Xem mẫu
- Kinh Tế - Tài Chính Trong Tiến Trình
Hội Nhập
- Kinh Tế - Tài Chính Trong Tiến Trình Hội Nhập
chế điều hành trực tuyến, quan
hệ giữa người lao động và nhà
quản lý khá chặt chẽ. Sự đình
trệ, thua lỗ, phá sản của DNNVV
có ảnh hưởng rất ít, hoặc không
gây khủng hoảng kinh tế - xã hội,
đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây
chuyền. Ở hầu hết các nước số
lượng DNNVV chiếm trên 90 %
tổng số các doanh nghiệp, chiếm
khoảng 50% GDP. Ở nước ta hiện
nay chưa có số liệu thống kê đầy
đủ một cách chính xác DNNVV,
nhưng hầu hết các nhà nghiên
cứu đều cho rằng loại hình doanh
nghiệp này chiếm khoảng 80 - 90
% tổng số doanh nghiệp và chiếm
24 % GDP. Loại hình DNNVV
đã giải quyết một số lượng lớn
giai đoạn hiện nay. việc làm cho xã hội, làm tăng thu
TS. Phạm Thế Tri
1. Vị trí và vai trò của DNNVV nhập cho người lao động, thu hút
Đại học Quốc gia TP. HCM trong môi trường cạnh tranh được nhiều nguồn vốn phân tán
Ở
Môi trường cạnh tranh chịu trong dân cư, thúc đẩy nhanh quá
hầu hết các quốc gia
sự tác động của nhiều lực lượng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên thế giới, dù là các
tham gia, trong đó đặc biệt là làm tăng tỷ trọng lao động trong
quốc gia công nghiệp
đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh ngành công nghiệp - xây dựng
phát triển hay đang phát triển đều
tranh ngày càng nhiều làm cho và dịch vụ - thương mại. Các
coi trọng sự phát triển của doanh
môi trường cạnh tranh ngày DNNVV là nơi ươm mầm các tài
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV),
càng gay gắt, đặc biệt là các loại năng kinh doanh, là nơi đào tạo,
vì nó có vị trí, vai trò quan trọng
hình doanh nghiệp có quy mô rèn luyện các nhà quản lý doanh
trong nền kinh tế quốc dân. Chính
lớn. Trái lại, DNNVV hoạt động nghiệp, tạo cho họ làm quen với
phủ các nước rất quan tâm đến việc
trong thị trường ngách, phục môi trường kinh doanh. Qui luật
đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
vụ cho nhu cầu ở địa phương; của sự phát triển doanh nghiệp đi
nhỏ và vừa bằng các chính sách trợ
vì vậy, DNNVV có vị trí và vai từ qui mô nhỏ đến qui mô vừa và
giúp, khuyến khích và ưu đãi.
trò quan trọng trong môi trường đến qui mô lớn. Thông qua điều
Đối với nước ta, ngày 23 tháng
cạnh tranh ở VN hiện nay. hành qui mô nhỏ và vừa một số
11 năm 2001 Chính phủ đã ban
Qui mô sản xuất, kinh doanh nhà doanh nghiệp tích lũy được
hành Nghị định 90 “về trợ giúp
nhỏ và vừa nên có tính năng động, kinh nghiệm dần dần thích ứng
phát triển DNNVV”. Do đó, phát
linh hoạt, tự do sáng tạo trong với việc điều hành doanh nghiệp
triển DNNVV là một nhiệm vụ
kinh doanh. Dễ dàng và nhanh có qui mô lớn nhưng mặt hạn chế
quan trọng trong bối cảnh VN gia
chóng đổi mới thiết bị, công nghệ của DNNVV là quản lý chủ yếu
nhập WTO và thực hiện AFTA. Vì
hiện đại. Vốn đầu tư ban đầu ít, bằng kinh nghiệm, chưa theo kịp
vậy, cần phải nhìn nhận đầy đủ vai
thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh với sự đa dạng hóa của cơ chế thị
trò của DNNVV trong nền kinh tế
tế cao, sử dụng được nhiều lao trường. Cuộc hội thảo ‘’Dịch vụ
thị trường để xây dựng đồng bộ hệ
động xã hội. Hệ thống tổ chức, ngân hàng với doanh nghiệp vừa
thống các giải pháp để đảm bảo
quản lý sản xuất, kinh doanh của và nhỏ’’ tổ chức tại Hà Nội cho
cho nâng cao sức cạnh tranh cho
DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, cơ thấy việc thiếu vốn đã, đang
loại hình doanh nghiệp này trong
10 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 9 - Tháng 1/2011
- Kinh Tế - Tài Chính Trong Tiến Trình Hội Nhập
và có thể sẽ là căn bệnh muôn vốn dưới 5 tỷ đồng. điện tử và khai thác thông tin qua
thuở đối với các DNNVV. Hiệp Do quy mô sản xuất kinh doanh mạng của các doanh nghiệp phía
hội các DN vừa và nhỏ Hà Nội của các doanh nghiệp VN là rất Bắc còn rất thấp. Cuộc điều tra
cho rằng khó khăn lớn nhất của nhỏ bé nên khả năng cạnh tranh cũng chỉ ra một nghịch lý là trong
các DN vừa và nhỏ hiện nay là sẽ rất kém. Việc đổi mới thiết bị, khi trình độ về kỹ thuật công nghệ
tình trạng thiếu vốn để sản xuất. công nghệ của các doanh nghiệp là còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về
Trước hết là do nguồn vốn chủ cấp thiết nhưng còn rất khó khăn. kỹ thuật và công nghệ của doanh
sở hữu thấp. DN vừa và nhỏ hầu Bất cập về trình độ quản lý và công nghiệp có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65%
như không đáp ứng được điều nghệ. Theo số liệu thống kê, có tới doanh nghiệp được điều tra có nhu
kiện để có mặt trên thị trường 55.63% số chủ doanh nghiệp có cầu về đào tạo công nghệ. Điều này
chứng khoán. Vì vậy, họ phải huy trình độ học vấn từ trung cấp trở cho thấy, các doanh nghiệp VN nói
động vốn chủ yếu từ nhiều nguồn xuống, trong đó 43,3% chủ doanh chung và các doanh nghiệp phía
như: ngân hàng và của bản thân nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp Bắc nói riêng, chưa coi trọng đúng
chủ doanh nghiệp, gia đình, bạn và phổ thông các cấp. Cụ thể, số mức đến các vấn đề về kỹ thuật và
bè. Nguồn vốn của doanh nghiệp người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; công nghệ. Mặc dù đây là yếu tố
vừa và nhỏ lâu nay chủ yếu dựa thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học quyết định sự thành bại của doanh
vào nguồn vay phi chính thức. 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm nghiệp trên thương trường.
Số DN được vay từ nguồn vốn 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên Số liệu tổng hợp cũng cho thấy
chính thức (ngân hàng) rất hạn nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có một sự khác biệt cơ bản giữa các
chế bởi một phần do bản thân trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý doanh nghiệp VN với các doanh
doanh nghiệp và một phần do các là đa số các chủ doanh nghiệp ngay nghiệp của các nước khác. Trong
định chế từ phía ngân hàng. Vì những người có trình độ học vấn từ khi các doanh nghiệp trên thế giới
vậy, việc đảm bảo nguồn vốn cho cao đẳng và đại học trở lên thì cũng quan tâm hàng đầu về các thông
các DNNVV là yêu cầu bức xúc ít người được đào tạo về kiến thức tin công nghệ và tiến bộ kỹ thuật,
trong giai đoạn hiện nay ở nước kinh tế và quản trị doanh nghiệp. thị trường cung cấp và tiêu thụ
ta. Điều này có ảnh hưởng lớn đến thì doanh nghiệp VN lại chủ yếu
2. Thực trạng DNNVV ở nước ta việc lập chiến lược phát triển, định quan tâm đến các thông tin về
hiện nay hướng kinh doanh và quản lý của cơ chế, chính sách liên quan đến
các doanh nghiệp VN. Về trình độ doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng quan tâm đến các thông tin về
Một cuộc điều tra quy mô được 8% số doanh nghiệp đạt trình kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu
Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn về vốn, thị trường và đào tạo.
và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) lớn là các doanh nghiệp có vốn Qua cuộc điều tra, các doanh nghiệp
tiến hành với sự tham gia của hơn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn
63 ngàn doanh nghiệp tại 30 tỉnh nghiệp trong nước đang sử dụng đã được nhắc đến nhiều lần. Cụ
thành phía Bắc, nhằm nắm bắt tình công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng thể 66.95% doanh nghiệp cho biết
hình các DNNVV, các nhu cầu của cạnh tranh về công nghệ của các thường gặp khó khăn về tài chính;
doanh nghiệp cần trợ giúp. Thông doanh nghiệp phía Bắc là rất thấp. 50.62% doanh nghiệp thường gặp
qua đó, các cơ quan quản lý có thể Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng khó khăn về mở rộng thị trường;
xây dựng các chương trình trợ giúp, công nghệ thông tin cũng cho 41.74% doanh nghiệp gặp khó
đề xuất bổ sung cơ chế chính sách thấy, tuy số doanh nghiệp có sử khăn về đất đai và mặt bằng sản
khuyến khích phát triển DNNVV. dụng máy vi tính lên đến hơn xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp
Cuộc điều tra cho thấy, quy mô vốn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh khó khăn về giảm chi phí sản xuất;
của các doanh nghiệp còn nhỏ, gần nghiệp có sử dụng mạng nội 24.23% khó khăn về thiếu các ưu
50% số doanh nghiệp có mức vốn bộ - LAN, số doanh nghiệp có đãi về thuế; 19.47% khó khăn về
dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh website là rất thấp; chỉ 2,16%. thiếu thông tin; 17.56% doanh
nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng Đây là một kết quả rất đáng lo ngại nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn
và 90% số doanh nghiệp có mức vì khả năng tham gia thương mại nhân lực...
Số 9 - Tháng 1/2011 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 11
- Kinh Tế - Tài Chính Trong Tiến Trình Hội Nhập
Về khả năng tiếp cận các nguồn tạo và ứng dụng công nghệ thông phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và
vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% tin trong doanh nghiệp. Hiện nay vừa, trong đó bao gồm cả việc phát
số doanh nghiệp cho biết đã tiếp các doanh nghiệp đã nhận thấy nhu triển nghiệp vụ cho thuê tài chính
cận được các nguồn vốn của Nhà cầu rất lớn về đào tạo nhưng chưa và áp dụng biện pháp cho vay
nước, chủ yếu là doanh nghiệp nhà được đáp ứng. không có bảo đảm bằng tài sản thế
nước và doanh nghiệp cổ phần hoá; 3. Những định hướng cơ bản để chấp đối với các DNNVV có dự án
35,24% số doanh nghiệp khó tiếp phát triển DNNVV ở VN khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu
cận và 32,38% số doanh nghiệp cầu vốn đầu tư và kinh doanh.
1. Hoàn thiện và đảm bảo tính
không tiếp cận được. Trong khi 6. Đẩy nhanh việc thực hiện
ổn định khung pháp lý, cải cách thủ
đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác các chương trình hỗ trợ, phổ biến,
tục hành chính và chính sách tài
cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% ứng dụng công nghệ và kỹ thuật
chính nhằm tạo môi trường đầu tư
số doanh nghiệp khả năng tiếp cận, tiên tiến tới các DNNVV, nâng cao
kinh doanh bình đẳng, minh bạch,
30,43% số doanh nghiệp khó tiếp năng lực quản lý kỹ thuật; khuyến
thông thoáng cho DNNVV phát
cận và 20,92% số doanh nghiệp khích việc hợp tác và chia sẻ công
triển.
không tiếp cận được. nghệ giữa các doanh nghiệp có quy
2. Đánh giá tác động của các
Bên cạnh đó, việc tham gia các mô khác nhau; phát triển có hiệu
chính sách đối với các DNNVV,
chương trình xúc tiến thương mại quả các chương trình nghiên cứu có
định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ
của Nhà nước cũng rất khó khăn. khả năng ứng dụng vào thực tiễn;
quan nhà nước với DNNVV, qua
Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và
đó hướng dẫn và giải đáp các yêu
được tham gia; 23,12% số doanh ban hành hệ thống các tiêu chuẩn
cầu bức thiết cho phát triển kinh
nghiệp khó được tham gia và kỹ thuật, hệ thống quản lý chất
doanh.
71,67% số doanh nghiệp không lượng và chứng nhận chất lượng
3. Điều chỉnh hệ thống thuế
được tham gia. phù hợp với quốc tế. Khuyến khích
phù hợp nhằm khuyến khích khởi
Thực trạng trên đây đòi hỏi cần DNNVV tham gia các chương
sự doanh nghiệp, đổi mới chế độ
đẩy nhanh việc thành lập các quỹ trình liên kết ngành, liên kết vùng
kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp và phát triển công nghiệp phụ trợ.
hướng đơn giản hoá, khuyến khích
nhỏ và vừa; đồng thời, Chính phủ 7. Đẩy nhanh việc xây dựng hệ
doanh nghiệp tự kê khai và nộp
cần sớm có Chương trình xúc tiến thống thông tin doanh nghiệp để có
thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh
xuất khẩu dành riêng cho các doanh cơ sở dữ liệu đánh giá về tình trạng
nghiệp, vừa chống thất thu thuế.
nghiệp nhỏ và vừa. của DNNVV, phục vụ công tác
4. Cải thiện tình trạng thiếu mặt
Qua cuộc điều tra, doanh hoạch định chính sách và cung cấp
bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ
nghiệp cũng bày tỏ nhu cầu về đào các thông tin phục vụ hoạt động sản
môi trường thông qua việc lập và
tạo trong rất nhiều lĩnh vực, trong xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
công khai quy hoạch, kế hoạch sử
đó có 33,64% số doanh nghiệp có Triển khai các hoạt động tuyên
dụng đất; tạo điều kiện để phát triển
nhu cầu đào tạo về tài chính, kế truyền, giáo dục, phổ biến kinh
các khu công nghiệp, cụm công
toán; 31,62% số doanh nghiệp có nghiệm, ý chí kinh doanh và làm
nghiệp có quy mô hợp lý và giá
nhu cầu đào tạo về quản trị doanh giàu hợp pháp tới mọi đối tượng.
thuê đất phù hợp với khả năng của
nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo Nghiên cứu thí điểm việc đưa các
DNNVV; hỗ trợ di dời các doanh
về phát triển thị trường; 20,17% số kiến thức về kinh doanh vào chương
nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm,
doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo trình học ở trường phổ thông, đại
tác hại đến môi trường tại các khu
về lập kế hoạch, chiến lược kinh học, cao đẳng, trung học kỹ thuật
dân cư và đô thị đến các khu công
doanh; 12,89% có nhu cầu đào và các trường dạy nghề nhằm thúc
nghiệp, cụm công nghiệp.
tạo về phát triển sản phẩm mới; đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển
5. Sửa đổi, bổ sung các quy định
12,89% có nhu cầu đào tạo về kỹ văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng
để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ
năng đàm phán và ký kết hợp đồng hộ trong toàn xã hội đối với doanh
bảo lãnh tín dụng cho DNN&V tại
kinh tế; 11,62% có nhu cầu đào tạo nghiệp kinh doanh theo pháp luật.
các địa phương; khuyến khích phát
về quản lý nguồn nhân lực; 10,85% 8. Phát triển thị trường dịch vụ
triển các loại hình ngân hàng, ngân
số doanh nghiệp có nhu cầu đào phát triển kinh doanh (cả về phía
hàng thương mại cổ phần chuyên
12 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 9 - Tháng 1/2011
nguon tai.lieu . vn