Xem mẫu

  1. Phần 2: KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG VÀ QUẢN LÝ GIỐNG I. CÁC GIỐNG THỎ HIỆN ĐANG NUÔI Ở TP.HCM Các giống thỏ đang nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chia thành các nhóm: 1. Nhóm các giống thỏ ngoại nhập, gồm có: - Thỏ NewZealand white: còn gọi là thỏ Tân Tây Lan trắng, có nguồn gốc từ NewZealand. Đặc điểm: lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 5 – 5,5 kg/ con. Tuổi động dục lần đầu 4 – 4,5 tháng tuổi và phối giống lần đầu khi thỏ đạt trọng lượng 3 – 3,2 kg/ con, vào lúc 5 – 6 tháng tuổi. - Thỏ California: có nguồn gốc ở Mỹ. Đây là giống thỏ được lai tạo từ thỏ Chinchila, thỏ Nga và thỏ NewZealand white. Đặc điểm: thân ngắn, lông tr ắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm lông màu đen. Trọng lượng trưởng thành 4,5 – 5 kg/ con. Hai giống thỏ trên hiện có ở cơ sở Trung tâm huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng - Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi - Viện Chăn nuôi. 2. Nhóm các giống thỏ trong nước Chủ yếu gồm 2 giống thỏ Xám và thỏ Đen Việt Nam, được chọn lọc nhân thu ần t ại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây. Trọng lượng trưởng thành đạt 4,0 – 4,5 kg/ con, thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và khí hậu Việt Nam. 3. Nhóm các giống thỏ lai Có nhiều nguồn gốc khác nhau và hiện nay rất khó xác định mức đ ộ lai cũng nh ư tên giống. Trong chăn nuôi ở nông hộ thường gọi tên theo màu sắc lông, hình dáng th ể hiện bên ngoài, như: thỏ Tân Tây Lan Việt Nam (thỏ trắng), thỏ Bướm, thỏ Xám, th ỏ Đen, thỏ tai cụp… II. CHỌN GIỐNG Công tác chọn giống có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát tri ển đàn và ảnh h ưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Do đó, vi ệc chọn gi ống c ần k ết h ợp c ả 2 phương pháp: 1. Chọn theo gia phả Là cách chọn giống dựa vào sổ sách, lý lịch được ghi chép lại c ủa các th ế h ệ tr ước (ông bà, cụ kỵ, cha mẹ,…), các thế hệ cùng thời (anh, chị, em,…), chủ yếu căn c ứ khả năng sinh trưởng, khả năng sinh sản.
  2. Cách thực hiện: thông qua số liệu ghi chép chọn từ những đàn mà thỏ m ẹ có t ỉ l ệ th ụ thai trên 70%, đẻ 6 - 7 lứa/năm, mỗi lứa bình quân đạt 6 - 7 con. T ỉ l ệ nuôi s ống th ỏ con (từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi) đạt 80% trở lên, kh ả năng thích nghi v ới đi ều ki ện môi trường tốt, khỏe mạnh, không bệnh tật, tăng trọng bình quân 30 g/con/ngày. Ch ỉ chọn thỏ giống từ những đàn con ở lứa thứ 2 - 3 trở đi. 2. Chọn theo đặc điểm cá thể Về ngoại hình: chọn những con giống có đặc điểm ngoại hình phù hợp với đặc điểm giống; có tính dục hăng hái, nhanh nhẹn, lông bóng và dày, to con, dài đòn, ng ực sâu và nở, lưng rộng, mông, đùi nở nang. Tứ chi khỏe mạnh và không dị tật. Riêng đực giống đặc điểm đầu to hơn, tai dày, dựng đứng ch ữ V, l ưng phẳng, h ơi khum về phía mông, dịch hoàn rõ, đều… Chọn thỏ cái giống phải có lưng thẳng, bốn chân khỏe, vững chắc, mông n ở, x ương chậu rộng, có 8 – 10 vú cân đối. Khả năng sinh trưởng: chọn những con có trọng lượng sau cai sữa (30 ngày) đ ạt 500 – 600 gram; Thỏ hậu bị (6 tháng tuổi) trọng lượng đạt từ 2,6 – 2,8 kg/ con (phù hợp với đặc điểm giống). Cần mạnh dạn loại bỏ những con sinh sản kém, mắc bệnh tật lâu ngày không kh ỏi, thể lực gầy yếu. III. NHÂN GIỐNG Có hai phương pháp: - Nhân giống thuần: là phương pháp sử dụng con đực và con cái cùng m ột gi ống cho phối với nhau. Ưu điểm của phương pháp này là có thể gi ữ ổn định các tính tr ạng c ủa từng loại giống. - Nhân giống lai: là phương pháp sử dụng con đực và con cái khác gi ống cho ph ối v ới nhau. Ưu điểm của phương pháp này là tạo được ưu thế lai, có thể khai thác ưu đi ểm của từng loại giống phù hợp với mục tiêu sản xuất. IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIỐNG Vì thỏ là loài vật có mật độ sinh sản khá dày (6 – 7 lứa/ năm), kh ả năng phát tri ển đàn nhanh nên cần chú trọng công tác quản lý giống để tránh hi ện tượng đồng huyết, gây thoái hóa đàn. Do đó, cần thiết phải thi ết lập hệ thống qu ản lý: đăng ký tên đ ực, nái, ghi chép phiếu theo dõi cá thể (Mẫu 1) để quản lý sinh sản đ ối v ới đàn th ỏ sinh s ản làm căn cứ cho việc chọn lọc, loại thải, ghép đôi giao phối góp phần ổn đ ịnh mô hình sản xuất.
  3. Mẫu 1: PHIẾU THEO DÕI SINH SẢN NÁI SỐ: _____ Lứa Ngày Phối Số hiệu con đực Ngày đẻ Số con/lứa Số con cai sữa L ần 1 L ần 2 Lần 1 Lần 2 Dự kiến Thực tế 1 2 3 … Việc sử dụng phiếu theo dõi sinh sản sẽ giúp nông hộ tránh được tình trạng đ ồng huyết do sử dụng 1 con đực phối giống qua nhiều thế hệ (bà, m ẹ, con,…), đ ồng th ời qua kết quả sản xuất mà người ta có thể chọn được những cặp ghép đôi phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng việc cải tạo, nâng cao chất lượng các gi ống th ỏ đang nuôi tại địa phương qua việc sử dụng những con đực gi ống đ ược mua t ừ các c ơ s ở nhân giống có uy tín.
nguon tai.lieu . vn