- Trang Chủ
- Ngôn ngữ học
- Kỷ yếu hội nghị: Sơ kết 5 năm thực hiện nghị quyết số 23 - NQ/TW ngày 16/6/2008 của bộ chính trị về việc Tiếp tục và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ đổi mới
Xem mẫu
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
KỶ YẾU HỘI NGHỊ
SƠ KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23 –NQ/TW
NGÀY 16/6/2008 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC “TIẾP TỤC
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
TRONG THỜI KỲ MỚI”
Hà Nội 4/2013
- MỤC LỤC
Nội dung Trang
1. Báo cáo sơ kết của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01
Báo cáo sơ kết 05 năm triển khai thực hiện nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ chính trị - Ông Hồ Việt Hà, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Ban Tuyên giáo Trung ương : Đánh giá kết quả sau 05 năm thực 30
hiện Nghị quyết 23-NQ/TW- Ông Vũ Công Hội, Phó Vụ trưởng Vụ
Văn hóa, Văn nghệ- Ban Tuyên giáo Trung ương
3. UBTQ Liên hiệp các Hội Văn học, Nghệ thuật Việt Nam: Báo cáo 35
hội thảo 5 năm thực hiện Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị về văn học
nghệ thuật - Nhà văn Đỗ Kim Cuông, Phó Chủ tịch Thường trực Liên
hiệp các Hội VHNT Việt Nam
4. Cục Điện ảnh: Điện ảnh Việt Nam sau 5 năm triển khai Nghị quyết 40
23-NQ/TW của Bộ Chính trị - Bà Ngô Phương Lan, Cục Trưởng Cục
Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
5. Cục Nghệ thuật biểu diễn: Nghệ thuật biểu diễn việt Nam sau 05 47
năm triển khai thực hiện nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị:
những thành tựu, khó khăn, tồn tại và các giải pháp kiến nghị - Nhạc
sỹ Đào Đăng Hoàn, Phó cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm: Ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh 56
và triển lãm sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 23- NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị: những thành tựu, khó
khăn, tồn tại và các giải pháp kiến nghị- Bà Đoàn Thị thu Hương,
Phó Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
7. Cục Di sản Văn hóa: Công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn 67
hóa sau 05 năm triển khai Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 16 tháng 6
năm 2008 của Bộ Chính trị
8. Vụ Thư viện: Vai trò của thư viện trong việc bảo lưu và phát triển 72
văn học, nghệ thuật trong đời sống cộng đồng: những thành tựu, tồn
tại và các đề xuất kiến nghị- Bà Vũ Dương Thúy Ngà, Phó Vụ trưởng
Vụ Thư viện- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Vụ Đào tạo: Công tác đào tạo văn hóa nghệ thuật sau 5 năm thực 78
hiện nghị quyết số 23 NQ/TW của Bộ Chính trị - PGS.TS Đào Mạnh
Hùng, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
10. Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn 89
cùng các đề xuất, kiến nghị đối với thực trạng của văn học nghệ thuật
2
- Việt Nam sau 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 23- NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chinh trị - Ông Bùi Hoài Sơn,
Phó Viện trưởng Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam– Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
11. Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế): Chính sách ưu đãi thuế đối với 95
văn học, nghệ thuật sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 23/NQ-TW ngày
16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị- thực trạng và giải pháp- Ông
Tống Công Phi, Trưởng phòng Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính
12. Bộ Tài chính (Vụ Hành chính sự nghiệp): Quản lý tài chính trong 102
lĩnh vực văn học, nghệ thuật sau 05 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị
13. Sở VHTTDL Tuyên Quang: Kết quả 05 năm thực hiện Nghị Quyết 107
số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển văn học, nghệ thuật
trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: những khó khăn tồn
tại và các giải pháp kiến nghị tiếp tục triển khai thực hiện
14. Sở VHTTDL Bắc Ninh: Tham luận Hội nghị sơ kết 5 năm triển khai 113
thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW của Bộ Chính trị “về việc tiếp tục
xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”
15. Sở VHTTDL Lạng Sơn: Báo cáo tham luận Hội nghị Sơ kết 05 năm 119
(2008-2012) triển khai thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 16
tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới
16. Sở VHTTDL Đà Nẵng: 05 năm thực hiện Nghị quyết Số 23-NQ/TW 125
của Bộ Chính trị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
17. Sở VHTTDL Thừa Thiên Huế: Văn học nghệ thuật Thừa Thiên Huế 130
tiếp tục phát triển xứng tầm là trung tâm văn hóa du lịch đặc sắc của
Việt Nam
3
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BÁO CÁO
SƠ KẾT 05 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 23 NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2008 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Hồ Việt Hà
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện
Nhân tại Công văn số 918/VPCP-KGVX ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Văn
phòng Chính phủ về việc đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị “Về việc tiếp tục xây
dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới” (dưới đây gọi tắt là
Nghị quyết 23), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo sơ kết 05 năm thực
hiện Nghị quyết 23 giai đoạn 2008-2013 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 05 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
23-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
Văn học nghệ thuật, một bộ phận quan trọng của văn hóa, luôn được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Hiến pháp năm 1992 (Điều 32) nêu rõ “Nhà nước đầu tư
phát triển văn hoá, văn học và nghệ thuật; tạo điều kiện để nhân dân được
thưởng thức những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển
các tài năng sáng tạo văn hóa nghệ thuật”. Từ Đề cương văn hóa Việt Nam năm
1943, Đảng đã công khai quan điểm rõ ràng về văn hóa, theo đó văn hóa, chính
trị, kinh tế là ba yếu tố không thể tách rời. Năm 1998, Nghị quyết Trung ương 5
(khóa VIII) đề ra phương hướng, nhiệm vụ với quan điểm chỉ đạo “Vǎn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội”.
Năm 2008, Nghị quyết 23 được ban hành đã thể hiện sự quan tâm của Đảng
đối với lĩnh vực văn học, nghệ thuật. Nghị quyết đánh giá những thành tựu đã đạt
được và những yếu kém, khuyết điểm còn tồn tại qua 10 năm triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, chủ trương
giải pháp để tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ
mới. Để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã được Bộ Chính trị giao nhiệm vụ “chủ trì phối hợp với Ủy ban toàn quốc
1
- Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt, các cơ quan hữu quan xây dựng các
cơ chế, chính sách, các quy định và thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong
Nghị quyết về quản lý Nhà nước đối với văn học, nghệ thuật”. Việc triển khai
thực hiện Nghị quyết 23 trong giai đoạn 2008-2013 có những điều kiện thuận lợi
và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
- Chính trị ổn định, kinh tế, xã hội có bước phát triển đáng kể, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt;
- Đảng và Nhà nước luôn coi trọng phát triển văn học, nghệ thuật, coi văn
học, nghệ thuật là lĩnh vực đặc biệt tinh tế của văn hóa, đã có hành lang pháp lý
khuyến khích văn học, nghệ thuật phát triển mặc dù chưa đồng bộ;
- Đội ngũ văn nghệ sĩ Việt Nam gồm nhiều thế hệ nối tiếp nhau có truyền
thống yêu nước, tâm huyết với nghề;
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện truyền
thông là điều kiện thuận lợi để phổ biến, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ
thuật;
- Văn học, nghệ thuật Việt Nam có sự giao lưu với các nước thông qua quá
trình hội nhập quốc tế.
2. Khó khăn:
- Cơ sở pháp lý khuyến khích phát triển văn học, nghệ thuật còn chưa đồng
bộ. Các chế độ ưu đãi cho văn nghệ sĩ còn thấp, chưa tương xứng với sức lao
động sáng tạo văn học, nghệ thuật của văn nghệ sĩ;
- Công tác quản lý Nhà nước ở nhiều lĩnh vực văn học, nghệ thuật còn nhiều
bất cập. Nhận thức về vai trò của văn học, nghệ thuật ở nhiều cấp lãnh đạo, quản
lý còn chưa đầy đủ. Hiệu quả đầu tư cho văn học, nghệ thuật chưa cao;
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho văn học, nghệ thuật còn hạn chế;
- Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng chung của
suy thoái kinh tế toàn cầu. Bối cảnh khó khăn đó đã tác động đến tư tưởng, đời
sống tinh thần của nhân dân nói chung, đời sống văn học, nghệ thuật nói riêng;
Từ những đặc điểm tình hình trên, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng;
sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; sự nỗ lực, cố gắng của các cơ
quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương, công tác triển khai thực hiện Nghị
quyết 23 đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện và đã đạt
được một số kết quả nhất định.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết:
2
- - Ban Cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cấp ủy cấp trên và các
tổ chức Đảng trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã chủ động tích cực triển khai
thực hiện kế hoạch tuyên truyền phổ biến Nghị quyết 23 trong hệ thống chính trị,
cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động.
- Bộ đã xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23, phân
công nhiệm vụ cụ thể đến các đơn vị thuộc Bộ thực hiện xây dựng/sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật triển khai Nghị quyết 23 (Thông báo số
207/TB-VP ngày 12/7/2010 của Văn phòng Bộ thông báo kết luận của Bộ trưởng
Hoàng Tuấn Anh về thực hiện Nghị quyết 23). Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ đã chủ động, tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật theo sự phân công nhiệm vụ của Ban Tuyên giáo Trung ương và theo yêu cầu
công tác quản lý Nhà nước về văn học, nghệ thuật.
2. Kết quả thực hiện những nhiệm vụ của Nghị quyết:
2.1. Công tác xây dựng cơ chế chính sách đối với văn học, nghệ thuật:
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan như Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam,
Bộ Thông tin và Truyền thông… xây dựng các đề án trình Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ. Bộ đã triển khai xây dựng 05 đề án được phân công tại Công
văn số 73-KH/BTGTW ngày 9 tháng 4 năm 2009 của Ban Tuyên giáo Trung
ương về “Kế hoạch triển khai thực hiện các đề án Nghị quyết số 23-NQ/TW của
Bộ Chính trị về văn học, nghệ thuật”. Đến nay, các đề án này đã hoàn thành và
được thể chế hóa bằng các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (chi
tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
Bên cạnh các đề án cụ thể được Ban Bí thư và Ban Tuyên giáo Trung ương
giao xây dựng để triển khai thực hiện Nghị quyết 23, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản, đề
án trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về văn
học, nghệ thuật. Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2012, có 27 văn bản pháp quy
do Bộ chủ trì xây dựng trình các cấp có thẩm quyền ban hành bao gồm: 03 Luật,
08 Nghị định Chính phủ, 05 Quyết định và 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
và 11 Thông tư và văn bản hướng dẫn. Các luật đã được Quốc hội thông qua
gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2009), Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa (năm 2009), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh (năm 2009) (chi tiết tại Phụ lục 2 đính
kèm).
Tiếp đó, trong năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được phân công
chủ trì xây dựng 05 đề án triển khai Nghị quyết số 40/NQ-CP của Chính phủ về
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Nghị quyết 40/NQ-CP góp phần
đẩy nhanh việc thể chế hóa Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị thông qua mục tiêu
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch
vụ công như: hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát, việc đặt
hàng các tác phẩm điện ảnh, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới rạp chiếu phim, các
3
- thiết chế văn hóa, khu văn hóa vui chơi giải trí phục vụ cộng đồng giai đoạn
2011-2020.…Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang khẩn trương phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án được phân công để đảm bảo
tiến độ hoàn thành trình Chính phủ trong năm 2013 (chi tiết 05 đề án tại Phụ lục
3 đính kèm).
2.2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về văn học, nghệ thuật
2.2.1. Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc trong lĩnh vực
văn học, nghệ thuật:
- Công tác quản lý nhà nước trong việc bảo tồn phát huy di sản văn hóa dân
tộc được triển khai quyết liệt, đạt hiệu quả tốt. Các văn bản pháp quy do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng trình các cấp có thẩm quyền ban hành
như Luật sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Di sản văn hóa, Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ
khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia….
- Công tác bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể trong lĩnh vực văn học, nghệ
thuật đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhiều di sản văn hóa phi vật thể của
Việt Nam đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương
lập hồ sơ đề nghị và được Unesco công nhận đưa vào danh sách là Di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại và danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ
khẩn cấp như Quan họ Bắc Ninh (năm 2009), hát Ca trù (năm 2009), hát Xoan ở
Phú Thọ (2011).
- Nhiều hoạt động giới thiệu di sản văn học, nghệ thuật của Việt Nam với
thế giới được tổ chức hiệu quả như: Triển lãm “Nghệ thuật cổ Việt Nam- từ châu
thổ ra biển lớn”, triển lãm Nghề thủ công truyền thống và Văn hóa Việt Nam tại
Hàn Quốc….
2.2.2. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan:
- Công tác bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan được đẩy mạnh với việc
ban hành một loạt các văn bản pháp quy trong lĩnh vực như: Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, Nghị định số 47/2009/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, Nghị định số
85/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền
tác giả, quyền liên quan….
Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Từ năm 2008, Bộ đã
tổ chức quán triệt tới các đơn vị, địa phương trên cả nước Chỉ thị số 36/2008/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và thực thi bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan. Nhiều hội thảo đã được tổ chức như Hội thảo tập tuấn
Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan, Hội thảo “Quyền của người
4
- biểu diễn” tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (2010), Hội thảo “Phát triển
công nghiệp sáng tạo” (phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO tổ
chức năm 2010), Hội thảo “Bảo hộ quyền tác giả trong phát triển ngành công
nghiệp phần mềm và âm nhạc” (phối hợp với Ủy ban quyền tác giả Hàn Quốc tổ
chức năm 2010), Hội thảo “Quản lý tập thể về quyền tác giả, quyền liên quan)
(phối hợp với WIPO và chính phủ Nhật bản tổ chức năm 2010)…
Bình quân mỗi năm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp khoảng 4000
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, xử lý và giải quyết 20-
40 đơn thư khiếu nại tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.
2.2.3. Nghệ thuật biểu diễn:
- Chủ trì xây dựng một số văn bản pháp quy trong lĩnh vực trình các cấp có
thẩm quyền ban hành như: Nghị định số 79/2012/NĐ-CP của Chính phủ về biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu...
- Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm duyệt, thẩm định nội dung và kiểm
tra các chương trình nghệ thuật ca, múa, nhạc, sân khấu, thời trang..., cấp phép
cho các đoàn nghệ thuật, ca sĩ đi biểu diễn ở nước ngoài và từ nước ngoài về Việt
Nam biểu diễn. Riêng trong năm 2011, Bộ đã cấp 6.930.000 tem nhãn, 289 giấy
phép công diễn, 10 giấy phép phát hành băng đĩa, duyệt 415 chương trình, băng
đĩa, lưu chiểu, cấp phép 533 nghệ sĩ là người nước ngoài và 35 đoàn nghệ thuật,
12 ban nhạc nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn, 47 đoàn nghệ thuật Việt Nam và
194 nghệ sĩ Việt Nam ra nước ngoài giao lưu và biểu diễn nghệ thuật. Thẩm định,
cho phép nhập khẩu 75 chương trình băng đĩa ca nhạc của các nước, cho phép
phổ biến tại Việt Nam 300 ca khúc do người Việt Nam sáng tác trước năm 1975...
Việc bảo tồn các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống được chú trọng
thông qua việc tổ chức các chương trình liên hoan biểu diễn nghệ thuật như “Liên
hoan Hợp xướng quốc tế lần thứ I” tại Hội An- Quảng Nam, “Liên hoan sân khấu
dân ca kịch Bài chòi toàn quốc”, “Liên hoan múa rối dân gian toàn quốc” “Liên
hoan sân khấu chèo về đề tài hiện đại”. Các cuộc liên hoan thu hút từ 200-500
nghệ sĩ, diễn viên tham gia, nhiều chương trình, tiết mục tham gia liên hoan đạt
chất lượng cao, được dàn dựng công phu, phong phú về đề tài, đa dạng về thể
loại.
- Các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị, biểu diễn phục vụ
đồng bào, động viên chiến sĩ vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa được tổ
chức thực hiện trên cả nước như: chương trình phục vụ Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng, chương trình nghệ thuật biểu diễn phục vụ động viên
bộ đội Trường Sa và DK1, chương trình phục vụ tuyên truyền bầu cử Quốc hội
khóa XIII, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
- Công tác giao lưu quốc tế được đẩy mạnh, gắn kết chặt chẽ giữa biểu diễn
nghệ thuật với chương trình xúc tiến du lịch và quảng bá nghệ thuật Việt Nam ra
thế giới. Một số chương trình tiêu biểu đã được tổ chức như: chương trình nghệ
thuật đón các nguyên thủ sang thăm Việt Nam, chào mừng Hội nghị cấp cao
ASEAN, chương trình nghệ thuật các ngày Văn hóa Việt Nam tại các nước trên
5
- thế giới và biểu diễn giao lưu văn hóa tại các nước như Pháp, Đức, Cuba, Mexico,
Trung quốc, Tây Ban Nha, Nhật bản..., “Liên hoan Ca múa nhạc ba nước Việt
Nam- Lào- Campuchia”, chương trình hòa nhạc Henessy cổ điển, chương trình
nghệ thuật Italia,...
- Đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật ở các địa phương: các đơn vị nghệ
thuật địa phương đã khắc phục khó khăn, xây dựng nhiều chương trình mới góp
phần tuyên truyền, tôn vinh nghệ thuật truyền thống, định hướng đường lối văn
nghệ của Đảng.
2.2.4. Lĩnh vực Điện ảnh:
- Một số văn bản pháp quy đã được ban hành như Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Điện ảnh, Nghị định số 54/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Luật Điện ảnh và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh,
Thông tư số 08/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định phim của Đài truyền hình, đài
phát thanh- truyền hình…
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hoạt động điện ảnh gắn với các ngày lễ, kỷ
niệm của đất nước như: các tuần phim tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị
trên phạm vi cả nước, các buổi giao lưu giữa nghệ sĩ với khán giả trong đó Những
ngày phim Việt Nam chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội
tổ chức trên 63 tỉnh- thành thu hút hàng chục ngàn lượt khán giả tới thưởng thức
và giao lưu.
- Tổ chức chiếu phim và giới thiệu điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài đã
mang lại hiệu quả thiết thực. Nhiều tác phẩm, tác giả, nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam
được tôn vinh tại các nước có nền điện ảnh phát triển. Các Liên hoan phim quốc
tế được tổ chức tại Việt Nam đã tạo cơ hội cho các nghệ sĩ trong nước trao đổi,
giao lưu với các nghệ sĩ quốc tế.
- Công tác đầu tư đặt hàng sản xuất các tác phẩm điện ảnh được thực hiện
hàng năm đã tạo ra một nguồn phim điện ảnh có chất lượng, có tính thẩm mỹ và
định hướng chính trị. Các bộ phim do Nhà nước đặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong
các tác phẩm điện ảnh đạt giải cao tại các Liên hoan phim trong nước. Nhiều bộ
phim do Nhà nước đầu tư đã đạt được các giải thưởng quốc tế như: phim “Chơi
vơi” (đạo diễn Bùi Thạc Chuyên”) đoạt giải khán giả tại Liên hoan phim quốc tế
Venice- Italia, phim “Đừng đốt” (đạo diễn Đặng Nhật Minh) đoạt giải tại Liên
hoan phim Fukuoka- Nhật Bản, phim “Trăng nơi đáy giếng” đoạt 3 giải thưởng
tại Liên hoan phim- Văn hóa Á châu tại Lion- Pháp.... Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đang phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành Thông tư về đấu thầu, đặt
hàng sản xuất phim nhằm nâng cao chất lượng sản xuất phim và tạo “sân chơi”
công bằng với mọi thành phần kinh tế.
- Hệ thống cụm rạp chiếu phim, cơ sở chiếu bóng có nhiều cố gắng đầu tư
theo xu hướng phát triển công nghệ, kỹ thuật. Trung tâm Chiếu phim quốc gia
khai trương phòng chiếu 4D cảm giác mạnh, Lào cai, Hà Giang đã xây dựng
phòng chiếu phim 3D, lồng ghép tuyên truyền bằng tiếng dân tộc…
6
- - Hoạt động kiểm tra, kiểm duyệt hoạt động điện ảnh trên toàn quốc được
thực hiện nhằm đảm bảo đúng định hướng và quy định của pháp luật.
2.2.5. Lĩnh vực Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:
- Hoàn thiện dự thảo Nghị định quản lý hoạt động mỹ thuật trình Chính phủ
phê duyệt, xây dựng Quy hoạch phát triển ngành mỹ thuật đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Thông tư hướng dẫn hoạt động nhiếp ảnh…
- Thực hiện tốt công tác cấp phép cho các triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh, xây
dựng tượng đài. Tổ chức thành công các cuộc triển lãm trong phạm vi cả nước và
quốc tế như Triễn lãm Mỹ thuật toàn quốc với gần 5000 tác phẩm của các họa sỹ,
nhà điêu khắc trong cả nước tham dự, Triển lãm mỹ thuật thiếu nhi toàn quốc tại
Hà Nội và Hải phòng, Triển lãm Festival Mỹ thuật trẻ, Triển lãm ảnh nghệ thuật
quốc tế FIAP tại Việt Nam với 42 quốc gia và khu vực lãnh thổ tham gia, Triển
lãm tranh sơn mài tại Bắc Kinh và Tân Cương- Trung quốc….
2.2.6. Công tác phát triển văn học, nghệ thuật:
- Tập trung xây dựng và ban hành các văn bản quản lý Nhà nước nhằm
thống nhất, đồng bộ về tổ chức, hoạt động và tiêu chí mô hình Trung tâm Văn
hóa-Thể thao các cấp như: Thông tư quy định Quy chế về tổ chức và hoạt động
của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận,
huyện, thị xã, thành phối trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa- Thể thao quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
- Các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị trọng đại của đất nước được tổ chức tốt,
tạo không khí vui tươi, phấn khởi, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo
của Đảng. Hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển rộng khắp ở cơ sở, chất lượng
các cuộc thi, hội diễn, liên hoan được nâng lên ngày càng thu hút đông đảo lực
lượng công chúng tham gia, đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của
mọi tầng lớp dân cư.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động ở các địa
phương, vai trò của Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh đối với cơ sở.
- Công tác xây dựng phát triển văn hóa (trong đó có văn học nghệ thuật)
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng. Nhiều hoạt động văn hóa, nghệ
thuật được tổ chức đã tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc giao lưu học hỏi lẫn
nhau với không khí phấn khởi, tin tưởng vào các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, góp phần gìn giữ, phát huy bản sắc dân tộc trong văn học, nghệ
thuật như: Tổ chức Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng
Đồng Bắc lần thứ VII tại Phú Thọ.... Tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
văn học, nghệ thuật ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua tổ chức các lớp
tập huấn cho cán bộ văn hóa các xã đặc biệt khó khăn tại các tỉnh Hà Giang,
Thanh Hóa, Gia Lai; thực hiện mục tiêu hỗ trợ phát triển văn học nghệ thuật vùng
sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua việc thực hiện tốt dự án sản xuất
và cung cấp sản phẩm văn hóa thông tin phù hợp cho các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã thuộc 62 huyện nghèo, xã vùng dân tộc trọng điểm.
7
- 2.2.7. Hợp tác giao lưu quốc tế về văn học, nghệ thuật:
- Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực đối ngoại và
hợp tác quốc tế về văn học, nghệ thuật. Trong năm 2010-2011, đã có 33 văn bản,
chương trình hợp tác quốc tế được ký kết.
- Công tác hợp tác giao lưu quốc tế về văn học, nghệ thuật đã được đẩy
mạnh theo hướng hiệu quả và thực chất, tận dụng cơ hội và đối phó với những
thách thức mới nhằm thúc đẩy hoạt động đối ngoại phát triển, góp phần vào thành
công chung của hoạt động đối ngoại của Nhà nước. Qua các hoạt động ngoại giao
văn hóa, văn học, nghệ thuật, từng bước góp phần nâng cao uy tín, vị thế và hình
ảnh đất nước, con người, văn hóa nghệ thuật Việt Nam trên thế giới. Nhiều hoạt
động văn học, nghệ thuật quan trọng được tổ chức như: Tháng Việt Nam tại Pháp,
Những ngày văn hóa Việt Nam tại Liên bang Nga, Ukraina, Na Uy và Đan
Mạch…
- Nhiều dự án hợp tác tranh thủ sự hỗ trợ từ các nước được triển khai hiệu
quả trong đào tạo nhân lực, xúc tiến quảng bá. Công tác quảng bá, giới thiệu văn
học nghệ thuật Việt Nam được tiếp tục đẩy mạnh thông qua các lễ hội, các hoạt
động xúc tiến văn hóa, thể thao và du lịch có quy mô lớn tại nước ngoài, thông
qua cơ quan đại diện văn hóa, du lịch tại nước ngoài và trên các phương tiện
nghe, nhìn và truyền thông quốc tế.
2.2.8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn học, nghệ thuật:
- Bộ đã hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ và được phê duyệt các đề án
“Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo các trường văn hóa, nghệ thuật”, “Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
giai đoạn 2010-2020”, “Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng trẻ lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật”.
- Công tác quản lý nhà nước về đào tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật
được chú trọng, đạt hiệu quả, tạo sự chuyển biến mới về phát triển nhân lực theo
định hướng của Đảng và Nhà nước. Học sinh, sinh viên các trường văn hóa, nghệ
thuật sau khi tốt nghiệp ra trường phần lớn phát huy được khả năng tại lĩnh vực
công tác. Sinh viên năng khiếu tự khẳng định mình trong học tập, giao tiếp, bộc lộ
tư chất và phát huy khả năng.
- Trong giai đoạn 2008-2012, một số trường văn hóa nghệ thuật được thành
lập như Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Đà Nẵng, Trường Cao
đăng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Gia Lai, Trường Đại học Văn hóa- Du lịch
Thanh Hóa, trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Hà Tĩnh. Một số cơ sở đào tạo
được cấp có thẩm quyền cho phép mở ngành mới và tuyển sinh như Đại học Văn
hóa Hà Nội tổ chức kỳ thi tuyển sinh bổ sung ngành Sáng tác Văn học, Trường
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An mở thêm 06 chuyên ngành đào tạo.
- Hoàn thành việc xây dựng 20 chương trình khung giáo dục đại học, trong
đó có 9 đại học, 11 cao đẳng, đến nay các chương trình khung này đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành để các trường Văn hóa Nghệ thuật trong cả nước
triển khai thực hiện.
8
- III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những thành tựu đạt được:
- Hoàn thành các đề án do Ban Tuyên giáo Trung ương phân công triển
khai thực hiện Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị, xây dựng danh mục các đề án cụ
thể và phân công tới các cơ quan, đơn vị xây dựng/sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp quy triển khai Nghị quyết 23.
- Công tác xây dựng pháp luật đạt thành tích tốt với 03 dự án luật đã hoàn
thành và trình Quốc hội thông qua. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ được ban hành, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
- Một số đề xuất, chính sách đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt có ý nghĩa kịp thời động viên văn nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực văn học
nghệ thuật như: bổ sung 30 tỷ đồng để hỗ trợ cho các hoạt động sáng tạo của Uỷ
ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và các Hội Văn
học nghệ thuật chuyên ngành ở trung ương, địa phương trong năm 2010; điều
chỉnh tăng kinh phí giải thưởng văn học, nghệ thuật hàng năm, trước hết là năm
2010 cho Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và
các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành ở trung ương.
- Qua 05 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 23, lĩnh vực văn học, nghệ
thuật về cơ bản có những chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn học, nghệ
thuật có tính chuyên nghiệp hơn, có bước phát triển mới, số lượng tác phẩm có
giá trị đạt giải thưởng khu vực, quốc gia tăng lên đáng kể. Công tác lý luận phê
bình có chuyển biến tích cực, hoạt động phổ biến, sáng tác tác phẩm đa dạng,
phong phú. Các hoạt động phong trào có bước phát triển sâu rộng, thu hút ngày
càng đông các nghệ sĩ, tầng lớp nhân dân tham gia sáng tác, phục vụ có hiệu quả
các sự kiện chính trị, góp phần định hướng tư tưởng, thẩm mỹ của nhân dân.
- Các hoạt động văn học, nghệ thuật có sự đổi mới trong tổ chức và dàn
dựng, chất lượng nghệ thuật được nâng lên, gắn kết chặt chẽ, phục vụ hiệu quả
chính sách phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương. Một số chương trình,
hoạt động văn hóa, nghệ thuật lớn tạo được ấn tượng tốt trong nhân dân. Mức
hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa
được cải thiện.
- Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật được đẩy mạnh.
Ngày càng có nhiều tổ chức xã hội và cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ và
phát huy giá trị văn học, nghệ thuật.
- Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong lĩnh vực văn
học, nghệ thuật được triển khai tích cực.
- Công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước đối với các Hội văn
học, nghệ thuật đã có sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ hơn.
9
- - Ý thức pháp luật và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan
đã có những chuyển biến nhất định. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm
trong lĩnh vực bản quyền tác giả được tập trung triển khai thực hiện.
- Hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật
được đẩy mạnh. Nhiều văn bản hiệp định, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về
phát triển văn hóa, nghệ thuật được ký kết và triển khai thực hiện.
2. Những khó khăn, tồn tại:
- Công tác thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng ở một số lĩnh
vực còn chậm, một số văn bản hướng dẫn Luật chậm ban hành hoặc đã ban hành
nhưng chưa cụ thể, chưa theo kịp những biến động của thực tiễn nên hiệu quả
thực hiện còn thấp. Nhiều chính sách, quy định đã ban hành nhưng chưa đi vào
đời sống. Việc ban hành các văn bản pháp quy ở nhiều khâu còn thiếu đồng bộ.
- Một số cơ chế chính sách phát triển văn học, nghệ thuật bộc lộ những bất
cập không còn phù hợp với thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung, thay thế
như chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác văn học nghệ thuật ở cơ sở,
chế độ đối với diễn viên, nghệ sĩ hết tuổi nghề nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu....
Các chính sách về lương, phụ cấp đối với văn nghệ sĩ nhìn chung còn thấp, chưa
bù đắp được công sức sáng tạo. Đời sống văn nghệ sĩ nhìn chung còn khó khăn
nên nhiều nghệ sĩ chưa toàn tâm toàn ý cho các hoạt động nghệ thuật do phải tự
“bươn chải”, mưu sinh ….
- Đội ngũ cán bộ quản lý văn học, nghệ thuật ở cơ sở vẫn trong tình trạng
vừa thiếu và biến động nhiều, chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ. Hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý Nhà nước ở một số lĩnh vực chưa cao.
- Mức đầu tư ngân sách cho lĩnh vực văn học, nghệ thuật còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho thiết chế
văn hóa, nghệ thuật ở cơ sở còn thiếu. Chế độ đãi ngộ, đầu tư còn hạn chế, thiếu
tính động viên khuyến khích.
- Hoạt động văn học, nghệ thuật mặc dù có sự chuyển biến nhưng chưa
đồng bộ giữa các khâu sáng tác, phổ biến, tiêu thụ, lưu giữ tác phẩm. Số lượng tác
phẩm khá lớn nhưng chưa có nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ
thuật. tác giả thực sự tiêu biểu ở từng lĩnh vực còn ít. Nhiều tác phẩm văn học,
nghệ thuật được Nhà nước đặt hàng, tài trợ chậm tiến độ, chưa đạt được giá trị
mong muốn.
- Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật còn hạn chế, việc
huy động các nguồn lực phục vụ hoạt động văn hóa, nghệ thuật của nhiều địa
phương, đặc biệt là các tỉnh miền núi, biên giới còn nhiều khó khăn. Chưa có
nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật đến được các vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Sự chênh lệch về mức hưởng thụ văn
hóa, nghệ thuật giữa vùng đô thị với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
còn nhiều cách biệt.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ văn nghệ sĩ còn nhiều bất cập, hiệu
quả chưa cao. Trong một số lĩnh vực đào tạo văn học, nghệ thuật, mô hình đào
tạo còn lạc hậu, giáo trình chưa đầy đủ và đồng bộ, lực lượng giảng viên thiếu,
10
- không chuyên nghiệp do thỉnh giảng nhiều…Chưa có những biện pháp hữu hiệu
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Các ngành nghề đào tạo có mở rộng, bổ sung
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Một số ngành đào tạo nghệ thuật
như: múa, xiếc, sân khấu truyền thống… gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh
do thiếu đầu vào.
- Số tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị của Việt Nam được giới thiệu ra
nước ngoài còn hạn chế. Mặc dù có sự chuẩn bị về nội dung, nghệ thuật và đã đạt
được những thành quả nhất định trong công tác quảng bá, giới thiệu hình ảnh Việt
Nam trên trường quốc tế nhưng so với yêu cầu thực tiễn, các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật của Việt Nam ở nước ngoài chưa được triển khai có hệ thống và
thường phân tán, thiếu tính liên kết để tạo hiệu quả tổng thể. Chưa có kế hoạch
phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành địa phương và các tổ chức đối ngoại nhân
dân.
3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại:
3.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Năng lực xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy của một số cơ quan,
đơn vị chức năng còn hạn chế do hạn chế về chỉ tiêu biên chế cán bộ cũng như
năng lực cán bộ.
- Việc thực thi các văn bản pháp quy còn nhiều bất cập chủ yếu do nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật của một số cơ quan, đơn vị, cá nhân chưa đầy đủ.
- Công tác quản lý hoạt động văn học, nghệ thuật ở nhiều cơ quan, đơn vị
chưa hiệu quả. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa các cơ quan quản lý
nhà nước với các Hội Văn học, nghệ thuật chưa thực sự chặt chẽ và thường
xuyên.
- Ý nghĩa, vị trí, vai trò của các hoạt động văn học, nghệ thuật trong xây
dựng và phát triển kinh tế- xã hội có lúc, có nơi vẫn chưa được các cấp ủy Đảng,
chính quyền và nhân dân nhận thức đúng đắn nên chưa quan tâm chỉ đạo, lãnh
đạo đầu tư thỏa đáng.
- Công tác đào tạo còn chưa hiệu quả do phương pháp giảng dạy và học tập
còn chậm đổi mới, không đồng bộ và thiếu cập nhật.
- Công tác quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật của Việt Nam ra nước
ngoài còn hạn chế do việc xây dựng kế hoạch, chương trình tổng thể để quảng bá
các tác phẩm văn học, nghệ thuật còn thiếu chủ động, thiếu định hướng lâu dài.
Nguồn nhân lực thiếu hụt, năng lực hạn chế nên chất lượng tiết mục và tác phẩm
trong các chương trình văn hóa, nghệ thuật chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
3.2. Nguyên nhân khách quan:
- Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, luôn biến động, chưa
chịu tác động mạnh của xu hướng kinh tế thị trường và tiến bộ khoa học công
nghệ nên nhiều văn bản pháp quy mới ban hành trong thời gian ngắn đã không
còn phù hợp (ví dụ Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
11
- quyền tác giả và các quyền liên quan), đòi hỏi công tác xây dựng các văn bản
pháp quy phải liên tục cập nhật, điều chỉnh.
- Ngân sách Nhà nước và đầu tư xã hội cho các hoạt động văn học, nghệ
thuật còn thấp. Đặc biệt, trong giai đoạn 2009 đến nay, nền kinh tế Việt Nam chịu
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nên ngân sách chi tiêu công cho lĩnh vực
văn học, nghệ thuật được ngân sách hỗ trợ còn thấp so với nhu cầu.
- Công tác đào tạo trong các ngành nghệ thuật thiếu đầu vào khi tuyển sinh
do các ngành học này vất vả, đòi hỏi năng khiếu thực sự, nhưng công tác đầu ra
không đảm bảo, tuổi nghề hoạt động nghệ thuật không dài, thu nhập từ văn học,
nghệ thuật còn thấp, chưa đảm bảo đời sống. Chất lượng đào tạo, đặc biệt là các
ngành mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, múa, xiếc còn bất cập do ngân sách
chi cho đào tạo nghệ thuật hạn hẹp, khả năng tự chủ của nhà trường bị hạn chế
trong khi các ngành nghệ thuật đòi hỏi chi phí đào tạo lớn.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 23-NQ/TW TRONG THỜI GIAN TỚI NĂM 2015
I . Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp:
1. Phương hướng, nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII
và các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, văn học,
nghệ thuật.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cơ quan
quản lý Nhà nước về văn học, nghệ thuật.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý cho văn học, nghệ thuật phát triển. Tăng cường phổ biến pháp luật, hướng
dẫn, khuyến khích quần chúng tham gia sáng tạo, bảo tồn, truyền dạy và phát huy
các giá trị văn học, nghệ thuật truyền thống của dân tộc.
- Đầu tư cho công tác sáng tác, sưu tầm, gìn giữ, quảng bá trong và ngoài
nước những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị.
- Tăng cường xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất cho các
thiết chế văn hóa, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tạo điều kiện cho hoạt động văn hóa, nghệ thuật phát huy tiềm năng và
trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ nhằm tạo ra những tác phẩm có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật ngang tầm quốc gia, dân tộc và thời đại.
- Tập trung phát triển đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn học nghệ thuật.
- Mở rộng hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế, quảng bá giới thiệu văn hóa,
nghệ thuật Việt Nam thông qua hoạt động xúc tiến văn hóa, du lịch; thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển văn học, nghê thuật.
12
- 2. Giải pháp:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo, thực hiện tốt chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước đối với văn học, nghệ thuật; tiếp tục phổ biến sâu rộng tinh thần Nghị
quyết 23 đến đông đảo quần chúng nhân dân. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí, đặc trưng của văn học, nghệ thuật trong đời sống xã
hội cho cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị, cán bộ trực tiếp chỉ đạo, quản lý lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
- Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện 05 đề án triển khai Nghị quyết 23 do Bộ
chủ trì xây dựng đã được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành.
Sau khi các đề án này được phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện (chi tiết tiến độ
triển khai thực hiện các đề án tại Phụ lục 4 đính kèm).
Trong năm 2013, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành
30 văn bản, đề án theo chức năng quản lý Nhà nước về văn học, nghệ thuật và 05
đề án triển khai Nghị quyết 40/NQ-CP (chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm)
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích văn nghệ
sĩ sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao. Xây dựng cơ chế
chính sách, chế tài ổn định, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật nhằm động viên, huy động có hiệu quả sức người, sức của của các
tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế- xã hội tham gia xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
văn học, nghệ thuật từ địa phương đến trung ương.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho các hoạt động văn học nghệ thuật. Có
chính sách bồi dưỡng, thu hút nhân tài, chăm lo đãi ngộ đội ngũ văn nghệ sĩ, tạo
điều kiện cho văn nghệ sĩ phát huy tài năng, gắn bó và cống hiến lâu dài. Thực
hiện cơ chế đặt hàng sáng tác, phổ biến các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá
trị cao.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và với các Hội
Văn học nghệ thuật trong công tác quản lý, sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn
học nghệ thuật. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ ở các cơ quan
quản lý Nhà nước, các Hội Văn học, nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu, hiệu quả
công tác quản lý trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật. Tiếp tục kiện toàn tổ chức,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hội Văn học nghệ thuật trung ương và địa
phương.
- Tăng mức đầu tư từ ngân sách trung ương và địa phương cho văn học,
nghệ thuật phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, tiếp tục bảo
đảm kinh phí cho các chương trình mục tiêu phát triển văn hóa, tài trợ đặt hàng
các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Tập trung hoàn thiện, đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng tài năng
văn học, nghệ thuật. Xây dựng hệ thống giáo trình, giáo án toàn diện, nâng cao
trình độ và hoàn thiện đội ngũ giảng viên tại các trường đào tạo văn học, nghệ
thuật.
13
- - Quan tâm nghiên cứu khoa học về hoạt động văn học nghệ thuật; kịp thời
phát hiện, phát triển các loại hình văn học nghệ thuật dân gian nhằm bảo tồn giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động triển lãm, giao lưu văn hóa nhằm
giới thiệu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cho bạn bè trong nước và
quốc tế.
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động văn học nghệ thuật. Đẩy mạnh các hoạt
động sáng tác, phổ biến tác phẩm, lý luận phê bình, phấn đấu sáng tác những tác
phẩm có giá trị cao về quê hương đất nước và con người, truyền thống lịch sử
cách mạng của dân tộc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng
cường sự liên kết giữa Hội Văn học nghệ thuật với các Trung tâm văn hóa, Nhà
văn hóa và các thiết chế văn hóa khác trong việc phổ biến tác phẩm, đưa văn học
nghệ thuật phát triển toàn diện cả bề rộng lẫn bề sâu, góp phần định hướng tư
tưởng, giáo dục thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
- Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên đề về văn
học nghệ thuật trên các Đài Phát thanh truyền hình và báo chí; củng cố và mở
rộng mạng lưới phát hành tạp chí sáng tác nghiên cứu phê bình văn học nghệ
thuật.
II. Đề xuất, kiến nghị:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quan tâm chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề sau:
1. Về chính sách:
- Chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan phối hợp sớm tháo gỡ khó khăn vướng
mắc về chính sách đối với văn nghệ sĩ như: chính sách đối với nghệ sĩ, diễn viên,
vận động viên, huấn luyện viên đã hết tuổi nghề nhưng chưa đến tuổi nghỉ
hưu….Cần quan tâm đến chế độ tiền lương, chế độ nghỉ hưu phù hợp đối với đội
ngũ văn nghệ sĩ (đặc biệt là loại hình nghệ thuật truyền thống).
- Cho phép Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Bộ
ngành chức năng xây dựng đề án cải cách toàn diện chế độ chính sách đối với văn
nghệ sĩ trình Thủ tướng phê duyệt theo cơ chế đặc thù (Chế độ nghỉ hưu sớm đối
với nghệ sĩ trong độ tuổi làm việc nhưng không còn khả năng biểu diễn nghệ
thuật; Chế độ lương; Chế độ bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn; Phụ cấp ưu đãi nghề;
Chế độ khuyến khích các nghệ sĩ, học sinh, sinh viên theo học các loại hình nghệ
thuật truyền thống).
- Kiến nghị chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan (Nội vụ, Tài chính, Công an,
Giáo dục đào tạo...) quan tâm, phối hợp trong việc xây dựng các chính sách bảo
vệ và phát triển văn học nghệ thuật, nhất là nghệ thuật truyền thống.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ về chế độ nhuận bút và điều chỉnh quy định về mức chi bồi dưỡng
14
- tập luyện, biểu diễn nghệ thuật tại Quyết định số 180/2006/QĐ- TTg ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ cho phù hợp với thực tế.
- Bố trí hợp lý thời gian và tiến độ xây dựng các đề án, các văn bản pháp quy
trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ khi phân công nhiệm vụ cho các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan để đảm bảo tính khả thi.
2. Về nguồn nhân lực:
- Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan:
+ Cho phép Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động trong công tác đào
tạo, tuyển chọn, tuyển dụng nhân tài cho lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn kể cả đào
tạo ở nước ngoài.
+ Cho cơ chế đặc thù để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thí điểm xét
nâng ngạch cho các nghệ sĩ thuộc 12 Nhà hát trực thuộc Bộ, các cơ sở để xây
dựng chính sách chung cho các nghệ sĩ trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật của cả
nước.
+ Tạo điều kiện nhiều hơn cho đội ngũ văn nghệ sĩ đi giao lưu, thực tế, tham
gia các trại sáng tác trong nước và quốc tế.
- Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, cho phép các trường năng
khiếu nghệ thuật được tổ chức tuyển sinh không cùng đợt với các trường đại học,
cao đẳng khác trong toàn quốc để bảo đảm nguồn tuyển sinh cho các trường.
- Kiến nghị Bộ Giáo dục đào tạo và các cơ quan liên quan quan tâm đến
công tác định hướng, giáo dục nâng cao ý thức công dân, nhất là học sinh, sinh
viên về tinh thần trách nhiệm với Tổ Quốc trong việc bảo vệ và phát triển văn học
nghệ thuật; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chính
sách động viên, khuyến khích cho nghệ sĩ, diễn viên và học sinh, sinh viên
chuyên ngành văn họá nghệ thuật, đặc biệt là các bộ môn nghệ thuật truyền
thống.
3. Về thiết chế, cơ sở vật chất, kinh phí:
Kiến nghị Ban Bí Thư, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ:
- Quan tâm tăng mạnh mức đầu tư phát triển hàng năm cho sự nghiệp văn
hóa nghệ thuật để thực hiện các Nghị định của Chính phủ, các đề án được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt để các văn bản này đi vào cuộc sống.
- Bố trí kinh phí để ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ, phương tiện
hiện đại, trang thiết bị, máy móc theo công nghệ mới trong lĩnh vực văn họá nghệ
thuật.
- Bố trí kinh phí đầu tư phát triển để xây dựng thiết chế văn hóa hiện đại,
đồng bộ có trọng điểm hệ thống thiết chế văn hóa nghệ thuật như hệ thống Nhà
hát, Rạp chiếu phim để phổ biến tác phẩm văn học nghệ thuật phục vụ nhân dân,
15
- đồng thời tạo thị trường khuyến khích các đơn vị nghệ thuật, các hãng phim sản
xuất các tác phẩm nghệ thuật;
- Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các chương trình nghệ thuật, các bộ phim,
các công trình mỹ thuật chất lượng cao;
- Bố trí tăng ngân sách cho các đơn vị quản lý và biểu diễn nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương.
- Tăng mức đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về nghệ thuật biểu diễn,
Cho phép khôi phục lại Chương trình mục tiêu quốc gia về Điện ảnh giai đoạn
2015-2020;
- Miễn giảm tiền thuê đất, hạ mức thuế suất hoạt động sản xuất phim, biểu
diễn nghệ thuật và dịch vụ liên quan;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho công tác quảng bá điện ảnh, phát hành phim trong
nước và nước ngoài.
- Để từng bước thực hiện Đề án "Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới
các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ
thuật) giai đoạn 2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bố trí trong
năm 2013 khoản kinh phí 500 tỷ đồng để triển khai các công việc cấp bách như
sau:
+ Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư: Lập dự án đầu tư nâng cấp, xây mới
một số công trình văn hóa ưu tiên của giai đoạn 1 theo kế hoạch phân kỳ của Đề
án.
+ Đầu tư nâng cấp cho các công trình văn hóa từ quý III năm 2013 khi đã có
điều kiện đầy đủ thủ tục theo quy định hiện hành (dự án được phê duyệt, thiết kế
và tổng dự án..).
4. Về thực thi pháp luật
- Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đẩy
mạnh tuyên truyền Nghị quyết 23 trong hệ thống chính trị, lực lượng văn nghệ sĩ
và nhân dân;
- Kiến nghị Bộ Công an và cơ quan chức năng liên quan xử lý triệt để,
nghiêm minh tình trạng vi phạm bản quyền tác giả (băng đĩa lậu, tranh chép...),
bảo vệ quyền lợi hợp pháp đang bị xâm hại trong lĩnh vực nghệ thuật, triển khai
thực hiện tốt các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả. Có như vậy,
các nghệ sĩ và đơn vị nghệ thuật mới yên tâm sáng tạo và cống hiến trong một thị
trường cạnh tranh bình đẳng;
- Kiến nghị Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh tuyên truyền, định hướng trong việc bảo tồn,
giới thiệu quảng bá và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đối với văn học, nghệ
thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật truyền thống./.
16
- BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHỤ LỤC 1
Kết quả xây dựng 05 đề án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai
Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị theo sự phân công của Ban Tuyên giáo
Trung ương
(kèm theo Báo cáo số /BC-BVHTTDL ngày tháng năm 2013 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Tên đề án Kết quả thực hiện
1. Đề án Đã được Thủ tướng
“Xây dựng và rà soát các chế độ chính sách đối với hoạt Chính phủ phê duyệt
động văn học nghệ thuật và văn nghệ sỹ; chế độ tài trợ, tại Quyết định số
đặt hàng đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật; chính 316/QĐ-TTg ngày 01
sách khuyến khích sáng tác trong các hoạt động văn học tháng 3 năm 2011
nghệ thuật”
2. Đề án Đã được Thủ tướng
“Xây dựng chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu Chính phủ phê duyệt
đãi... đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật trong tại Quyết định số
nước; văn hoá phẩm của Việt Nam đưa ra nước ngoài và 645/QĐ-TTg ngày 29
giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của thế giới vào tháng 4 năm 2011
Việt Nam; chính sách sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn, phát
huy, quảng bá di sản văn học, nghệ thuật dân tộc và phát
triển văn học, nghệ thuật quần chúng”
3. Đề án Đã được Thủ tướng
“Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Chính phủ phê duyệt
văn hoá, nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” tại Quyết định số
1243/QĐ-TTg ngày
25 tháng 7 năm 2011
4. Đề án Đã được Thủ tướng
“Trên cơ sở quy hoạch và rà soát, đánh giá lại các công Chính phủ phê duyệt
trình hiện có, xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây mới các tại Quyết định số
công trình văn hoá (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển 88/QĐ-TTg ngày 09
lãm) từ năm 2010-2020” tháng 01 năm 2013
5. Đề án Đã được Chính phủ
“Xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Sở hữu phê duyệt, ban hành
trí tuệ đối với hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật” Nghị định số
Thay thế bằng Đề án “Xây dựng Nghị định hướng dẫn 85/2011/NĐ-CP ngày
thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở 20 tháng 9 năm 2011
hữu trí tuệ”
17
nguon tai.lieu . vn