ổ kế
toán tổng hợp doanh thu bán hàng. Trường hợp xét thấy cần thiết, kiểm toán viên có
thể tự tiến hành tính toán (tổng hợp) lại số liệu doanh thu bán hàng và đối chiếu v ới
số liệu tương ứng trên sổ kế toán của đơn vị.
Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên báo cáo tài chính xem có phù
hợp với chế độ kế toán quy định; Đồng thời, so sánh số liệu doanh thu bán hàng trên
báo cáo tài chính với số liệu trên sổ kế toán doanh thu bán hàng của đơn vị đ ể đ ảm
bảo sự trình bày và công bố doanh thu bán hàng đúng đắn.
Công việc kiểm tra chi tiết do kiểm toán viên đã thực hiện được l ưu l ại trên các
giấy tờ làm việc làm bằng chứng kiểm toán và là cơ sở để tổng hợp kết quả ki ểm
toán ở bước sau.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng
Các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng chủ yếu có th ể xảy như: Chi ết kh ấu
thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại. Ngoài ra còn có thể có các loại
thuế tính trực tiếp cho hoạt động bán hàng như: Thuế tiêu th ụ đ ặc biệt, thu ế xu ất
khẩu. Các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng nhìn chung phát sinh tùy thuộc từng
trường hợp cụ thể và được theo dõi hạch toán riêng trên từng tài khoản kế toán nhất
định: TK 521, TK 531, TK 532, TK 3334, TK 333… Việc thực hiện chi ết kh ấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đều phải tuân thủ theo những
thỏa thuận chặt chẽ và theo những trình tự nhất định. Các thỏa thuận này th ường
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán
được ghi trong hợp đồng thương mại hay trong chính sách bán hàng của đơn vị đã
được công bố. Đây chính là những căn cứ đặc biệt quan trọng để kiểm tra tính hợp
lý và đúng đắn của các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng có liên quan.
Về nguyên tắc, nói chung, mục tiêu kiểm toán và các phương pháp thủ tục kiểm
toán đối với các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng cơ bản tương tự như đối v ới
kiểm toán doanh thu bán hàng.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng là nói về các nghi ệp v ụ thu
tiền bán hàng mà trước đó đã theo dõi phải thu khách hàng. Các nghi ệp v ụ thu n ợ
tiền hàng được hạch toán vào bên Có tài khoản 131 (Phải thu khách hàng) đối ứng
với ghi bên Nợ các tài khoản liên quan (TK 111, TK 112,…) trên sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản kể trên và các sổ hạch toán nghiệp vụ có liên
quan.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể và các thủ tục kiểm toán chủ yếu, về cơ bản như
đối với kiểm toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng.
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự phát sinh”: Các khoản thu tiền ghi nhận trên
sổ kế toán thực tế đã nhận được.
Thủ tục kiểm toán chủ yếu:
Kiểm tra các chứng từ thu nợ tiền hàng (phiếu thu,giấy báo Có của ngân hàng,
…) của các bút toán ghi thu tiền; So sánh, đối chiếu bút toán ghi sổ tài kho ản 131 –
Phải thu khách hàng với bút toán ghi sổ các tài khoản đối ứng (TK 111, TK 112,…)
Kiểm tra các ghi chép trên sổ nghiệp vụ theo dõi khoản tiền đã v ề đơn vị (sổ
quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ) để đảm bảo thực tế tiền đã thực nhận; Kiểm tra biên bản
bù trừ công nợ,biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để xác nhận trừ trường hợp
thu tiền và đã sử dụng tiền bán hàng để thanh toán bù trừ,… Kiểm tra các bảng sao
kê của ngân hàng để xác nhận các khoản tiền thu qua ngân hàng, đối chiếu Nhật ký
thu tiền với bảng sao kê của Ngân hàng.
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Tính toán, đánh giá”:
Thủ tục kiểm toán chủ yếu:
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán
Chủ yếu xem xét đối với các khoản thu tiền hàng bằng ngoại tệ hay vàng bạc,
đá quý. Đối với khoản thu bằng ngoại tệ cần lưu ý về tỷ giá quy đổi và kết quả tính
toán cũng như việc ghi nhận vào các tài khoản đối ứng phù hợp với quy định về kế
toán ngoại tệ. Đối với vàng bạc, đá quý cần lưu ý đ ến số l ượng, quy cách, ph ẩm
cấp và đơn giá áp dụng tính toán.
Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Phân loại và hạch toán đầy đủ - chính xác –
đúng kỳ”:
Thủ tục kiểm toán chủ yếu:
Kiểm tra các chứng từ thu tiền đã được dùng làm căn cứ ghi sổ các bút toán thu
tiền xem có được xác định và phân loại đúng đắn hay không (ti ền bán hàng, ti ền
thanh lý tài sản cố định,…)
Kiểm tra, so sánh số lượng bút toán ghi nhận thu tiền với số lượng các chứng
từ thu tiền kết hợp với kiểm tra thứ tự các phiếu thu được ghi nhận trên sổ thu tiền,
để có thể phát hiện trường hợp có thể bị bỏ sót hay ghi thiếu;
Tiến hành đối chiếu về số, ngày và số tiền trên chứng từ thu tiền với việc ghi
nhận chứng từ đó vào sổ kế toán để kiểm tra tính chính xác của h ạch toán nghiệp
vụ thu tiền.
Kiểm tra tính hợp lý của thời gian ghi nhận nghiệp vụ thu nhận ti ền hàng đ ể
xác nhận cho tính đúng kỳ trong hạch toán, bằng cách so sánh giữa ngày phát sinh
nghiệp vụ thu tiền (ngày trên chứng từ thu tiền) với ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ
kế toán.
Trong kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ thu nợ tiền hàng, thường cần lưu ý chọn
mẫu những nghiệp vụ có số tiền lớn và bất thường; đặc biệt xem xét cẩn trọng các
nghiệp vụ được hạch toán vào cuối kỳ kế toán này và đầu kỳ kế toán tiếp theo.
1.2.3 Kết thúc kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC
Những nội dung chủ yếu ở giai đoạn này gồm: Soát xét những khoản n ợ tiềm
ẩn; soát xét các sự kiện phát sinh sau; thu thập những bằng chứng cuối cùng; đánh
giá kết quả, xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp; và phát hành báo cáo ki ểm
toán.
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán
Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn là việc xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn có
thể phát sinh làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như các khoản tiền có thể bị phạt
bị bồi thường do kiện tụng… Các sự kiện phát sinh sau là những s ự kiện có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính phát sinh khi kết thúc năm tài chính, khóa sổ lập báo cáo
tài chính nhưng trước khi ký báo cáo kiểm toán; và cả những s ự kiện phát sinh sau
khi ký báo cáo kiểm toán. Các khoản nợ và các sự kiện này có th ể phát sinh,làm ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính, và do vậy có thể ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán
viên trên báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng cuối
cùng cho những sự kiện này. Trên cơ sở đó tổng hợp, đánh giá kết qu ả và xác đ ịnh
loại ý kiến kiểm toán thích hợp cho việc phát hành báo cáo kiểm toán.
Sinh viên: … Lớp….
- Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VACO – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi nhánh Hải Phòng
2.1.1 Lich sử hinh thanh và phat triên cua công ty TNHH Kiểm toán Vaco – chi
̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̉
nhánh Hải Phòng
Công ty TNHH Kiểm toán Vaco là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài
Chính, được thành lập ngày 13/05/1991 theo quyết định số 165 TC/QĐ/TCCB của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Vaco tên giao
dịch quốc tế là Việt Nam Auditing Company (VACO) và có trụ sở chính và 3 chi
nhánh: văn phòng Hà Nội, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Campuchia .
Tháng 6/2003, Công ty TNHH Kiểm toán Vaco (VACO) được chuyển đổi từ mô
hình doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn theo Quyết định số 1297/QĐ/TC/BTC.
Tháng 3/2007, Công ty Kiểm toán Vaco TNHH một thành viên được chuyển
thành Cty TNHH hai thành viên trở lên và chính thức được chuyển thành Công ty
TNHH Deloitte Vietnam.
Tháng 11/2007, Công ty Kiểm toán Vaco được tách ra từ Công ty TNHH Deloitte
Vietnam.
Năm 2009, công ty TNHH Kiểm toán Vaco ra quyết định thành lập Chi nhánh
Vaco ở Hải Phòng và sẽ do Phó tổng giám đốc Nguyễn Minh Hùng phụ trách, đồng
thời làm Giám đốc chi nhánh. Sau đó, công ty bổ nhiệm thêm bà Nguyễn Hồng Hiên -
Giám đốc chi nhánh và bà Lương Thị Thúy – Phó giám đốc chi nhánh.
Năm 2009, văn phòng làm việc đồng thời là nơi giao dịch của công ty TNHH
Kiểm toán Vaco - Chi nhánh Hải Phòng ở địa chỉ 499 Quán Toan, Hải Phòng cùng
với sự tham gia của 10 nhân viên.
Cho đến nay, với tổng số nhân viên của công ty là 16 người, công ty đã tạo dựng
được mạng lưới khách hàng tương đối ổn định và đa dạng, nhờ đó đã đưa hoạt
Sinh viên: … Lớp….
nguon tai.lieu . vn