Xem mẫu

  1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tín dụng ngân hàng Trang 1
  2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG LỜI MỞ ĐẦU  Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng ngày càng đa dạng và được con người vận dụng nó phục vụ cho các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Khâu tín dụng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế để thúc đẩy nhanh quá trình phân phối của tài chính đạt hiệu quả. Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có thể nói hoạt động tín dụng mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của ngân hàng thương mại. Hiện đang là sinh viên ngành tài chính ngân hàng thì vấn đề “tín dụng ngân hàng” là cần thiết, cần phải được tìm hiểu rõ. Và đó cũng chính là những lí do em chọn chủ đề này. Nào, ta hãy cùng nhau tìm hiểu sâu về chủ đề này! Trang 2
  3. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NỘI DUNG Đầu tiên, ta cần hiểu Ngân hàng thương mại (NHTM) là gì? Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng, đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Ngân hàng thương mại hoạt động với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động huy động và cho vay vốn: trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần chênh lệch lãi suất chính là lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ b ản của ngân hàng, nó là ho ạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của các NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Thứ hai, ta sẽ đi sâu vào tìm hiểuTín dụng, tín d ụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưu truyền từ đời này qua đ ời khác. Tín dụng xuất p hát từ chữ Credit trong tiếng Anh-có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế tín dụng hoạt đ ộng rất phong phú và đa dạng, nhưng ở b ất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản: (1) Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định và (2) Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần trăm tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1 ) C ơ sở ra đời của tín dụng Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về TLSX là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về m ặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về TLSX là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập Trang 3
  4. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG trung vào một nhóm người, trong lúc đó mộ t nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc số ng, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. Và hiện nay có sáu loại tín dụng: tín d ụng ngân hàng, tín dụng nhà nước (nhu cầu vốn của nhà nước), tín dụng thương mại (nhu cầu vốn giữa các doanh nghiệp với nhau), tín d ụng thuê mua (đáp ứng nhu cầu sả n xuất doanh nghiệp), tín dụng tiêu dùng (đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng hay trả góp ), và một loại tín d ụng nữa là tín dụng đen ( nhưng hình thức này không hợp p háp). 2) Quá trình phát triển của tín dụng Tín dụng nặng lãi là quan hệ tín dụng ra đời đầu tiên vào thời kỳ cổ đại và là hình thức tín dụng sơ khai nhất. a . Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lãi Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lãi bao gồm: (1) Người đi vay: chủ yếu là nông dân và thợ thủ công, ngoài ra, chủ nô, đ ịa chủ và quan hệ cũng có một phần đi vay nặng lãi; (2) Người cho vay: Những người kinh doanh thương nghiệp tiền tệ, chủ nô, địa chủ và một số q uan lại. b. Nguyên nhân xuất hiện tín dụng nặng lãi. Trong điều kiện sản xuất thấp kém, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, lại thêm gánh nặng sưu thuế và các tệ nạn xã hội khác, những người sản xuất nhỏ khi phải đối phó với những rủi ro xảy ra trong cuộ c sống có thể dẫn đến phải đi vay để giải quyết những khó khăn cấp bách trong đ ời sống, như mua lương thực, thuốc men, đóng tô, thuế…; còn các tầng lớp khác đi vay là để giải quyết những thiếu hụt tạm thời với các nhu cầu cao. c. Đặc điểm của tín dụng nặng lãi Tín dụng nặng lãi có những đặ c điểm cơ bản sau: Trang 4
  5. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Lãi suất cao, do hai nguyên nhân: Thứ n hất là cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng; thứ hai là nhu cầu đi vay thường cấp bách không thể trì hoãn được. Mục đích vay là tiêu dùng. Đối với nông dân và thợ thủ công thì mục đích sử dụng vốn vay là để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: mua lương thực để ăn, thuố c men để chữa bệnh, nộ p tô, đóng thuế…Đối với các tầng lớp khác thì mục đích đi vay là để chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp như xây dựng lâu dài, tổ chức dạ hội, mua sắm quí kim… Hình thức vận động của vốn trong quan hệ tín dụng nặng lãi biểu hiện rất đa dạng : Cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền hay thu nợ bằng hiện vật… d. Tín dụng nặng lãi trong điều kiện ngày nay Trong điều kiện ngày nay, tín dụng nặng lãi còn tồn tại khá phổ b iến ở các nước đang phát triển; do các nguyên nhân: (1) Do ảnh hưởng của chế độ phong kiến; (2) Mức độ thu nhập của người lao động thấp và (3) H ệ thố ng tín dụng chưa phát triển. Tóm lại, chế độ tư hữu là cơ sở ra đời của q uan hệ tín dụng. G iai đoạn đầu, quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực tiếp bằng hàng hóa, tiền b ạc nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng là chính. Về sau, thì tín dụng có những hình thức biểu hiện phong phú và đa dạng hơn. 3) Khái niệm và đặc điểm của tín dụng. a . Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời của một giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định sẽ nhận lại một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm của ngân hàng, thì tín dụng là q uan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả, có lãi trong một thời gian nhất định. Tóm lại, ta cứ hiểu tín d ụng là quan hệ giao dịch giữa 2 bên (trái chủ >< thụ trái) cung cấp: Trang 5
  6. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG -tiền d ựa trên lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia -hàng hóa -dịch vụ b . Đặc điểm Hoàn trả và có lãi. Dựa vào sự tin tưởng và tín nhiệm . Thời gian, lãi suất cho vay dựa vào sự thỏa thuận. Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc điểm trên, nếu thiếu một trong những đặc điểm này thì sẽ không cấu thành quan hệ tín dụng. Đ iều này có thể là m ột trong các trường hợp sau: nếu thiếu đặc trưng thứ ba thì trở thành quan hệ mượn, vì không có y ếu tố chi phí ng ười đi vay phải trả cho người cho vay và là khoản thu nhập lợi tức người cho vay được nhận; n ếu thiếu đặc trưng thứ hai và thứ ba thì đây là quan hệ biếu tặng, cho luôn; còn thiếu cả ba đặc trưng thì không có quan hệ kinh tế xảy ra vì không có sự chuyển giao vốn. 4) C hức năng và vai trò tín dụng. a . Chức năng. Tập trung và phân phối nguồn vốn: Tập trung: các chủ thể có nguồn vố n nhàn rổi (thừa vốn). Phân phối: các chủ th ể tạm thời khó khăn vốn (thiếu vốn). Kiểm soát hoạt động kinh tế: Giúp ngân hàng kiểm soát doanh nghiệp khi cho vay (thẩm định,…) Trang 6
  7. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Giúp nhà nước biết được nền kinh tế đang ở trạng thái nào? b. Vai trò “ Biến tiết kiệm thành đầu tư”.  Tín dụng góp phần đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Trên thị trường tài chính- tiền tệ q uốc tế, sự vận động của vốn tín d ụng quốc tế phản ánh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Biểu hiện các mối quan hệ trong hoạt động tín dụng ở đ ây là giữa chính phủ của các nước, giữa chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa mỗi quốc gia trở thành một bộ p hận của thị trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng này càng trở nên cần thiết. Tín dụng quố c tế tạo điều kiện cho q uá trình chuy ển giao công nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ ngh ệ cao mà các nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.  Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Cả hai mặt hoạt động chủ yếu của tín dụng là đi vay và cho vay đặc biệt là hoạt động cho vay có ý nghĩa to lớn, đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Tín dụng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển: Ngân hàng hoạt động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua tiền gửi tiết kiệm rồi cho lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân trong việc sản xụất kinh doanh. Nhờ vậy ngân hàng giúp họ quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn do thiếu vốn đầu tư. Như vậy tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa đầu tư và tiết kiệm nó vừa là công cụ tích tụ vốn vừa là nguồn cung ứng cho đầu tư góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Trang 7
  8. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, quan hệ trao đổi quôc tế ngày càng được mở rộng, thị trường trong nước không thể tách rời thị trương thế giới.Vì vậy mà các quan hệ tín dụng cũng không ngùng phát triển, tạo điều kiên cho hoạt động sản xuất king doanh được mở rộng.  Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn Tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các hộ nông dân: Đôi khi các doanh ngiệp đã lập ra đươc kế hoạch kinh doanh có hiêu quả nhưng do thiếu vốn nên chua thực hiện được kế hoạch, nhờ có tín dụng ngân hàng mà họ mới có thể bắt tay vào việc sản xuất kinh doanh của mình, nếu việc sản xuất kinh doanh của họ có hiệu quả thì không những mang lại lợi ích cho doanh nghiệp ma còn đóng góp một phần cho xã hội ngày càng phát triển, đất nước giàu đẹp. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp đều muốn khuyếch trương lợi nhuận do đó cần phải có số vốn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nếu doanh nghiệp dùng vốn tự có để tích luỹ dần phải có thời gian dài, mặt khác nếu doanh nghiệp sử dụng vốn tự có có khi lại bỏ lỡ cơ hội kinh doanh làm cho quá trình tích tụ vốn tốn thời gian nhiếu hơn. Nhưng nếu nhờ nguồn vốn tín dụng doanh nghiệp có ngay một số vốn rất lớn để tận dụng cơ hội kinh doanh đó. Do đó tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất. Trong cơ chế kinh tế thị trường các doanh nghiệp nhỏ khả năng tái chính yếu, thuơng hiệu chưa đủ mạnh nên khó b ề cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn chính vì thế các doanh nghiệp nhỏ sẽ tự động sáp nhập lại với nhau để tạo ra một doanh nghiệp lớn nhằm phát triển khả năng cạnh tranh tim kiếm lợi nhuận cao hơn. Các doanh nghiệp càng lớn càng uy tín khả năng vay vốn càng lớn vì vậy các do anh nghiệp nhỏ phai nhanh chóng liên kết và sáp nhập lại với nhau để trở thành doanh nghiệp lớn. Vậy tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình thúc đẩy vốn, tín dụng giữ vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối với các hộ nông dân. Trang 8
  9. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  Tín dụng góp phẩn làm giảm chi phí lưu thông Tín dụng góp phần ổn định đời sống, Tạo công an việc làm ổn định xã hội, Khi doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh thi tất yếu sẽ thuê mướn một đội ngũ công nhân để phục vụ cho doanh nghiệp của minh từ đó đã tạo công ăn viêc làm cho người dân, giảm được nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội góp phần làm cho xã hôi văn minh giàu đẹp. Nền kinh tế phát triền kéo theo hoạt động ngân hàng cũng phát triển.Việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng đã tạo ra nhiều phương tiện thanh toán hiện đại như: Séc, thẻ tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán…có mệnh giá lớn rất nhiều lần so với mệnh giá của giấy bạc ngân hàng, thay thế đươc một khối lượng lớn giấy bạc ngân hàng trong lưu thông tư đó tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt. Ở các nước phát triển lâu đời người ta không những vay muợn bằng tiền mặt, kỳ phiếu, trái phiếu … mà luật còn cho phép các dạng ký hoạt khế ước nợ được lưu thông và chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực làm đa dạng hoá các phương tiệc thanh toán góp phần hạn chế lượng tiền mặt thực tế trong lưu thông và trong điều kiện ngân hàng phát triển sẽ mở rộng hơn nhiều nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm nhu cầu tiền mặt trong lưu thông từ đó giảm được chi phí in tiền, bảo q uản tiền, chuyển tiền và chuyển tiền. Do dó, thông qua hoạt động tín dụng góp phần giảm chi phí lưu thông ổ n định tiền tệ. II. HÌNH THỨC TÍN DỤNG Tín dụng bao gồm : tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng. Ở đây, ta chỉ tập trung vào hình thức tín d ụng ngân hàng. Trang 9
  10. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1) Khái niệm tín dụng ngân hàng. Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là m ột quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín d ụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quố c tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá nhân, được thực hiện dưới hình th ức ngân hàng hoạt động vốn bằng tiền và cho vay đối với xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức cá nhân. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong x ã hộ i. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vố n trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua mộ t tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vố n và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. 2) Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh ho ạt và đáp ứng mọ i đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hộ i chứ Trang 10
  11. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG không phải hoàn toàn là vố n thuộc sở hữu của chính mình như tín d ụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. Quá trình vận độ ng và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận độ ng và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong th ời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổ i b ật so với các hình thức khác là:  Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy đ ộng nguồn vốn b ằng tiền nhàn rỗ i trong xã hộ i dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.  Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.  Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồ n vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 3) Phân loại tín dụng ngân hàng. Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau: Theo thời gian sử d ụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau: Trang 11
  12. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tín dụng ngắn hạn: là loại tín d ụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổ i m ới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây d ựng cơ bản, cải tiến và mở rộ ng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vố n cố định và một phần vốn tối thiểu cho ho ạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín d ụng ngân hàng chia thành 2 loại: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín d ụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: là loại tín d ụng được cấp phát cho cá nhân để đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết b ị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. Căn cứ vào tính chấ t đảm bả o của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau: Tín dụng có b ảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đ ều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và b ảo lãnh. Tín dụng không có bảo đảm : là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thố ng, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và Trang 12
  13. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đ ầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ... Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đố i. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là NHTM, tổ chức tín dụng với tổ chức cá nhân xã hội. Tín dụng ngân hàng có những ưu điểm sau: o Phạm vi cho vay: rộng lớn. o Qui mô vốn cho vay: đa d ạng. o Hình thức cho vay: linh hoạt ( ở tất cả lực nền kinh tế). o Thời gian cho vay: đa dạng (bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). III. THỰ C TRẠNG TÍNH DỤNG Ở CÁC NHTM VIỆT NAM 1) Một số kết quả đạ t được. Ước tính đến hết tháng 12/2000, dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế tăng 21% so với cuối năm 1999, tăng đáng kể so với m ức tăng 19,1% của năm 1999;16,4% của năm 1998. Đồng thời ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chỉ ở mức 11,7%, giảm gần 1,28% so với 13,5% của năm 1999. V à trong 6 tháng đ ầu năm nay tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng đố i với nền kinh tế khoảng 9,1% so với 31/12/2000, so với cùng kỳ tăng 24,5%. Như vậy hoạt động tín dụng của các NHTM đã ngày càng được mở rộng. Từ 2/8/2000 NHNN chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản, các ngân hàng chủ động linh hoạt quy định lãi suất cho vay theo quan hệ với khách hàng, lãi suất cho vay của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh giảm xuống ngang hàng với DNNN, lãi suất cho vay linh hoạt theo diễn biến cung Trang 13
  14. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG cấp vố n, theo yêu cầu của thị trường và khách hàng, làm cho tín dụng được mở rộng, và đáp ứng tố t hơn cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Hiện nay, các NHTM đã quan tâm đến việc thiết kế các loại sản phẩm tín dụng bán ra, quan tâm đến sức mua của khách hàng. Như ngân hàng Á Châu và Ngân hàng Sài Gòn thương tín là 2 ngân hàng có nhiều sản phẩm được "thiết kế" khá công phu và được khách hàng tiếp nhận như: cho vay theo dự án BOT, cho vay mua hàng trả góp, cho vay đối với CBCNVC trả dần từ lương, cho vay hộ kinh doanh ở các chợ trả lãi và góp vốn mỗ i ngày, mỗ i tuần. Ngoài ra còn có thẻ tín dụng thấu chi cho một số khách hàng, bên cạnh đó còn có cả dự án cho vay mua nhà trả góp với thời hạn cho vay lên đến 10 năm. Tóm lại, đã có nhiều loại cho vay cụ thể để khách hàng lựa chọ n sản phẩm phù hợp với yêu cầu và khả năng của họ. Thực hiện theo đúng đường lối chính sách đổi mới của Đ ảng về nội dung cơ bản của CNH, HĐH trong những năm còn lại của thập niên 90 là: "Đặc biệt coi trọng hiện đ ại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế b iến nông, lâm, thuỷ sản", hệ thống ngân hàng nhất là NHNO& PTNT đã tăng cường đầu tư cho khu vực nông nghiệp nông thôn. Ước tính đến hết tháng 6/2001, dư nợ cho vay khu vực này đạt kho ảng 48500 tỷ đồng, tăng 12,7% so với 31/12/2000, tỷ lệ nợ q uá hạn chiếm 4,6%. Cụ thể: NHNO&PTNT cho vay 32300 tỷ đồng, Ngân hàng Công thương 3000 tỷ đồng, Ngân hàng ngoại thương1900 tỷ đồ ng... So với tố c độ tăng trưởng tín dụng chung của cả nước thì khu vực nông nghiệp và nông thôn có tốc độ tăng trưởng khá hơn. Thực tế từ khi ra đời và đi vào hoạt động cho đến nay, ngân hàng người nghèo (NHNg) đã thực hiện cho người nghèo vay với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường, chỉ bằng khoảng 60%-80% lãi suất của NHNO&PTNT cùng thời kỳ). Cụ thể, hiện nay NHNO&PTNT cho vay Trang 14
  15. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1,0% thì NHNg cho vay là 0,7%. Nhờ vậy, nó đã giúp người nghèo khắc phục được những khó khăn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, khuyến khích được các hộ nghèo mạnh dạn tính toán vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Và đã đ ạt được một số kết quả khá khả quan, tính đ ến 30/9/2000 đ ã có hơn 5,3 triệu lượt hộ nghèo nhận được vốn tín d ụng với tổng số tiền là 8396 tỷ đồng đầu tư vào sản xuất đạt hiệu q uả, và ngân hàng cũng đ ã thu được nợ đạt 4017 tỷ đồng. Bên cạnh đó ngân hàng còn cho vay phục vụ các đối tượng chính sách và chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ đ ã mang lại hiệu quả rõ rệt về mặt xã hộ i, thông qua các chương trình như: Cho vay khắc phục hậu quả cơn bão số 5; cho vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc, chương trình một triệu tấn đường, chương trình đ ánh b ắt cá xa bờ... nhờ đó đã giúp đồng b ào sông Cửu Long khắc phục hậu quả lũ lụt, hay vực dậy và phát triển đội tàu thuyền đánh bắt cá xa bờ, x ây d ựng các vùng mía nguyên liệu... 2) N hững vấn đề còn tồn tại. Mức tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng vẫn còn chậm, mức tăng trưởng tín dụng thấp hơn tố c độ tăng trưởng vốn huy động, một số nguyên nhân chính là do: nhiều công ty làm ăn thua lỗ, phá sản, hàng lo ạt vụ án lớn đố i với doanh nghiệp vay vốn bị đưa ra xét xử khiến ngân hàng e ngại không dám mở rộng cho vay như trước. Nhiều doanh nghiệp chưa đủ điều kiện pháp lý đảm bảo an toàn cho vay, không có dự án khả thi nên khó tiếp cận với vốn ngân hàng. N goài ra còn một số ngành trước đây tăng trưởng khá thì nay lâm vào tình trạng khó khăn do biến động của thị trường hay rủi ro thiên tai. Vì vậy ngân hàng gặp khó khăn trong phát triển tín dụng. Từ 2/8/2000 khi NHNN áp dụng điều hành theo lãi suất cơ bản, dẫn đến tình trạng cạnh tranh lãi suất. Bên cạnh một số mặt tích cực cũng đang bộc lộ một số tồn tại đáng lo ngại như: Hạ lãi suất theo kiểu "phá giá". Theo quy định của NHNN thì lãi suất cơ bản hiện nay là 0,75%/tháng với biên độ giao động tối đ a tới 0,5%/tháng. Tuy vậy đã có NHTM hạ lãi suất cho vay xuố ng còn Trang 15
  16. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 0,6%/tháng, thậm chí thấp hơn cả lãi suất cho vay người nghèo. V ới lãi suất đầu vào còn cao như hiện nay rõ ràng với lãi suất đó chỉ có tác d ụng lôi kéo khách hàng chứ không thu được lợi nhuận, và nó sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng có môi trường kém thuận lợi hơn như NHNO&PTNT. Vì cạnh tranh các ngân hàng sẽ nới lỏng các điều kiện vay vốn như quy trình thẩm định cho vay, bảo đảm tiền vay như vậy sẽ dẫn đến những rủi ro tín dụng tiềm tàng, hậu quả khó lường. Đồ ng thời khách hàng sẽ lợi dụng đ òi hạ lãi suất, nới lỏng điều kiện vay vố n, vay của ngân hàng này với lãi suất thấp hơn để trả cho ngân hàng kia. Trong nền kinh tế thị trường tính rủi ro đối với hoạt động tín d ụng có xu hướng tăng lên. Thể hiện ở chỗ tổng số vốn bị nợ quá hạn tăng lên, bên cạnh đó x uất hiện một loạt khoản nợ khoanh mới không thể hiện trong tỷ lệ nợ q uá hạn; xuất hiện các khoản dư nợ được điều chỉnh kỳ hạn, được giãn nợ...mà cũng còn nằm ngoài tỷ lệ nợ quá hạn. Hiện nay vấn đề nợ tồn đọng, xử lý nợ xấu là vấn đề rất khó khăn và cần phải tiếp tục giải quyết. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có chiều hướng giảm nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng lên. Tiến độ xử lý các khoản nợ có liên quan tới vụ án và việc p hát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ xấu phát sinh từ những năm trước, mặc dù đã được sự quan tâm chỉ đ ạo của Chính phủ, nhưng kết quả đ ạt được là chậm so với yêu cầu đặt ra. Cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản thế chấp liên quan đến nợ xấu hiện nay còn chưa đồng bộ, nhiều khách hàng cố tình gây cản trở việc phát m ại tài sản, không giao nộp tài sản thế chấp cho ngân hàng, hay trố n chạy khiến cho việc xử lý, thu hồi nợ xấu gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Mặc dù một số ngân hàng đã có quan tâm đ ến việc đưa ra những loại cho vay cụ thể phù hợp với yêu cầu khách hàng nhưng trên thực tế hiện nay các loại cho vay của ta còn quá nghèo nàn, hầu như chỉ b án ra những gì mà ngân hàng có mà không thật quan tâm đến cái mà khách hàng cần. Trong khi ngân hàng thiết kế công phu các thể lệ huy động vốn bao nhiêu thì các sản phẩm đ ầu ra lại đơn điệu bấy nhiêu, có những ngân hàng mà huy độ ng loại nào thì cho vay loại đó, ví dụ như vốn huy độ ng 6 tháng thì cho vay 5 tháng 25 ngày. Một Trang 16
  17. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG số NHTM thường ít áp dụng phương thức cho vay luân chuyển mà chỉ cho vay theo từng món độ c lập vì thế vốn tín d ụng thường không tiếp cận kịp thời với đối tượng cho vay. Như vậy, thực tế hiện nay các khách hàng hầu như ít có cơ hội lựa chọn, nhiều khách hàng cần vốn dài hạn nhưng bắt buộ c phải vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn dẫn đến tình trạng lúng túng về tài chính. Đây cũng là điều b ất cập mà ngay cả ngân hàng cũng lúng túng khi khách hàng đáo hạn phải dàn xếp cho khách hàng gia hạn hay đảo nợ mà đáng lẽ các ngân hàng có thể khắc phục đ ược bằng việc đưa ra các loại cho vay phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Tuy tín d ụng ngân hàng phục vụ đ ối tượng chính sách đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng nó vẫn còn mộ t số tồn tại vướng mắc, nhất là khả năng thu hồi vốn rất thấp, nợ quá hạn ngày càng gia tăng. Nhiều ngân hàng chỉ thu đ ược một phần số lãi phát sinh, còn vốn gốc chỉ thu được một tỷ lệ không đáng kể. Thực trạng này đã không những làm suy yếu năng lực tài chính của NHTM mà nguy hại hơn, đ ã hình thành tư tưởng ỷ lại trong một bộ p hận dân cư, cho rằng đó là nguồ n vốn ưu đãi của Chính phủ nên chậm hoàn trả nợ ngân hàng khi đ ến hạn. H ậu quả là việc cho vay chính sách đã mang lại gánh nặng tài chính cho chính các ngân hàng thực thi chính sách này. Ngoài ra còn mộ t số khó khăn về cán bộ tín dụng, tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng hiện nay là một thực tế p hổ biến, gây nhiều khó khăn trong hoạt động ngân hàng. Đồ ng thời trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, nên việc thẩm đ ịnh cho vay có trường hợp không đầy đủ, đúng quy trình... 3) Một số g iải pháp khắc ph ục những vấn đề còn tồn tại và nâng cao hiệu quả của hoạ t động tín dụng ngân hàng hiện nay. Trên đây ta đã thấy mộ t số mặt được và chưa được trong hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM, để nâng cao hiệu quả hoạt độ ng của ngân hàng trong nền kinh tế nước ta hiện nay thì cần tập trung giải quyết các vấn đề còn tồn tại theo m ột số giải pháp sau: Trang 17
  18. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Để có thể mở rộng tín dụng, mỗ i NHTM cần phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng, xác định rõ chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị phù hợp với chiến lược khách hàng của từng NHTM, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tăng cường cho vay đố i với tất cả các thành phần kinh tế, đồng thời xây dựng nhiều phương thức cho vay mới, đa dạng phù hợp với nhiều loại khách hàng. Các chi nhánh NHTM trên địa bàn cần kịp thời phát hiện, xử lý và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cụ thể trên địa bàn mình. Đồng thời các cấp lãnh đ ạo, quản lý cũng cần có những sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách có liên quan một cách kịp thời và đúng đắn. Về mặt cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ cán bộ theo nhiều phương thức, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ... Do đặc điểm của tín dụng là cơ chế chính sách thay đổ i thường xuyên, nên mỗ i khi có các văn bản bổ sung sửa đổi m ới cần được tổ chức phổ biến, đào tạo ngắn ngày cập nhật thông tin cho cán bộ nghiệp vụ. Đố i với vấn đ ề lãi suất, nhằm khắc phục những hạn chế trong cạnh tranh lãi suất cần thực hiện một số biện pháp sau: NHNN cần ban hành lãi suất sàn trong cho vay để đ ảm bảo thực thực thi công cụ lãi suất, đem lại môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đ ẩy mạnh kích cầu qua tín d ụng ngân hàng, làm đ òn bẩy cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nói chung; từ đó mở rộ ng đầu tư cho tín d ụng ngân hàng, khơi thông dòng chảy tiền tệ trong nền kinh tế. Các NHTM cần mở rộng các hình thức cạnh tranh mang tính chủ đ ộng thông qua chất lượng và công nghệ, do đó các NHTM cần chủ động cải tiến chất lượng, quy trình tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng quố c tế, cải tiến chất lượng phục vụ, đ ồng thời phải nghiên cứu áp d ụng công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng, cải tiến các vấn đ ề nhân sự, chi phí quản lý...giảm tối đa chi phí kinh doanh. Ngoài Trang 18
  19. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ra còn cần phải chú trọ ng đến công tác tiếp thị thường xuyên lắng nghe, thấu hiểu khách hàng. Mở rộng tín dụng đến nhiều đối tượng khách hàng, đa dạng hoá các lo ại hình tín dụng đ ể tăng trưởng tín dụng cân b ằng với huy đ ộng vốn... nói chung có nhiều biện pháp nhằm khắc phục hạn chế của cạnh tranh lãi suất, tuy nhiên áp dụng linh hoạt biện pháp nào và vào khi nào, nơi nào cụ thể thì phải tuỳ theo đặc điểm, tính chất hoạt động của từng NHTM. Về việc x ử lý nợ xấu thì cần có giải pháp đồng bộ và hữu hiệu nhằm x ử lý tố t nợ xấu của NHTM. Việc xoá bỏ nợ xấu không chỉ là nhiệm vụ của riêng hệ thống ngân hàng mà còn của cả nền kinh tế, nó không chỉ tuỳ thuộ c vào các biện pháp của ngân hàng trung ương, NHTM, hay khách hàng vay mà còn tuỳ thuộc vào cả một hệ thống pháp lý đồ ng bộ , hoàn chỉnh, mộ t môi trường kinh tế thuận lợi. Cần thành lập m ột tổ chức mua bán nợ- một tổ chức tài chính- tín dụng đặc thù có trách nhiệm xử lý nợ xấu. (Mô hình này đ ã được ngành ngân hàng xem xét áp d ụng, nhưng đến nay đ ề án thành lập của NHNN trình Chính phủ không khả thi, thay vào đó, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính đang phối hợp với ngành ngân hàng xúc tiến hoàn chỉnh đ ề án thành lập mộ t uỷ ban chuyên trách có chức năng xử lý nợ xấu). Cần tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, thủ tục pháp lý: hoàn chỉnh, bổ sung thủ tục giấy tờ đối với những tài sản b ảo đảm tiền vay để có thể bán, cho thuê...Đồng thời cần thực hiện phân loại tài sản "Có" trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; nâng cao chất lượng tín dụng của các kho ản cho vay ngay từ những khâu đầu tiên của quy trình tín dụng. Để tăng hiệu quả của tín dụng chính sách của Nhà nước cần nhanh chóng tách bạch việc cho vay thực hiện chính sách với cho vay thương mại của các ngân hàng. Nếu cần, các NHTM có thể thực hiện theo sự uỷ thác của Chính phủ để hưởng phí hoặc hoa hồng trên số vố n đã thực hiện. Như vậy, các ngân hàng sẽ nâng cao tính chủ độ ng và tự chịu trách nhiệm trong công việc của mình. Hơn nữa cần quan tâm đ ến khía cạnh kinh tế khi giải quyết các vấn đề xã hội, nếu không sẽ mang lại hậu quả ngược lại. Và một vấn đề quan trọng nữa là Trang 19
  20. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG cần xem lại cơ chế tài chính trong việc thực hiện các chương trình kinh tế mang tính chính sách như trên, và nhất thiết phải có cơ chế hỗ trợ tài chính cho các ngân hàng. Nên chăng có thể khoán thu ở mức tối thiểu nào đó để các ngân hàng cố gắng và có trách nhiệm trong việc thu hồi nợ, số còn lại có thể cho phép trừ vào các kho ản phải nộp ngân sách hoặc ngân sách cấp hỗ trợ trực tiếp. Các giải pháp trên tuy chưa phải là đầy đ ủ, tối ưu song cũng có thể để tham khảo nhằm khắc phục những vấn đề còn hạn chế và cũng là để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong các NHTM. Trang 20
nguon tai.lieu . vn