Xem mẫu

  1. 1
  2. LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 2
  3. LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Báo cáo nghiên cứu RS - 02 Bản quyền © 2012 thuộc về Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam. Mọi sự sao chép và lưu hành không được sự đồng ý của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP là vi phạm bản quyền. 3
  4. LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 4
  5. LỜI GIỚI THIỆU Trong thời gian qua, lạm phát cao luôn là mối đe dọa đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế dài hạn ở Việt Nam. Quá trình hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính mạnh mẽ trong khi những nền tảng kinh tế vĩ mô còn lỏng lẻo khiến nhiều người hoài nghi về khả năng ổn định và kiểm soát lạm phát trong những năm tới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải thẳng thắn nhìn nhận lại cơ chế điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay. Một câu hỏi đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều đại biểu Quốc hội và các chuyên gia kinh tế là phải chăng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay không thực sự mang lại hiệu quả trong bối cảnh kinh tế trong nước diễn biến phức tạp và ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đầy biến động. Với chính sách tiền tệ đa mục tiêu, chúng ta kỳ vọng vừa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, vừa kiểm soát giá cả - lạm phát, ổn định tiền tệ cũng như sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định ngân sách, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh quốc gia. Trong những năm gần đây cơ chế này đã bộc lộ rõ những hạn chế của mình. Kinh nghiệm nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy lạm phát mục tiêu có thể là một lựa chọn hợp lý cho chính sách tiền tệ ở nước ta trong thời gian tới, theo đó duy trì mức lạm phát hợp lý và ổn định trở thành mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong phiên trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội Khóa XIII 5
  6. cũng đã nhấn mạnh trong thời gian tới sẽ “chủ động điều hành thực hiện lạm phát mục tiêu”. Đáp ứng những yêu cầu đó, nghiên cứu này được triển khai nhằm khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế lạm phát mục tiêu, kinh nghiệm áp dụng của các nước trên thế giới cũng như đánh giá thực trạng và khả năng áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu đề xuất lộ trình cụ thể và các nhóm giải pháp để có thể áp dụng cơ chế này ở nước ta trong thời gian tới. Đây là những đóng góp hết sức có giá trị và đúng thời điểm để có thể trình Quốc hội, Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và có những hành động cụ thể cải cách cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế ở nước ta. BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 6
  7. Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách Kinh tế vĩ mô” do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội chủ trì, với sự tài trợ của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP). Trưởng Ban chỉ đạo: Nguyễn Văn Giàu Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Giám đốc: Nguyễn Văn Phúc Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Phó Giám đốc: Nguyễn Minh Sơn Vụ trưởng Vụ Kinh tế, Văn phòng Quốc hội Quản đốc: Nguyễn Trí Dũng Nhóm tác giả: Tô Thị Ánh Dương (chủ biên) Bùi Quang Tuấn Phạm Sỹ An Dương Thị Thanh Bình Trần Thị Kim Chi 7
  8. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 12 DANH MỤC BẢNG 13 DANH MỤC ĐỒ THỊ 13 LỜI NÓI ĐẦU 15 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CÂU HỎI 18 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 20 KẾT CẤU NGHIÊN CỨU 20 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 21 Tổng quan nghiên cứu ngoài nước 21 Khái niệm, các yếu tố chủ yếu của lạm phát mục tiêu 21 Tại sao lại là lạm phát mục tiêu (IT)? Lý do áp dụng IT? Lợi ích/bất lợi của IT? 23 Kinh nghiệm các nước trong việc áp dụng và thực hiện lạm phát mục tiêu 25 Tổng quan nghiên cứu trong nước 33 CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHUÔN KHỔ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 35 CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 40 Kênh lãi suất 40 Kênh tín dụng 41 Kênh giá các tài sản khác 42 Kênh tỷ giá hối đoái 42 ĐIỀU KIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ HIỆU QUẢ 43 8
  9. CÁC KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG LỊCH SỬ KINH TẾ 44 Lựa chọn một “neo” tốt hơn cho chính sách tiền tệ 44 Thời kỳ “tỷ giá cố định” 44 Thời kỳ “cung tiền” 47 Thời kỳ “mục tiêu lạm phát” 49 TẠI SAO MỘT QUỐC GIA CẦN PHẢI DUY TRÌ TỶ LỆ LẠM PHÁT THẤP, ỔN ĐỊNH? 51 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 53 Định nghĩa, khái niệm khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu 53 Đặc điểm của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu 55 Các trụ cột cơ bản của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu 58 Tính minh bạch 58 Chiến lược truyền thông 58 Công bố thông tin 60 Trách nhiệm giải trình 61 Điều kiện cơ bản để Ngân hàng Trung ương áp dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu 61 Các nguyên tắc của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu 62 CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRONG VIỆC ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU LÝ DO ÁP DỤNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 66 CÁC ĐIỀU KIỆN VÀO THỜI ĐIỂM ĐƯA RA ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 68 GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SANG KHUÔN KHỔ LẠM PHÁT MỤC TIÊU HOÀN TOÀN 72 KHẢ NĂNG ĐƯƠNG ĐẦU VỚI CÁC CÚ SỐC 78 MỘT SỐ KẾT LUẬN VỀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC 80 CHƯƠNG 4: THỰC TIỄN ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 83 9
  10. CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 94 MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 95 Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ 95 Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ 96 Tổng phương tiện thanh toán (M2) 96 Kiểm soát đầu tư tín dụng đối với nền kinh tế 101 Mục tiêu hoạt động 102 ĐIỀU HÀNH CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 103 Giai đoạn 2000-2003 103 Giai đoạn 2004 – 2005 104 Giai đoạn 2006 đến giữa năm 2007 105 Từ giữa năm 2007 đến tháng 9/2008 105 Giai đoạn 2009-2010 107 Đánh giá việc điều hành công cụ chính sách tiền tệ giai đoạn 2000-2010 112 Điều hành lãi suất là vấn đề bất cập nhất hiện nay 112 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở 114 Công cụ dự trữ bắt buộc (DTBB) 116 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap) 117 CƠ CHẾ TRUYỀN TẢI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 117 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010 117 Một số kết quả đạt được 119 Tồn tại, hạn chế của chính sách tiền tệ và nguyên nhân 120 CHƯƠNG 5: KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ CÁC TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM 132 Một số nhận định về khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở Việt Nam 132 Điều kiện tiên quyết để áp dụng thành công cơ chế lạm phát mục tiêu 135 10
  11. CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM 137 Lựa chọn mục tiêu điều hành của Ngân hàng Nhà nước 137 Nâng cao vị thế độc lập của Ngân hàng Nhà nước 139 Thành lập Ban điều hành Chính sách Tiền tệ 142 Về thành viên Ban điều hành Chính sách Tiền tệ 143 Về phương thức hoạt động 143 Điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ hành lang lãi suất 144 Cơ chế phối hợp các chính sách vĩ mô 146 Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá, tiến tới một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn 148 Cơ chế giải trình và tính minh bạch 151 Các vấn đề xử lý kỹ thuật 153 Phương pháp tính toán và đo lường lạm phát 153 Công tác dự báo lạm phát 154 CHƯƠNG 6: LỘ TRÌNH ÁP DỤNG CƠ CHẾ LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM LỰA CHỌN VÀ XỬ LÝ CẤU TRÚC KỸ THUẬT 155 Thời điểm áp dụng 155 Khung lạm phát mục tiêu 156 Ngân hàng Nhà nước lựa chọn khung lạm phát mục tiêu như thế nào cho phù hợp? 157 Khung lạm phát mục tiêu là một biên độ vừa đảm bảo ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế tối thiểu 158 Công cụ truyền dẫn lạm phát mục tiêu 159 LỘ TRÌNH CHO VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 160 KẾT LUẬN 162 PHỤ LỤC 167 11
  12. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank) CSTT : Chính sách Tiền tệ (Monetary Policy) DTBB : Dự trữ bắt buộc NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (State Bank of Vietnam – SBV) NHTW : Ngân hàng Trung ương NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTM NN : Ngân hàng thương mại Nhà nước IT : Lạm phát mục tiêu (Inflation Targeting) Implicit IT : Lạm phát mục tiêu ngầm định (Implicit Inflation Targeting) Partial IT : Lạm phát mục tiêu một phần (Partial Inflation Targeting) FFIT : Lạm phát mục tiêu hoàn toàn (full-fledged inflation targeting) KBNN : Kho bạc Nhà nước M1 : Tổng khối lượng tiền theo nghĩa hẹp M2 : Tổng phương tiện thanh toán (Tổng khối lượng tiền theo nghĩa rộng) MB : Tổng khối lượng tiền cơ sở (Tiền cơ bản – Monetary Base) MS : Tổng cung ứng tiền tệ (Money Supply) OMO : Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation) SWAP : Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ TTTC : Thị trường tài chính TCTD : Tổ chức tín dụng IMF : Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) GSO hay TCTK : Tổng cục Thống kê (General Statistics Office) VND : Việt Nam đồng USD : Đô la Mỹ 12
  13. DANH MỤC BẢNG 3.1. Động cơ áp dụng lạm phát mục tiêu 3.2. Các yếu tố chính để lạm phát mục tiêu thực hiện thành công 3.3. Tình trạng các điều kiện tiên quyết vào thời điểm IT được đưa ra áp dụng 3.4. Tỷ lệ lạm phát trước khi bắt đầu chuyển sang IT 4.1. Tỷ lệ lạm phát tại các quốc gia mới nổi 4.2. Tốc độ tăng trưởng tại các quốc gia mới nổi 4.3. Tỷ lệ lạm phát (CPI) bình quân năm và tăng trưởng GDP bình quân năm 4.4. Mục tiêu và thực tiễn thực hiện chính sách tiền tệ, 2000-2010 DANH MỤC ĐỒ THỊ 4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 4.2. Tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 4.3. Xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 4.4. Mức tăng M2 thực tế và mục tiêu 4.5. Diễn biến mức tăng M2, tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát 13
  14. 14
  15. LỜI NÓI ĐẦU Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc mở cửa nền kinh tế, tính cạnh tranh ngày càng được cải thiện khi nước ta chuyển từ kinh tế tập trung sang kinh tế định hướng thị trường. Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng thực sự, góp phần đáng kể vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, có mối quan ngại là các chính sách của Việt Nam đã không tương xứng với tốc độ tự do hóa đang diễn ra. Dựa vào những quan sát về cách thức xây dựng và thực hiện chính sách kinh tế tại Việt Nam, dường như tăng trưởng được chú trọng hơn, vì lý do nêu trên, nên khó ổn định giá cả. Có thể nói, Việt Nam là bằng chứng tiêu biểu về tình trạng lạm phát cao và có những thành tựu nhất định về chống lạm phát thông qua các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ. Chúng ta đã nếm trải những tác động nặng nề của lạm phát cao trong giai đoạn 1976-1985 do những khiếm khuyết về chính sách kinh tế (nếu lấy giá cả năm 1976 là 100 thì năm 1981 là 313,4; năm 1984 là 1.400; năm 1985 là 2.390).1 Cùng với lạm phát cao, nền kinh tế rơi vào vòng xoáy trì trệ, khủng hoảng kinh tế vĩ mô triền miên, sản xuất đình đốn và lưu thông hàng hóa rối loạn, cuối cùng là đời sống người dân hết sức khó khăn. Giai đoạn 1989-1991, lạm phát trung bình hàng năm ở mức cao là 57%. Năm 1995, tỷ lệ lạm phát ở mức 12,9%, sau đó giảm mức thấp nhất vào năm 2000 là -0,5%; lạm phát tiếp tục biến động và tăng lên 12,7% năm 2007; 22,3% năm 2008 và 6,9% năm 2009. Để 1 Ngân hàng Việt Nam: Quá trình xây dựng và phát triển, NXB Chính trị Quốc gia (1996). 15
  16. giảm thiểu thiệt hại và mất mát do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, năm 2009, Chính phủ đã nhanh chóng đưa ra các chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thương mại. v.v… mà nổi bật nhất là gói kích cầu nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo ổn định và duy trì hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, mặt trái của gói kích cầu có thể đem lại những rủi ro về lạm phát do chính sách tiền tệ nới lỏng và tài khóa mở rộng nhằm kích thích nền kinh tế. Năm 2010, tỷ lệ lạm phát lên đến 11,75% và năm 2011, lạm phát đã là 18,13%2 so với cùng kỳ năm 2010 (CPI bình quân năm 2011 tăng 18,59% so với CPI bình quân năm 2010). Diễn biến lạm phát các năm cho thấy nguy cơ lạm phát cao vẫn còn tiềm ẩn đe dọa sự ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững của nước ta trong tương lai. Tăng cường hội nhập quốc tế và đẩy mạnh tự do hóa tài chính theo các cam kết WTO cộng với nền tảng kinh tế vĩ mô chưa ổn định vững chắc của Việt Nam hiện nay khiến người ta hoài nghi về khả năng lạm phát trong tương lai sẽ ổn định và được kiểm soát ở mức hợp lý có lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Đặc biệt, đứng trước áp lực lạm phát ngày càng tăng và có nguy cơ bùng nổ, buộc chúng ta phải nhìn nhận lại về cơ chế điều hành chính sách tiền tệ một cách đúng đắn hơn. Một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải chăng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay không hiệu quả và đã không còn phù hợp nữa trong bối cảnh nền kinh tế trong nước diễn biến phức tạp và ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đầy biến động? Từ trước đến nay, Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu. Chúng ta vừa kỳ vọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nhanh chóng vươn lên và ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và giải quyết công ăn việc làm, vừa kỳ vọng kiểm soát giá cả 2 Tổng cục Thống kê. 16
  17. và lạm phát, ổn định tiền tệ, vừa sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định ngân sách, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia. Thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu với neo danh nghĩa là Tổng phương tiện thanh toán (M2) chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình đổi mới. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ này đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế của mình. Một câu hỏi đặt ra là chúng ta cần làm gì khi phải chấp nhận sự thật là chất lượng tăng trưởng thấp trong khi lạm phát lại tăng mạnh? Làm sao vừa kiềm chế được lạm phát, vừa tiếp tục tăng trưởng ở mức hợp lý là một bài toán rất khó. Học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới thì có thể nói lạm phát mục tiêu chính là hướng đi tương lai cho tình trạng kinh tế Việt Nam. Duy trì lạm phát thấp và ổn định nên trở thành mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời phải gắn liền với nâng cao hiệu quả các chính sách về cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đặt ra là liệu Việt Nam hiện nay đã có đủ điều kiện áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hay chưa? Đây cũng là mục tiêu mà Nhóm nghiên cứu đặt ra khi lựa chọn chủ đề “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam” nhằm xem xét và đánh giá khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở Việt Nam. 17
  18. 1 CHƯƠNG NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CÂU HỎI Nghiên cứu sẽ tập trung vào 4 nhóm vấn đề chính sau: • Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản của lạm phát mục tiêu, kinh nghiệm áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của các nước và thực tiễn Việt Nam đưa ra câu trả lời về việc có nên áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam hay không. • Đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay và nghiên cứu khả năng áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của Việt Nam. • Đề xuất kịch bản và lộ trình áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam. • Đề xuất các nhóm giải pháp để tiến tới áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong tương lai. Để làm rõ các nội dung trên, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau: • Khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là gì? • So sánh khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu với các khuôn khổ chính sách tiền tệ truyền thống (lợi thế/bất lợi). 18
  19. • Tại sao nhiều nước lại lựa chọn khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu? • Các nước áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như thế nào? • Các điều kiện tiên quyết để áp dụng thành công khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là gì? • Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam (kết quả, hạn chế)? • Có nên áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam hay không? • Việt Nam đã đáp ứng được các điều kiện để áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu chưa? Đáp ứng ở mức độ nào? • Lộ trình và giải pháp áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam? PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chủ yếu dùng phương pháp phân tích định tính, trên cơ sở các dữ liệu thu thập để đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam, đồng thời, phân tích khả năng áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp quy nạp, diễn giải, đi từ khái quát chung đến vấn đề cụ thể, gắn lý luận với thực tiễn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp khoa học như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và phỏng vấn chuyên gia. Phần phân tích định tính bao gồm: • Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu. 19
  20. • So sánh cơ chế điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu với các cơ chế điều hành truyền thống. • Đánh giá tác động của việc áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tới các mục tiêu vĩ mô (tăng trưởng, lạm phát) và tới nền kinh tế nói chung. • Đánh giá cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam. • Đánh giá khả năng áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sẽ tập trung vào cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2000-2010 ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đi sâu phân tích kinh nghiệm của các nước, các điều kiện để áp dụng thành công khuôn khổ lạm phát mục tiêu và đánh giá khả năng áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng, đồ thị, báo cáo gồm 6 phần: (i) những vấn đề chung; (ii) chính sách tiền tệ và khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu; (iii) kinh nghiệm các nước đưa ra áp dụng và thực hiện khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu; (iv) thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam; (v) đánh giá khả năng và đề xuất thiết lập các tiền đề áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam; (vi) lộ trình và giải pháp áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam. 20
nguon tai.lieu . vn