Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vị.Qua các con số trên,phần nào cho ta th ấy được tình trạng thua lỗ,nợ đọng như trên là khá nghiêm trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước thua lỗ lớn nhất là các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương(chiếm 15,2% tổng số doanh nghiệp nhà nước).Số doanh nghiệp làm tăng nợ khó đòi,không có kh ả năng trả nợ kéo dầi,dệt may Nam Định, năm 1995 lỗ 130 tỷ đồng…Cuối năm 2001 tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón cũng đang rơi vào tình trạng trì trệ,rất nhiều doanh nghiệp nhà nước hàng hoá ế thừa,thua lỗ.Điển hình nh ư công ty phân bón miền Nam thương hiệu nổi tiếng m à công n ợ cũng lên tới vài trăm t ỷ đồng.Hay như công ty gang thép Thái Nguyên – cáI nôI của ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ ,công ty đủ sức cạnh tranh trong hội nhập và phát triển.Nhưng trong giai đoạn trước năm 1998 công ty đã có th ời kỳ điêu dứng và thua lỗ.Tư năm 1998 trở về trước ,công ty gang thép TháI nguyên không khac gì một x• hội thu nhỏ,Bởi để đảm bảo cho một đơn vị hoạt động có gần 1200 cán bộ công nhân viên với nhiều ngành ngh ề khac nhau.Công ty có cả hệ thống trường họcgomf nh à trẻ mẫu giáo ,một trường PTTH lưu lư ợng 1000-1200 học sinh,một bệnh viện trên 150 giường bệnh ,với khoản kinh phí kho ảng 1,5 tỷ đồng/năm .Hơn n ữa ,máy móc thiết bị đ• cũ kỹ lạc hậu nên sản phẩm làm ra kém sức canh tranh ,đặc biệt là sự yếu kém về trình độ quản lí sản xuất kinh doanh ,cộng với sự yếu kém trình độ các công nhân trong sản xuất kinh doanh đã tạo lên những nguyên nhân làm công ty bị thua lỗ.Đến cuối năm 1998,công ty bị lỗ hơn 24 tỷ đồng,một thực trạng đau buồncho úai nôI ngành công nghiệp Việt Nam. Tình hình ở các tổng công ty cũng khá phức tạp,theo số liệu năm 2000 có 17 tổng công ty loại 91 và 76 tổng công ty loại 90,trong 17 tổng công ty loại 91 thì có 13 tổng công ty lỗ hoặc hoà vốn,hầu hết các doanh nghiệp thành viên trong tổng các công ty này
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đều lỗ hoặc hoà vốn.Tổng công ty dâu tằm tơ năm 1995 lỗ 73,3 tỷ đồng,có tới 16/17 doanh nghiệp thành viên bị thua lỗ;ở bộ thuỷ sản,năm 1995 trong tổng số 46 doanh nghiệp thì có tới 14 doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản,đến năm 2000 trong 60 doanh nghiệp th ì có 23 doanh nghiệp thua lỗ. Trong tình trạng các danh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả,thua lỗ nhiều và thường xuyên như vậy,đã có nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế,gây khó khăn lớn đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Do vậy muốn nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp không thể không mổ xẻ tận gốc để tìm ra nguyên nhân sâu xa và có giải pháp chữa trị triệt để căn bệnh” nan y” đó. 2- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thua lỗ. 2.1.Nguyên nhân khách quan: Có nhiều nguyên nhân khách quan gây ra tình trạng thua lỗ trên.Ngoài những nguyên nhân nói chung ở phần I th ì còn có một số nguyên nhân cụ thể và cơ bản sau: Nguyên nhân thuộc về cơ chế,chính sách,quản lí: *Hệ thống pháp luật,chính sách cơ ch ế ban hành và thực hiện còn mang tính tình thế.Các chính sách tài chính chồng chéo,chính sách thương mại nhiều khâu,các khâu thực hiện còn ch ậm chưa tách b ạch quản lí nhà nước với quản lí doanh nghiệp.Quy định pháp luật thiếu chặt chẽ,chưa đồng bộ,chậm sửa đổi… *Do chức năng quản lí kinh tế xã hội của nh à nước với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Một nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng thua lỗ thường xuyên của các doanh nghiệp nh à nước đó là nhà nước đã duy trì m ột số doanh nghiệp trong các ngành làm ăn kém hiệu quả,thậm chí thua lỗ nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định cân đối nền kinh tế.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Nhà nước chưa có chiến lược quy hoạch dài hạn đầy đủ về phát triển các ngành kinh tế.Các ban ngành địa phương không xác định đúng hướng đầu tư,cơ cấu doanh nghiệp chưa hợp lí,sản phẩm làm ra ế thừa làm doanh nghiệp thua lỗ. *Vai trò đại diện chủ sở hữu của nhà nước chưa đư ợc quy định cụ thể rõ ràng nên trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. *Chính sách đổi mới công nghệ,phương pháp phương tiện trong sản xuất kinh doanh và qu ản lí chậm được thực hiện.Điều đó gây nên tình trạng tụt hậu của doanh nghiệp nhà nước,cho nên thua lỗ là không thể tránh khỏi. *Ngoài ra,trước kia chúng ta chưa nhận thức đúng vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp nh à nước cho rằng chủ đạo chủ yếu là về quy mô và tỷ trọng ngày càng cao của nó,ít quan tâm đến hiệu qu ả sản xuất kinh doanh,coi nhẹ các thành phần kinh tế khác gây ra khó khăn lớn khi chuyển sang nền kinh tế nhiều th ành phần. Nguyên nhân thuộc về nguồn gốc hình thành của doanh nghiệp nh à nước. Trong thời kì bao cấp chúng ta coi thường sự vận động các quy luật của thị trường,không thừa nhận sự cạnh tranh trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,không có chính sách thích đáng để buộc các xí nghiệp quốc doanh cạnh tranh để phát triển,gây nên tình trạng ỷ lại vào nhà nước.Có một thời gian d ài ta tập trung hết nguồn lực để xây dựng tràn lan các xí nghiệp quốc doanh dẫn đến nhiều xí nghiệp xây dựng không phù hợp.Mặt khác,nhiều doanh nghiệp được thành lập trong chiến tranh,được xây dựng trên cơ sở kỹ thu ật lạc hậu,hoạt động kém hiệu quả là không th ể tránh khỏi. 2.2.Nguyên nhân chủ quan: Doanh nghiệp nh à nước thua lỗ không chỉ do nghuyên nhân khách quan nêu trên mà còn một số nguyên nhân chủ quan:
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Nguồn vốn thiếu,công nợ lớn,khả năng thanh toán hạn chế.Vốn nhà nước đầu tư hạn chế,vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế ít do hiệu quả doanh nghiệp thấp kém hoặc không có.Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp,tín phiếu hoặc nhận vốn góp vốn liên doanh rất hạn hẹp.Tổng vốn của nh à nước tại doanh nghiệp năm 2003 là 189293 tỷ đ ồng,bình quân một doanh nghiệp có 45 tỷ đồng là khá nhỏ.Vốn ít,công nợ lại nhiều,nợ phải trả ở doanh nghiệp nh à nước thường cao nhiều so với vốn. Việc thiếu vốn và công nợ quá lớn như vậy có ảnh h ưởng rất lớn đến việc kinh doanh,làm cho hiệu quả kinh doanh kém,đây là m ột nguyên nhân d ẫn tới tình trạng thua lỗ. *Tiêu hao nguyên vật liệu cao:nguyên vật liệu thiếu dẫn đến chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào tăng cao(tranh mua,tranh bán)hoặc phụ thuộc biến động,rủi ro thị trường thế giới(nguyên liệu nhập khẩu)dẫn tới hoạt động của doanh nghiệp luôn rơi vào thế bị động.Nhiều sản phẩm có định mức chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cao.Đây là nguyên nhân gây cản trở khả năng cạnh tranh về giá trên th ị trường của các sản phẩm của doanh nghiệp. *Chi phí kh ấu hao máy móc,thiết bị quá lớn:máy móc,thiết bị công nghệ lạc hậu công su ất huy động thấp.Hiệu quả đầu tư kém,lựa chọn giải pháp công nghệ lạc hậu thấp kém,đ ầu tư không đồng bộ,chi phí đầu tư xâ y d ựng cơ b ản lớn hậu quả làm cho doanh nghiệp đi vào hoạt động rất khó khăn,không trả được nợ.Chi phí khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm cao do không khai thác hết công suất tài sản cố định(nhiều doanh nghiệp hiệu suất sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50 -60%)hoặc tổng vốn đầu tư lớn. *Chi phí tiền lương cao:chi phí tiền lương trong giá thành nhiều sản phẩm cao nhưng mức lương b ình quân th ấp,thiếu lao động có tay nghề cao,năng suất lao động thấp.Trình
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com độ thành th ạo của người lao động còn hạn chế,số lao động dôi dư nhiều.Trình độ quản lí kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước còn thấp,các cán bộ chủ yếu đào tạo trong thời kì bao cấp.Hiện tại có khoảng 2/3 giám đốc doanh nghiệp nh à nước không đọc được báo cáo tài chính không th ể phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua số liệu bảng cân đối tài chính,đây là nguyên nhân d ẫn tới tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.Hơn nữa một hạn chế khác đối với đội ngũ cán bộ quản lí là suy nghĩ chiến lược không rõ nét .So với các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước ngoai th ì tầm nhìn chiến lược của khá nhiều cán bộ quản lí trong DNNN bị hạn chế .Các cán bộ này tập trung quá nhiều thời gian để suy nghĩ về những vấn đề điều h ành ,mang tính ngắn hạn và trước mắt .Họ ít khi dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những vấn đề chiến lược của doanh nghiệp Hậu quả là các nguồn lực trong DNNN thường bị dàn trải ,ít khi được tập trung và năng lực cạnh tranh của các DNNN thấp. *Chi phí quản lí tương đối cao so với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp(như l•i vay,giao dịch,tiếp khách,tiếp tân,khánh tiết,quảng cáo,xúc tiến thương mại…). *Các doanh nghiệp hầu hết chưa quan tâm đ ến việc quảng cáo,tiếp thị sản phẩm do công ty mình làm ra nên sản phẩm ít biết đến rộng rãi,người tiêu dùng cần mua m à lại không biết để mua.Do đó gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. 3_Các biện pháp đã được khắc phục trong thời gian qua. Thời gian qua,nhà nước đã đưa ra nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp nh à nước.Trong đó có các biện pháp đặc trưng nhất: 3.1.Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nư ớc là nội dung quan trọng trong quá trình đổi mới cơ ch ế quản lí,cơ cấu lại nền kinh tế.Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com huy động vốn trong và ngoài nước,thay đổi phương th ức quản lí,thay đổi trang thiết bị đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời để người lao động tham gia quản lí nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tính đến ngày 31/12/2001 toàn quốc có 875 doanh nghiệp nhà nước và bộ phận doanh nghiệp nh à nước được chuyển đổi sở hữu,riêng năm 2001 có 255 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp được chuyển đổi sở hữu theo h ình thức cổ phần hoá là 722 doanh nghiệp.Đến cuối 12/2002 cả nư ớc có 920 doanh nghiệp cổ phần hoá.Thống kê ngày 20/12/2003 thì có 360 doanh nghiệp nhà nước hoàn thành chuyển đổi sở hữu,trong đó 312 doanh nghiệp cổ phần hoá. Trong số doanh nghiệp nh à nước đã cổ phần hoá có 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ(ví dụ:sứ Bát Tràng,nước mắm Thanh Hương,chè Bảo Lộc,du lịch Tam Đảo,điện tử Phú Thọ,khách sạn Hải Vân Nam…)số còn lại khi lãi khi lỗ. Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều phát triển tốt,không chỉ bảo toàn và phát triển được vốn tăng thu cho ngân sách mà còn duy trì m ức trả cổ tức cho các cổ đông ở mức bình quân từ 10 -15% năm.Qua cổ phần hoá 722 doanh nghiệp nh à nước đã huy động đ ược trên 2440 tỷ đồng vốn nh àn rỗi để đầu tư phát triển các doanh nghiệp cổ phần hoá và củng cố doanh nghiệp nhà nước cần thiết nắm giữ,bao gồm:1470 tỷ đồng thu từ bán phần vốn nh à nước và thu thêm 970 tỷ đồng thông qua bán đấu giá cổ phần cao hơn giá sànvà phát thêm cổ phần thu hút vốn.Các công ty cổ phần có mức tăng lợi nhuận đáng kể so với trước khi cổ phần là:Đại lí liên hợp vận chuyển 4,1 tỷ đồng lên 45,7 t ỷ đồng,cao su Sài Gòn từ 2,3 tỷ lên 23 tỷ đồng.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra các danh nghiệp cổ phần hoá còn tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. 3.2.Thành lập các tập đoàn kinh doanh. Theo quyết định 91/TTg của thủ tướng chính phủ về việc thành lập các tập đoàn kinh doanh.Sự thành lập tập đo àn kinh doanh sẽ tạo ra được mức độ tập trung vốn cao,tạo điều kiện cho công ty có thể đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất. Trước đây các xí nghiệp sản xuất của ta(nhất là các doanh nghiệp nh à nước) có trình độ trang bị kĩ thuật lạc hậu,không đồng bộ,bị xuống cấp nghiêm trọng.Các doanh nghiệp thì đ ều ở tình trạng thiếu vốn để đổi mới công nghệ do vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế rất kém.Ví dụ nh ư công ty dệt may:trong ngành dệt có trên 50% thiết bị đã sử dụng trên 25 năm,máy dệt khổ hẹp chiếm 80%,thiết bị nhuộm ho àn tất chỉ có 10% vào loại khá,35% phải nâng cấp thay thế.Do đó sản phẩm dệt may do Việt Nam làm ra kém cả về chất lư ợng và hình thức mẫu m•.Khi thành lập tổng công ty,vốn được tích tụ tập trung,có điều kiện thay đổi máy móc kĩ thuật nên ngành d ệt may Việt Nam đ ã có nhiều khởi sắc,trở thành một trong những ngành đưa về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Mặt khác,có thể thấy rằng việc thành lập các tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh được coi là một trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về kinh tế. 3.3.Giải pháp giải quyết vấn nợ và hàng hoá ế thừa. Ngày 3/5/1998 Chính phủ đã ban hành nghị định 30CP về quy định chuyển lỗ trong kinh doanh.Theo nghị định này các doanh nghiệp được Nhà nước cho khoanh nợ ,chuyển nợ sang các năm sau ,khoanh nợ số hàng tồn kho,tạm bỏ gánh nặng nợ nần để tìm giải
nguon tai.lieu . vn