Xem mẫu
- KỸ THUẬT GÂY TRỒNG CÂY DÓ TRẦM
(Aquilaria crassna Pierre)
Tên khác: Trầm hương, Dó bầu, Trầm dó, Trà hương
1. Đặc điểm sinh học
Là cây gỗ lớn, thân thẳng, cao trung bình từ 18-25m, đường kính trung
bình từ 40-45m (có cây cao tới 30-40m, đường kính đạt 70-80cm). Vỏ ngoài
có mầu nâu bạc hay xám trắng, có nhiều sợi bền có thể bóc thành mảng lớn
dọc theo thân cây. Rễ bàng phát triển mạnh ra bốn hướng, rễ cọc ăn sâu.
Lá đơn, mọc cách, hình trứng hoặc trứng ngược, dài 8-12cm, rộng 3-
6cm, cuống lá dài 4-5cm, mặt trên xanh bóng, mặt dưới xanh nhạt, có lông.
Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá, màu trắng, nhị 10, bầu thượng hai ô, mỗi ô có
một noãn, gốc đài có tuyến mật.
Quả nang khô nẻ, hình lê, có lông, rộng 3-3.5cm, dài 4-5cm, vỏ quả có
lông mềm ngắn, khi chín có màu vàng xám có mang đài, nứt thành 2 m ảnh.
Quả chín vào tháng 6-7.
Hạt hình trứng ngược, dài 1.2-1.5cm, rộng 0.5-0.7cm, phía trên vỏ hạt
phát triển thành cuống dài.
Gỗ có trầm (kỳ nam) là phần gỗ của Dó trầm có những điểm nhựa có
hương thơm, cho vào nước thì chìm xuống nên có tên gọi là trầm h ương.
Trầm hương có hình dáng và kích thước không nh ất định, th ường có v ết nhăn
gồ ghề trông giống cánh chim ưng nên còn có tên gọi gỗ chim ưng. Cũng có
khi là những cục hình trụ dài khoảng 10cm, rộng 2-4cm, hai đầu có vết nh ư
dao cắt. Đôi khi lại giống miếng gỗ mục, mặt ngoài màu vàng nâu hoặc có
những vết dọc sẫm màu, cứng và nặng, cắt ngang có th ể thấy nh ững đám
nhựa màu đen hoặc nâu đen, có mùi thơn dễ chịu, khi đốt có mùi rất thơm.
(Theo các tác giả trong Kỹ thuật trồng và khai thác đặc sản rừng, NXBLĐ-2006)
2. Công dụng
Trầm hương là loài cây đặc sản quí, là loài cây gỗ lớn nửa rụng lá, hàng
năm thay lá nhiều vào tháng 3, tháng tư mọc tự nhiên ở rừng Việt Nam. Trên
nhiều cây trầm hương có dạng nhựa tích tụ gọi là trầm kỳ. Kỳ Nam có giá tr ị
trong y dược và là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao.
• Hương liệu mỹ phẩm: Làm chất định hương, điều chế các loại nước
hoa hảo hạng như Sental, Nuitd’Orient, làm xà phòng tắm cao cấp dùng cho
vua chúa thời trước.
• Dược liệu: Là vị thuốc quý hiếm, có công dụng ch ữa b ệnh. Trong
Đông Y trừ sơn lam chướng khí: Người ta thường xông trầm trong nhà đ ể trừ
khí độc và thường mang Kỳ nam trong người để ngừa sơn lam chướng khí.
Ở một vài vùng, nhất là vùng Phú Khánh, người ta th ường bọc Kỳ nam
trong túi vải thưa để đeo ở cổ xem như “bùa hộ mệnh”. Trẻ em dưới 1 tuổi
- đeo 2 chỉ, 1 đến 5 tuổi đeo 3 chỉ, người lớn đeo 5 chỉ. - Dùng làm thuốc giải
nhiệt và trừ sốt rét: Ở Campuchia, theo các bác sĩ Menaut và Phana Douk,
người ta thường dùng Kỳ nam, Trầm và ngà voi mài với nước l ạnh đ ể u ống.
Ngày 2-3 lần, mỗi lần uống từ 3 phân đến 1 chỉ.
Thuốc trừ đau bụng: Theo bác sĩ Sallet ghi nhận thì thuốc Nam có toa
thuốc trị đau bụng rất hay gồm: Trầm Hương 2 chỉ, sắc cùng Đậu khấu, hạt
cau, vỏ cây Mộc lan , Sa nhơn, Can khương...trong 2 chén rưỡi nước còn lại 9
phân chia uống thành 2 lần trong ngày sẽ làm cho bụng hết quặn đau.
Chữa bệnh đường tiểu tiện: Người ta thường mang Trầm Kỳ ở vùng hội
âm để chữa bệnh đường tiểu tiện.
Ngoài ra, theo Đông y, Kỳ nam dùng để trị các chứng độc thủy do phong
thổ gây nên, làm tiêu chứng chướng mãn, no hơi, đau bụng, ói mửa, hen suyễn
thở gấp, hạ được nghịch khí, thông chứng bế do khí hư gây nên. Mài từ 3
phân tới 1 chỉ, tùy theo tuổi lớn nhỏ hòa với nước lạnh hoặc bỏ vào nước đun
sôi mà uống. Tuy nhiên:
+ Trầm Kỳ là thuốc trụy thai, nên phụ nữ có thai không nên uống ho ặc
mang trong mình, có thể làm sảy thai.
+ Những người suy nhược và biếng ăn, suy gan…không nên dùng Trầm
Kỳ.
Trong Tây Y: Trầm hương có tính kháng sinh, tạo kháng thể mạnh (diệt
khuẩn, làm lành vết thương) và có tác dụng chữa một số bệnh về tim mạch
(đau ngực, suy tim), bệnh hô hấp (hen suyễn), bệnh thần kinh (an th ần, tr ị
mất ngủ, giảm đau, trấn tỉnh…), bệnh về tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, tiêu
chảy), bệnh về đường tiết niệu (bí tiểu tiện)…
Các lĩnh vực khác Sản phẩm biếu tặng trong lĩnh vực ngoại giao.
•
Tôn giáo: đốt trong các chùa chiền, đền thờ…vào các dịp lễ đặc
•
biệt, làm nhang để đốt vào lúc cúng kiến.
Chế tác đồ thủ công mỹ nghệ: Tượng, vật cảnh, đồ trang trí…
•
Làm giấy quý (vẽ tranh, viết kinh thánh…)
•
Ướp xác…
•
3. Phân bố
Trầm hương phân bố khá rộng từ Bắc vào Nam. Vùng phân bố tập
trung bao gồm các tỉnh như: Gia Lai, Kon Tum, Kiên Giang, Qu ảng Nam , Đà
Nẵng, Quảng Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hoà Bình. Tr ầm h ương th ường phân
bố ở đai cao từ 250m - 1000m so với mực nước biển. Độ dốc có thể trên 350.
4. Đặc điểm sinh thái
- Trầm hương có khả năng sinh trưưỏng phát triển tốt ở những khu v ực có
điều kiện khí hậu như sau:
- Nhiệt độ bình quân năm 20-25oC
- Lượng mưa hàng năm trên 1500 mm
- Độ ẩm không khí trên 80%.
Có thể trồng trầm trên nhiều loại đất khác nhau (trừ đất đá vôi, đ ất cát,
đất ngập úng). Độ dày tầng đất trên 50 cm, đất ẩm, thoát nước, đất nhi ều
mùn (>3%), độ pHKCL từ 4-6.
Các dạng trạng thái thực bì thích hợp với trồng Dó trầm là: Rừng th ứ
sinh nghèo kiệt, rừng sau nương rẫy.
5. Kỹ thuật gây trồng
5.1. Thu hái, chế biến và bảo quản giống
Chọn cây lấy giống ở rừng đã được chuyển hoá. Những nơi chưa có
•
rừng giống, có thể chọn cây mẹ từ những cây mọc phân tán, nh ưng ph ải tho ả
mãn những điều kiện sau đây:
- Phải đạt trên 12 tuổi
- Sinh trưởng tốt, tán đều, thân thẳng
- Cây không bị sây bệnh.
Thu hái: Quả Trầm chín vào tháng 6 đến tháng 7. Khi thấy v ỏ qu ả
•
chuyển từ màu xanh sang màu vàng mơ, nhân hạt phát triển đầy đủ và chuyển
sang màu trắng là thu hái.
- Phương pháp thu hái trực tiếp trên cây. Trèo lên cây thu hái hoặc dùng sào có
móc để thu hái quả, tránh chặt cành để khai thác quả hoặc khai thác quả non.
Chế biến: Cần ủ quả từ 2 đến 3 ngày cho chín đều. Sau đó đem ph ơi
•
trong nắng nhẹ từ 12-14 giờ để hạt tách ra khỏi quả rồi thu lấy h ạt. Hạt sau
khi thu hoạch nên đem gieo ngay. Nếu chưa gieo ngay hạt c ần ph ải đ ược b ảo
quản.
Bảo quản hạt: Bảo quản bằng cát ẩm (cát ẩm là cát khi nắm lại thì
•
không có nước chảy ra, khi thả tay ra vẫn còn in ngón tay trên n ắm cát). Tr ộn
cát đều với hạt, theo tỷ lệ 2 phần cát 1 phần h ạt theo th ể tích. Đ ể n ơi thoáng
- mát, thường xuyên đảo hạt, tối thiểu một ngày 1 lần và bổ xung độ ẩm khi
cát bị khô.
Không phơi hạt ra nắng, không để hạt trong bao tải hoặc vun thành đống
cao.
5.2. Tạo cây con
Chọn vườn ươm
•
- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống.
- Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, thoát nước.
- Đủ ánh sáng và nguồn nước tưới.
Làm đất vườn ươm: Đất vườn ươm cần cày bừa kỹ trước khi lên
•
luống.
- Đối với luống gieo đất phải được làm nhỏ và nhặt sạch cỏ dại. Luống gieo
có kích thước: cao 15-20 cm, rộng 80-100 cm, dài 10m. Rãnh luống rộng 40-50
cm tính từ mép luống. Khi lên luống cần bón lót bằng phân chuồng hoai,
lượng bón 4-5 kg cho 1m2.
- Đối với luống đặt bầu đất phải làm sạch cỏ dại, mặt luống cần ph ải
phẳng, kích thước luống tương tự luống gieo. Luống làm theo hướng Đông -
Tây.
- Đất đóng bầu: là đất thịt nhẹ đến trung bình, đất còn tính ch ất đ ất r ừng, ít
sỏi đá, nhiều mùn. Đất cần chuẩn bị trước từ 30-40 ngày. Đất ph ải đ ập nh ỏ,
sàng kỹ.
- Tạo bầu: Vỏ bầu sử dụng bầu polyetylen kích thước 10x16 cm, không
thủng đáy, đục lỗ hai bên thành bầu. Hỗn hợp bầu gồm 85% đ ất + 14% phân
chuồng hoai + 1% lân. Hỗn hợp ruột bầu phải trộn đ ều, v ừa đ ủ ẩm. Đ ổ h ỗn
hợp trên vào bầu cho đầy và chặt. Yêu cầu ruột bầu không quá ch ặt, b ầu tròn
đều vỏ không nhăn. bầu sau khi đóng được xếp vào lu ống. B ầu x ếp sát nhau
trên mặt luống đã san phẳng, đặt bầu theo hình nanh sấu, luống x ếp b ầu c ần
thẳng. Xung quanh luống đặt bầu lấp đầy đất thành gờ cao bằng 2/3 - 3/4
chiều cao bầu. Việc làm đất, đóng bầu phải hoàn thành trước khi cấy cây từ
7-10 ngày.
- - Trước khi gieo hạt hay đặt bầu cần phun dung dịch Benlát để chống n ấm
bệnh với nồng độ 1 gam thuốc Benlát trong 1 lít n ước, l ượng phun 0,5-0,6
lít/m2.
Xử lý hạt giống: Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím, nồng độ 0,1%
•
trong 3-4 giờ, sau đó rửa sạch nhặt hạt lép, hạt thối rồi đem gieo.
Gieo hạt: Hạt gieo vãi đều khắp trên mặt luống, lượng hạt gieo 0,2 -
•
0,25 kg/m2. Dùng đất bột hay cát mịn sàng đều lên m ặt luống đ ể ph ủ kín h ạt
với độ dày 2,5-3 cm.
Chăm sóc cây mầm
•
- Thường xuyên tưới đủ ẩm đến khi cây mầm đủ tiêu chuẩn đem đi cấy.
- Luống gieo hạt phải có giàn che, chế độ che sáng 50-60%. Có thể dùng t ế
guột cắm trên luống gieo thay cho giàn che.
- Định kỳ 4-5 ngày phun dung dịch Benlát 1ần, nồng độ 0,5 gam pha trong 1 lít
nước, lượng phun 1-1,2 lít/m2.
Cấy cây
•
- Sau khi gieo hạt 30-40 ngày, cây mầm cao từ 6-8 cm, ra đ ược 2-4 lá m ầm là
nhổ đem đi cấy.
- Trước khi cấy cây cần tưới đẫm nước vào luống gieo và luống đặt bầu.
- Chọn cây mầm sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, thân, rễ thẳng để cấy.
- Khi cấy để cho rễ tiếp xúc đều với đất, thân thẳng.
- Sau khi cấy cây phải tưới nước để giữ ẩm và làm giàn che nắng.
- Cần chọn thời tiết có mưa nhỏ hoặc lúc trời râm mát để cấy cây.
+ Cấy dặm: Sau khi cấy cây 4-5 ngày tiến hành kiểm tra và dặm l ại nh ững
cây bị chết.
Chăm sóc cây non
•
- Tưới nước: Tuỳ theo điều kiện thời tiết, tuổi cây con mà đi ều ch ỉnh l ượng
nước tưới cho phù hợp. Nguyên tắc là phải giữ cho cây đủ ẩm. Trước 2 tháng
tuổi mỗi ngày tưới 2 lần, lượng nước tưới từ 1-1,5 lít/m 2. Từ tháng thứ 3 đến
tháng thứ 4 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 1,5-2 lít/m 2. Sau 4 tháng tuổi: 2
đến 3 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 2-3 lít/m2.
- - Làm giàn che nắng: Giàn che nắng điều chỉnh theo thời tiết và tuổi cây.
Trước 2 tháng tuổi, độ che bóng là 0,5-0,6. Từ 3 đến 5 tháng tuổi, độ che bóng
là 0,3-0,4. Sau 5 tháng tuổi dỡ bỏ dần giàn che nắng.
- Nhổ cỏ phá váng: Trước 3 tháng tuổi 15-20 ngày nhổ cỏ, phá váng 1 lần. Từ
3 đến 6 tháng tuổi định kỳ 30-40 ngày nhổ cỏ phá váng 1 lần. Sau 6 tháng tu ổi
60 ngày nhổ cỏ phá váng 1 lần.
- Bón phân: Sử dụng hỗn hợp phân N.P, có t ỷ l ệ 1 đ ạm 2 lân tính theo tr ọng
lượng. Hoà tan hỗn hợp N.P với nước, nồng độ 0,5% (1kg/200l nước) rồi
tưới cho cây, việc bón phân được tiến hành sau khi làm cỏ, phá váng. Tưới
dung dịch phân vào lúc trời râm mát, không mưa. Sau khi bón phân phải tưới
nước để rửa sạch lá, lượng nước tưới 1,5-2 lít/m2.
- Đảo bầu và phân loại cây: Bầu cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được
đảo ít nhất 2 lần. Chọn thời tiết râm mát, có mưa nh ỏ đ ể đảo b ầu. L ần đ ầu
khi cây được 5-6 tháng tuổi, chiều cao cây từ 18-22cm. L ần cuối trước khi
đem trồng 25-30 ngày. Khi đảo bầu kết hợp phân loại cây, nh ững cây có cùng
kích thước xếp vào cùng khu vực. Sau khi đảo bầu xong ph ải l ấp g ờ lu ống
và tưới nước đủ ẩm cho cây trong 7-10 ngày đầu, mỗi ngày tưới 2 lần vào
buổi sáng trước 9 giờ và chiều sau 4 giờ.
- Phòng trừ sâu bệnh hại: Thường xuyên theo dõi tình hình sâu b ệnh h ại, đ ặc
biệt là bệnh thối cổ rễ xuất hiện vào mùa mưa. Để phòng trừ các bệnh này
cần sử dụng dung dịch Ben lát, có nồng độ 0,5-1gam thuốc hoà tan trong 1 lít
nước, lượng phun 0,8 - 1 lít/m 2. Định kỳ 15 ngày phun 1 lần. Nếu có sâu keo,
sâu xanh ăn lá phải trực tiếp bắt hoặc dùng thuốc Trebon, nồng đ ộ 2ml thu ốc
hoà trong 1 lít nước, lượng phun 0,8-1 lít /m2.
5.3 Trồng rừng
Tiêu chuẩn cây con trồng
•
Cây con đem trồng cần đạt trên 12 tháng tuổi và đảm bảo các tiêu
chuẩn sau đây:
- Cao trên 40 cm, đường kính cổ rễ trên 0,35 cm.
- Cây sinh trưởng tốt, cân đối, thân thẳng, không sâu bệnh.
4.2. Bốc xếp và vận chuyển cây con.
- Việc bốc xếp và vận chuyển cây con cần nh ẹ nhàng, tránh làm v ỡ bầu,
gãy ngọn, dập nát thân lá. Cây con phải được trồng kịp thời. Trường hợp
không trồng ngay được phải chọn nơi râm mát để lưu cây, nhưng ph ải tưới
nước đủ ẩm, tránh xếp cây thành đống.
Phương thức trồng
•
Tuỳ thuộc vào loại đất, dạng thực bì và đối tượng áp dụng mà cây Trầm có
thể trồng theo 3 phương thức: trồng rừng thuần loài, làm giàu r ừng theo băng
và trồng phân tán. Trạng thái thực bì thích hợp với trồng Dó trầm là các dạng:
- Trên các loại đất rừng nghèo kiệt
- Trên các loại đất rừng sau nương rẫy.
Phương pháp trồng
•
Trồng cây con có bầu, đạt tiêu chuẩn đem trồng.
Xử lý thực bì, làm đất
•
- Xử lí thực bì
+ Đối với các loại đất rừng nghèo kiệt: Thực bì xử lý theo băng ch ặt, băng
chừa, chiều rộng của băng chặt bằng 1/3-1/2 chiều cao bình quân của rừng.
Băng chặt bố trí theo hướng Đông Tây. Đối với địa hình dốc trên 15 o băng
chặt bố trí theo đường đồng mức, các băng cách đều. Xử lý toàn bộ thực bì
trên băng chặt, gốc chặt cao không quá 15 cm, băm nh ỏ th ực bì, x ếp g ọn theo
chiều dài rìa băng sau đó đào hố trên băng chặt, mỗi băng 1 hàng cây.
+ Đối với các loại đất sau nương rẫy: Xử lý thực bì toàn diện, băm nhỏ, dọn
sạch. Sau đó đào hố trồng rừng theo hàng.
- Đào hố: Rẫy cỏ cục bộ xung quanh phạm vi đào hố, di ện tích 1m 2. Đào hố
kích thước 40x40x40 cm. Khi đào để lớp đất mặt sang 1 phía, chặt đứt toàn
bọ rễ cây có trong lòng hố. Đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 25-30
ngày.
- Lấp hố, bón phân: Dùng đất mặt trộn đều với phân để lấp hố, lượng phân
bón lót từ 0,25-0,3kg NPK cho 1 cây. Thành phần 2 đ ạm, 1 lân, 1 kali. H ố l ấp
xong phải cao hơn mặt đất tự nhiên 2-3 cm. Việc lấp h ố bón phân ph ải hoàn
thành trước khi trồng 7-10 ngày.
Mật độ trồng
•
- - Nếu trồng trên các loại đất rừng nghèo kiệt, mật độ trồng t ừ 400-500
cây/ha. Cây cách cây 2m, hàng cách hàng từ 10-12,5 m.
- Nếu trồng trên các loại đất rừng sau nương rẫy, mật độ trồng 1.660 cây/ha,
cây cách cây 2m, hàng cách hàng 3 m.
Thời vụ trồng
•
Thời vụ trồng thích hợp là vào giữa mùa mưa. Chọn những ngày có mưa
nhỏ liên tục, thời tiết râm mát, đất rừng còn ẩm thì đem cây đi trồng.
Kỹ thuật trồng
•
Trước khi trồng dung dao, kéo rạch bỏ vỏ bầu. Dùng cuốc, bay kh ơi r ộng
lòng hố vừa đủ đặt bầu, chiều sâu cao hơn chiều cao bầu từ 1-2 cm. Đ ặt cây
ngay ngắn, thân thẳng, sau đó lấp đất lèn chặt xung quanh bầu. Vun đất quanh
gốc cây cao hơn mặt đất tự nhiên 4-5 cm.
5.4 Chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác
Chăm sóc rừng mới trồng: Rừng mới trồng cần chăm sóc theo ch ế độ
•
sau đây:
- Năm thứ 1: Chăm sóc 1-2 lần
- Năm thứ 2 đến năm thứ 3, Chăm sóc mỗi năm 3 lần
- Năm thứ 4 đến khi rừng khép tán: Chăm sóc mỗi năm 1 lần.
Nội dung chăm sóc:
- Trồng dặm lại những cây Dó trầm bị chết vào lần chăm sóc đầu tiên của
năm thứ nhất. Chọn cây sinh trưởng tốt, kích thước tương đương với cây đã
trồng để giặm.
- Luỗng phát dây leo, cây bụi, cỏ dại ở rừng trồng.
- Xới đất quanh gốc cây thành vòng tròn, đường kính 0,8-1m cho nh ững lần
chăm sóc từ năm thứ nhất đến năm thứ 3.
- Bón thúc cho cây 50 gam phân NPK (thành phần 2 đạm, 1 lân, 1 kali) trong
phạm vi vòng tròn đã xới xáo. Mỗi năm bón 1 lần thực hiện trong 3 năm đầu.
- Đối với phương thức trồng theo băng, rạch phải tỉa cành, chặt cây ở băng
chừa để điều chỉnh độ tàn che để đến năm thứ 4 cây Trầm được phơi ra ánh
sáng hoàn toàn.
- Bảo vệ rừng Trầm
•
- Phòng trừ sâu bệnh
Sâu ăn lá thường xuyên xuất hiện phá hoại từ tháng 4 đ ến tháng 8 hàng
năm. Biện pháp diệt trừ là dùng dung dịch Trebon nồng độ 1,5-2ml/lít nước
rồi phun cho cây.
Dùng đèn bẫy bướm để tiêu diệt sâu đục thân.
- Phòng chống cháy rừng và các tác hại khác
Triệt để phòng chống cháy rừng, những nơi dễ gây hoả hoạn phải có
được ranh cản lửa, cấm đun nấu, đốt ong ở rừng Trầm.
Không được để người và súc vật và phá hoại rừng trồng. Phải có b ảng
nội quy bảo vệ bên ngoài các khu vực trồng rừng Trầm.
Khai thác
•
Có thể phân biệt cây đã có trầm thông qua một số đặc điểm hình thái c ủa
cây như sau:
+ Cây lớn có đường kính trên 20 cm
+ Thân cành có u bưới, bị bệnh hay bị thương.
+ lá cằn cỗi, màu xanh vàng
+ vỏ khó bóc so với bình thường
+ gỗ màu vàng nhạt
- Trồng cây: Trong khi vận chuyển, bầu phải được xếp nèn chặt để trách đổ
bầu làm vỡ bầu và gây tổn thương cơ giới cho cây con. Khi trồng dùng cuốc
nhỏ moi đất ở giữa hố sâu hơn chiều cao túi bầu, xé bỏ vỏ bầu rồi đặt bầu
ngay ngắn giữa hố, lấp đất và lèn chặt xung quanh thành bầu. Lấp xong phủ
lên trên một lớp đất mỏng 1- 2cm và không dậm chặt để tránh bốc hơi nước.
Trồng xong dùng cỏ khô (rẫy khi đào hố), cành lá ở xung quanh tủ vào gốc để
giữ ẩm cho cây
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy phạm kỹ thuật trồng cây Dó trầm, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật
lâm sinh, tập II, NXBNN-2001.
2. Kỹ thuật trồng và khai thác đặc sản rừng, Chu Thị Thơm, Phan Thị
Lài, Nguyễn Văn Tó, NXBLĐ-2006.
- 3. Trầm hương, Trần Ngọc Hải, Lê Thanh Chiến, Dự án hỗ trợ chuyên
ngành lâm sản ngoài gỗ Việt nam, NXBLĐ-2007.
nguon tai.lieu . vn