Xem mẫu
- KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHẾ
BIẾN NẤM ĂN
- Chương 2:
NẤM LÀ GÌ ?
- ĐẶC ĐIỂM CHUNG
- Sinh vật nhân thật
- Sinh sản theo kiểu bào tử
- Cấu tạo của nấm có cả đơn bào và dạng
sợi, gồm 02 phần:
+ Hệ sợi tơ: được xem như “rễ,
thân, lá” của cây trồng.
+ Quả thể : là “trái”, có “hạt” là
các bào tử.
- Nấm lớn: có tai nấm hay quả thể có
kích thước lớn, gồm 03 loại chính: nấm ăn
được và ăn ngon (nấm ăn), nấm không ăn
được hay ăn không ngon (nấm dược liệu),
nấm độc (nấm có chứa độc tố).
- ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC
Nấm lớn có cấu tạo cơ thể
là một tản (bộ máy sinh dưỡng
chưa phân hoá thành các cơ quan
khác nhau), thường có dạng sợi
và được gọi là sợi nấm.
Có 2 dạng sợi :
- Sợi sơ cấp: sinh bào
tử (tế bào có một nhân)
- Sợi thứ cấp: là sự kết
hợp của 2 sợi sơ cấp, tế bào có
hai nhân
- ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC
Cấu tạo sợi nấm:
Hình ống trụ dài có kích thước khác nhau,
có vách ngăn không hoàn chỉnh (có những lỗ nhỏ,
nhân và tế bào chất có thể thông thương).
Đường kính: 3-5 µm, chiều dài: vài chục cm.
Các sợi nấm phát triển theo chiều dài ngọn, có
thể tạo thành các nhánh ngang. Các nhánh lại có thể
tiếp tục phân nhánh liên tiếp.
Ở một số nấm, các sợi nấm có nhánh quấn chặt
nhau theo chiều dọc tạo thành: thể đệm, hạch nấm,
chụp nấm, rễ giả,…
- Sợi bò
Sợi hút Quả thể
Rễ giả
Hạch nấm
Hệ sợi nấm
- CÁC BÀO QUAN TRONG TẾ BÀO NẤM
Chitin
Cấu tạo tế bào
nấm tương tự tế bào các
nhóm sinh vật nhân thật,
bao gồm: vách tế bào,
Glucan
chất nguyên sinh, nhân tế
bào, không bào,…
Vách tế bào: cấu
tạo chính là chitin và
glucan, có cấu trúc sợi
xếp trên một bản mỏng
đồng nhất, có thể có chứa
các sắc tố
- CÁC BÀO QUAN TRONG TẾ BÀO NẤM
Màng nguyên sinh chất: dày
khoảng 0,007µm, cấu tạo gồm
phospholipid chiếm 40% và protein
chiếm 38% trọng lượng khô của màng.
Chất nguyên sinh: là một dịch
keo trong suốt, luôn chuyển động.
Nhân: đường kính 2-3µm, hình
cầu, có vai trò mang thông tin di truyền
và điều khiển việc sinh tổng hợp
protein, enzym cho các hoạt động sống.
Màng nhân có ba lớp và có rất nhiều
lỗ nhân.
- CÁC BÀO QUAN TRONG TẾ BÀO NẤM
Các bào quan khác: mạng
lưới nội chất, bộ máy Golgi, ti
thể có cấu tạo và chức năng tương
tự các loài sinh vật có nhân thực
khác.
Không bào: hình cầu, có
thể dài và thon nhỏ lại khi qua các
lỗ thông trên vách ngang sợi nấm.
Không bào và chất
nguyên sinh nấm có chứa rất
nhiều các thể nhỏ, có kích thước
khác nhau (hạt glycogen, lipid
hay một số muối vô cơ).
- ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG
- Nấm là sinh vật dị dưỡng, hô hấp hiếu khí
- Lấy dinh dưỡng qua màng tế bào hệ sợi (hệ enzym
phân giải ngoại bào (protease, cellulase, amylase,
chitinase,…))
- Gồm 03 nhóm chính:
+ Hoại sinh: phân hủy xác bã thực vật,
động vật thành các chất đơn giản hấp thụ được.
+ Ký sinh: sống bám vào cơ thể sinh vật
khác, làm suy yếu, tổn thương cơ thể chủ.
+ Cộng sinh: quan hệ hỗ trợ cùng phát
triển (cộng sinh nấm - rễ thực vật,…).
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Nấm sinh sản bằng bào tử, gồm Nang bào tử kín
bào tử vô tính và bào tử hữu tính.
Bào tử vô tính: gồm:
Bào tử kín (bào tử nang): phát
sinh trong các nang, phóng thích ra bên
ngoài khi vỏ nang nứt vỡ hoặc bị phân
huỷ.
Bào tử kín thoát ra ngoài
Nang bào tử kín được tạo thành từ
đỉnh một sợi nấm (cuống nang) có chứa
nhiều nhân, làm nhiệm vụ sinh sản.
Bào tử kín ở nấm roi có khả năng
di động nhờ có roi và được gọi là động
bào tử. Động bào tử
- Nang mọc lên từ bào tử tiếp hợp
Nang mọc lên từ sợi nấm Nang mọc lên từ sợi nấm
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Bào tử vô tính:
Bào tử trần: phát sinh
bên ngoài các tế bào sinh bào
tử hoặc ở bên trong các tế
bào sinh bào tử nhưng sẽ bị
đẩy ra ngoài các tế bào. Bào tử trần nảy chồi
Bào tử áo: là một
đoạn sợi nấm tích luỹ chất
dinh dưỡng và dày lên, thích
ứng với điều kiện sống tiềm
sinh.
Bào tử trần đứt đoạn
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Bào tử hữu tính:
Bào tử noãn: do noãn
cầu sau khi được thụ tinh
biến đổi theo hướng thích
ứng với điều kiện nghỉ, trước
khi nảy sợi thành cá thể
trưởng thành.
Quá trình hình thành bào tử noãn
Bào tử tiếp hợp: do
các hợp tử tiếp hợp trực tiếp
biến đổi hoặc nảy chồi tạo
thành.
Quá trình hình thành bào tử tiếp hợp
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Bào tử hữu tính:
Bào tử túi: tạo thành trong tế
bào sinh bào tử, tế bào này phát triển
từ một thể sinh túi được gọi là túi
bào tử. Bào tử túi chỉ phát tán ra
ngoài khi túi đã già và mở ở đỉnh
hoặc khi vỏ túi đã bị phân huỷ.
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Bào tử hữu tính:
Bào tử đảm: đặc trưng của ngành nấm đảm, có 3 cấp sợi nấm:
- Sợi nấm cấp I: giai đoạn đầu không có vách ngăn và có
nhiều nhân. Giai đoạn phát triển về cuối tạo vách ngăn và phân
thành những tế bào đơn nhân.
- Sợi nấm cấp II: tạo thành do sự kết hợp của hai sợi nấm
cấp I. Sau quá trình phối chất hai nhân vẫn tách rời nhau hình
thành sợi song nhân.
- Sợi nấm cấp III: do sợi nấm cấp II phát triển thành. Các
sợi nấm liên kết lại tạo thành nụ nấm, quả đảm, phiến nấm và mũ
nấm. Trên đảm xuất hiện 4 mấu lồi. Nhân phân cắt để tạo thành 4
nhân. Mỗi nhân chui vào 1 mấu lồi và phát triển lên thành một
đảm bào tử.
- Qúa trình hình thành đảm bào tử
- ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Ở các loài nấm lớn, cơ quan sinh sản
có cấu trúc đặc biệt bằng hệ sợi nấm, gồm Mũ nấm
03 phần chính:
Mũ nấm: che chở tai nấm, mặt
trên có sắc tố, mặt dưới mang thụ tầng Phiến nấm
(nơi các sợi nấm 02 nhân liên kết, phát
triển).
Cuống nấm
Phiến nấm: thường có dạng lá,
chứa các đảm bào tử. ở một số loài nấm.
Phiến nấm có màng che, khi trưởng thành Bao gốc
sẽ rách thành vòng cổ ở cuống nấm.
Cuống nấm: đưa mũ nấm lên cao,
Tơ nấm
giúp phát tán bào tử ra xa.
- CHU TRÌNH SỐNG
Khởi đầu bằng sự nẩy mầm Bào tử nẩy mầm
của bào tử, tạo ống mầm.
Bào tử Sợi sơ cấp
Ống mầm phát triển
thành sợi nấm sơ cấp. Đảm
mang
Hai sợi sơ cấp kết hợp tạo bốn bào
Sợi thứ cấp
tử đảm
sợi thứ cấp.
Dạng kết
hạch
Các sợi thứ cấp kết hợp
thành hệ sợi (khuẩn ty nấm) Mầm quả thể
hay mạng sợi nấm.
Tạo đảm
Khi gặp điều kiện thuận lợi,
(nhiệt độ hạ, ẩm độ tăng,…) hệ Quả
thể
sợi kết thành hạch nấm và hình
thành quả thể.
Nấm trưởng thành
- KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHẾ
BIẾN NẤM ĂN
nguon tai.lieu . vn