Xem mẫu

kiểm kê ña dạng sinh học và ñề xuất các biện pháp bảo tồn vùng dự án bảo tồn ña dạng sinh học ở dãy núi bắc trường sơn (huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh) GS.TSKH. Trương Quang Học TS. Trần ðình Nghĩa và TS. Võ Thanh Sơn, I. Mở ñầu Bắc Trường Sơn là vùng có vị trí ñặc biệt trong nghiên cứu bảo tồn ña dạng sinh học ở Việt Nam. Tính cổ sơ và ổn ñịnh của ñịa hình và khí hậu Bắc Trường Sơn ñã tạo ñiều kiện cho sinh vật di cư từ các vùng á nhiệt ñới và ôn ñới núi cao xuống xâu vào vùng nhiệt ñới Việt Nam, tìm ñược các cơ hội sống sót và nâng cao tính ña dạng sinh học vùng này (Thái Văn Trừng,1962, 2000). Việc phát hiện tại ñây các loài thú lớn mới vào các năm 1990 ñưa Bắc Trường Sơn thành một trong các ñiểm nóng về ña dạng sinh học và thu hút ñược sự quan tâm của cộng ñồng khoa học và các hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Với ý tưởng xây dựng Tổ hợp các khu bảo tồn thiên nhiên liên quốc gia trên phần phía bắc dãy Trường Sơn (Timmins & Trịnh Việt Cường, 1999) nối liền các Vườn Quốc Gia Pù Mát, Vũ Quang của Việt Nam với các khu bảo tồn Nam Chouan và Nakai-Nam Theun của Lào nhiều tổ chức trong nước và quốc tế ñã tiến hành nhiều ñợt khảo sát tại vùng núi phía tây huyện Hương Sơn Hà Tĩnh . II. thời gian, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu 2. 1. Thi gian nghiên cu: Nghiên cứu này ñược thực hiện trong khuôn khổ là một hợp phần của Dự án Bảo tồn ða dạng Sinh học ở Dãy núi Bắc Trường Sơn do Chính phủ ðan Mạch tài trợ. Khảo sát thực ñịa ñược tiến hành trong ba ñợt từ tháng 8/2003 ñến tháng 6/2004. 2. 2. ða ñim nghiên cu Nghiên cứu ñược tiến hành taị 4 xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Tây và Sơn Hồng thuộc huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. ðịa hình vùng này bị chia cắt mạnh với các khối múi cao xen kẽ với các thung lũng sâu, sườn dốc có nơi hơn 45o, sông suối ngắn, ñộ dốc lòng sông lớn. ðộ cao ñịa hình giảm từ phía Tây, Tây-Nam (1000-1900m) sang phía ðông, ðông-Bắc (23-25m). Khí hậu vùng nghiên cứu thuộc loại khí hậu nhiệt ñới gió mùa có mùa ñông lạnh, mưa mùa hè, không có tháng nào khô chia thành hai mùa khá rõ: từ tháng 4 ñến tháng 10 nóng, mưa nhiều; từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau lạnh, ít mưa. Tuy nhiên khí hậu phân hoá theo ñộ cao rất lớn, với ñặc tính khí hậu nhiệt ñới gió mùa ñiển hình (ở các ñộ cao dưới 700-800m), á nhiệt ñới (ñai ñộ cao 800-1600m) và ôn ñới ấm (ñai ñộ cao trên 1600m). Vùng nghiên cứu là một trong ba trung tâm mưa nhiều nhất của tỉnh Hà Tĩnh và tại ñây cũng chia thành ba phân vùng với các cấp lượng mưa khác nhau, bao gồm i) dưới 2400mm/năm ; ii) từ 2400 ñến 3200mm/năm và iii) trên 3200mm/năm. Mạng lưới thuỷ văn: Hệ thống sông suối khá phát triển. Sông Ngàn Phố có lưu vực lớn, các nhánh thượng lưu cấp 1 dài, uốn lượn nhiều. Sông Con có lưu vực bao gồm toàn bộ xã Sơn Hồng. Nhìn chung các sông suối vùng nghiên cứu ñều có ñộ dốc cao, dòng chảy siết, tiềm ẩn hiện tượng lũ quét vào mùa mưa hàng năm. ðiều kiện kinh tế xã hội: vùng nghiên cứu có diện tích 75.193 hecta (69,7% diện tích toàn huyện) trong ñó ñất nông nghiệp 908,9ha, ñất lâm nghiệp 63.869ha với 59.968 ha rừng tự nhiên (bao gồm cả các rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên, phân bổ chủ yếu ở các xã nằm trực tiếp trên dãy Trường Sơn là Sơn Hồng, Sơn Kim 1 và Sơn Kim 2. Dân số trên 20200 người chủ yếu dân tộc kinh. Bình quân ñất nông nghiệp là 448m2/người. Hoạt ñộng kinh tế và nguồn thu nhập chính: 76,4% số họ làm nông nghiệp, 10% lâm nghiệp. Thu nhập của các hộ 47,2% từ nông nghiệp 25,8% từ rừng. Xã Sơn Hồng có tỷ lệ thu nhập từ rừng là 43,2% còn xã Sơn Tây có tỷ này là 25,8%. 1 2. 3. Phương pháp nghiên cu Trong khảo sát thực ñịa áp dụng tiếp cận sinh thái học, gắn chặt ña dạng sinh học với ña dạng sinh cảnh, coi ña dạng sinh cảnh là ñiều kiện cho sự tồn tại và là tiềm năng tự nhiên cho bảo tồn ña dạng sinh học. Phương pháp nghiên cứu thực ñịa cơ bản áp dụng cho tất cả các chuyên môn là khảo sát theo tuyến. Các tuyến / ñiểm khảo sát ñược ghi lại theo tọa ñộ ñịa lý ñiểm ñầu và ñiểm cuối nhờ thiết bị ñịnh vị GPS. Các thông tin thực ñịa ñược lưu giữ và sử lý bằng Hệ thông tin ñịa lí (GIS). Các tài liệu khảo sát của mỗi ñiểm trên thực ñịa ñược thu thập theo các nội dung thống nhất ñã ñược thiết kế sẵn. Các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành là các phương pháp chuẩn và thông dụng hiện nay và ñược sử dụng phổ biến trong ñiều tra ña dạng sinh học của các nhóm sinh vật ñã ñược mô tả kỹ trong các báo cáo nhóm. 3. kết quả nghiên cứu 3. 1. Thảm thực vật và các sinh cảnh: Thảm thực vật vùng dự án phân hóa ña dạng theo ñai cao, mức ñộ tác ñộng của con người và các ñiều kiện vi sinh cảnh. ðã phát hiện, mô tả và lập bản dồ các loại hình thảm thực vật sau ñây trong vùng dự án: 1. Rừng kín ẩm ôn ñới ấm núi vừa với ưu thế ðỗ quyên (Ericaceae), ñộ cao ³1600m. 2. Rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt ñới núi thấp, ñộ cao 800 ñén 1600m 2a. Rừng kín, thường xanh hỗn giao cây lá rộng –lá kim ẩm á nhiệt ñới núi thấp,ñộ cao 1200-1600m 2b. Rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm á nhiệt ñới núi thấp, ñộ cao 800-1200m. 3 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt ñới gió mùa trên núi thấp, ñộ cao<800m. 4 Rừng thứ sinh tái sinh tự nhiên sau khai thác ở các cấp trạng thái khác nhau: 4. a. Rừng tái sinh tự nhiên có trữ lượng 4.b. Rừng tái sinh tự nhiên chưa có trữ lượng 4.c. Rừng thứ sinh nghèo 5 Rừng thưa thứ sinh ưu thế cây lá rộng ưa sáng 5.a. Rừng thưa thứ sinh ưu thế cây lá rộng ưa sáng trên các bãi bồi ven sông suối. 5.b. Rừng thưa thứ sinh ưu thế cây ưa sáng, khô sau nương rẫy 6 Rừng thứ sinh hỗn giao cây lá rộng-tre nứa 6a. Rừng thứ sinh, ẩm hỗn giao cây lá rộng-tre nứa trên các sườn dốc thấp ven suối 6b. Rừng khô hỗn giao tre nứa-cây lá rộng trên ñồi, núi thấp 7. Rừng trồng 8. Trảng cây bụi thường xanh nhiệt ñới 9. Trảng cỏ 10. Thảm cây trồng nông nghiệp & làng bản (Hệ sinh thái nông nghiệp) 3. 2. ða dạng hệ ñộng –thực vật: 3. 2. 1. Th c vt: ða dng loài: Hệ thực vật của vùng Dự án ñược biết tới 1.381 loài thuộc 769 chi, 206 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong ñó Hạt kín (173 họ/695 chi/1.223 loài), Dương xỉ (24 họ/60 chi/125 loài), Hạt trần (6 họ/10 chi/18 loài), Thông ñất (2 họ/3 chi/14 loài), Quyết lá thông (1 họ/1 2 chi/1 loài). Tính chất cơ bản của hệ thực vật là nhiệt ñới ñiển hình. Tuy nhiên cũng tồn tại, dù với tỷ lệ nhỏ, các thực vật thuộc yếu tố của hệ thực vật phương Bắc ưa lạnh như Hoàng ñàn giả, Pơ-mu, Hồng quang, Tần Trung Quốc, Chắp tay, Song dực Trung Hoa. Giá tr bo tn: Các loài có giá trị bảo tồn gặp ñược tại 65/74 ñiểm khảo sát (87,8%). ðã ghi nhận 42 loài, trong ñó E: 2 loài, T: 6 loài, V: 9 loài, R: 12 loài và K:13 loài. Trong số 42 loài trên thì 15 loài chỉ mọc ở ñộ cao trên 700-800 m như Aquilaria crassna, Codonopsis javanica, Dacrydium elatum, Docynia indica, Fokienia hodginsii, Fraxinus chinensis, Hedyosmum orientale, Lithocarpus longipedicellata, Mahonia nepalensis, Ophiopogon tonkinensis, Podocarpus brevifolius, Podophyllum tonkinense, Rhodoleia championii và Rhopalocnemis phalloides; 18 loài chỉ mọc ở ñộ cao dưới 700-800 m như Aristolochia indica, Caesalpinia sappan, Chukrasia tabularis, Cibotium barometz, Cycas pectinata, Diallium cochinchinensis, Erythrophloeum fordii, Hopea pierrei, Limnophila rugosa, Markhamia stipulata, Melanorrhea usitata, Platanus kerrii, Psilotum nudum, Rauvolfia cambodiana, Scaphium macropodium, Smilax glabra, Strophanthus divaricatus, Vitex sumatrana var. urceolata; 9 loài gặp ñược ở cả hai vùng ñộ cao như Calamus platyacanthus, Cinnamomum balansae, Drynaria fortunei, Fibraurea recisa, Madhuca pasquieri, Paris polyphylla, Pothos kerrii, Tinospora sinensis và Tournefortia montana. Cả hai loài có nguy cơ bị diệt chủng (E, Trầm hương - Aquilaria crassna và Bát giác liên -Podophyllum tonkinense) ñều chỉ còn gặp ñược trên vùng núi cao 1200m của xã Sơn Kim 2. Tần suất gặp các loài có ý nghĩa bảo tồn trên các tuyến/ñiểm khảo sát từ 0,0 – 2,66 loài/1km, ñược sử dụng làm chỉ thị về giá trị ña dạng và tiềm năng của các ñịa ñiểm ñối với bảo tồn thực vật quý hiếm. 3. 2. 2. Thú ða dng loài: ðã thống kê ñược 77 loài thú thuộc 21 họ trong 9 bộ thú ở vùng Dự án, trong ñó bộ tê tê (Pholidota) 1 loài, Nhiều răng (Scandenta) 1 loài, Cánh da (Dermoptera) 1 loài, Linh trưởng (Primates) 8 loài, Ăn thịt (Carnivora) 22 loài, Voi (Proboscida) 1 loài, Thú móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla) 7 loài, Gặm nhấm (Rodentia) 9 loài, Thỏ (Lagomor pha) 1 loài. Trong số các thú nhỏ thì Dơi có 19 loài, Chuột 6 loài. Nhng loài thú ln ñu tiên phát hin trong vùng D án: Chồn dơi (Cynocephalus variegatus), Cầy giông Tây Nguyên (Viverra tainguensis), Dúi nâu (Canomys badius). Giá tr bo tn: ðã ghi nhận ñược 27 loài có giá trị bảo tồn, chiếm 50% số loài thú lớn vùng Dự án (52 loài) và 32,5% số loài thú trong Sách ðỏ Việt Nam (80 loài). Trong ñó 10 loài thuộc nhóm E (Voọc vá chân nâu – Pygathrix nemaeus, Vượn má trắng – Nomascus leucogenis, Sói ñỏ – Cuon alpinus, Gấu chó – Ursus malaynus, Gấu ngựa – Ursus thibetanus, Báo lửa – Catopuma temminski, Hổ – Panthera tigris, Bò tót – Bos gaurus, Sơn dương – Naemorhedus sumatraensis, Sao la – Pseudoryx nghetinhensis). 14 loài thuộc nhóm V (Cu li nhỏ – Nycticebus pygmaeus, Cu li lớn - Nycticebus coucang, Khỉ móc – Macaca assamensis, Khỉ cộc - Macaca arctoides, Voọc xám – Trachypithecus phayrei, RáI cá thường – Lutra lutra, Rái cá vuốt bé – Aoryx cinerea, Cầy giông tay nguyên – Vierra tainguensis, Cầy mực – Arctictis binturong, Vằn bắc – Chrotogale owstoni, Báo gấm – Pardofelis nebulosa, Voi – Elephas maximus, Mang lớn – Megamuntiacus vuquangensis). Còn lại 3 loài thuộc nhóm R (Chồn dơi – Cynocephalus variegatus, Cầy gấm – Prionodon pardicolor, Sóc bay lớn – Petaurista petaurista) chiếm 11,5%. 3. 2. 3. Chim ða dạng loài: ðã thống kê ñược 217 loài thuộc 50 họ và 15 bộ tại vùng Dự án Số loài của các họ như sau: Sẻ Passeriformes (130 loài/27 họ), Sả Coraciiformes (16/5), Gõ kiến Piciformes (11/2), Gà Galliformes (9/1), Cu cu Cuculiformes (9/1), Cắt Falconiformes (8/2), Hạc Ciconiformes (8/1), 3 Bồ câu Columbiformes (7/1), Rẽ Charadriformes (6/2), Cú Strigiformes (5/2), Sếu Gruiformes (2/2), Cú muỗi Caprimulgiformes (2/1), Yến Apodiformes (2/1), Vẹt Psittaciformes (1/1 ), Nuốc Trogoniformes (1/1). Có 2 loài chưa có trong Danh lục Chim Việt Nam (Võ Quý, Nguyễn Cử 1995) là Chim manh Anthus rufulus và Khướu bụi má trắng Stachyris nigricollis ñều quan sát thấy tại vùng núi Ba mũ (Sơn Hồng) Giá tr bo tn: Trong tổng số 217 loài có 36 loài (chiếm 16,58% tổng số loài chim ghi nhận ñược trong khu vực nghiên cứu của Dự án) có ý nghĩa bảo tồn ở các cấp ñộ khác nhau. Trong ñó 16 loài ñược ghi trong Sách ñỏ Việt Nam (bậc E: 2 loài (Gà lôi lam ñuôi trắng - Lophura hatinhensis, Niệc cổ hung - Aceros nipalensis), bậc T:12 loài (Gà lôi trắng - Lophura nycthemera, Trĩ sao -Rheinartia ocellata, Phướn ñất - Carpococcyx renauldi, Bồng chanh rừng - Alcedo hercules, Bói cá lớn - Megaceryle lugubris, Niệc nâu - Ptilolaemu stickelli, Hồng hoàng - Buceros bicornis, Mỏ rộng xanh - Serilophus lunatus, ðuôi cụt bụng vằn - Pitta nipalensis, Khướu mỏ dài - Jabouilleia danjoui), bậc R: 2 loài (Cu xanh Seimun – Treron seimundii, ðuôi cụt ñầu ñỏ - Pitta cyanea )). 3. 2. 4. Lưng cư – Bò sát ða dng loài: ðã ghi nhận 24 loài lưỡng cư thuộc 4 họ. Trong ñó Họ ếch - Ranidae (16 loài/5 giống), họ Nhái bầu - Microhylidae (5/2), họ Cóc - Bufonidae (2/1), họ ếch cây – Rhacôphridae (2/2). Thuộc lớp Bò sát có 43 loài thuộc 13 họ: họ Rắn nước - Colubridae (16 loài/12 giống), họ Rùa ñầm – Emyñiae (5/5), họ Nhông - Agamidae (5/4), họ Rắn hổ - Elapidae (4/3), họ Tắc kè -Gekkonidae (2/2), họ họ Rùa núi – Testudinidae (2/2), họ Ba ba - Trionychidae (2/2), họ Thằn lằn bóng - Scincidae (2/1), họ Kỳ ñà - Varanidae (1/1), họ Rắn nùng nục - Xenopeltidae (1/1), họ Rắn lục - Viperidae (1/1), họ Trăn - Boidae (1/1), họ Rùa ñầu to - Plastystermidae (1/1). Giá tr bo tn: 18 loài ñược xếp loại trong SðVN (1 loài bậc E (Rắn hổ chúa - Ophiophagus hannah), 8 loài cấp V (Rồng ñất - Physignathus cocincinus, Kỳ ñà hoa - Varanus salvator, Trăn ñất - Python molurus, Rắn ráo trâu - Ptyas mucosus, Rùa hộp trán vàng - Cistoclemmys galbinifrons, Rùa hộp ba vạch - Cuora trifasciata, Rùa núi vàng - Testudo elongata, Rùa núi viền - Manouria impressa),7 loài cấp T (Chàng anñecsơn - Rana andersoni, ếch cây chân ñen - Rhacophorus nigropalmatus, Tắc kè - Gekko gecko, Ô rô vảy - Acanthosaura lepidogaster, Rắn ráo - Ptyas korros, Rắn cạp nong - Bungarus fasciatus, Rắn hổ mang - Naja naja), 2 loài cấp R (Cóc rừng – Bufo galeatus, Rùa ñầu to - Platysternum megacephalum)); 10 loài ñược ghi trong DLð IUCN (1 loài cấp LR, 5 loài cấp EN, 2 loài cấp CR và 2 loài cấp VU); 3. 2. 5. Cá ða dng loài: ðã ghi nhận 81 loài cá, thuộc 20 họ, 56 giống; trong ñó 77 loài bản ñịa, 3 loài di nhập (Sặc bướm -Trichogaster trichopterus, Rô phi vằn -Oreocromis niloticus, Rô phi ñen -Oreocromis mossambicus). Các họ ña dạng nhất là Chép - Cyprinidae (36 loài/26 giống), Chạch - Cobitidae (11/4), -Eleotridae (4/2), Lăng - Bagridae (3/2 ), - Gobiidae (3/3 ), - Belontidae (3/2 ), Chình – Anguillidae (2/2), Chiên - Sisoridae (2/2), Nheo – Siluridae (2/1), Rô phi - Cichlidae (2/1), Channidae (2/1), Thát lát - Notopteridae (1/1), Cỏ trờ - Claridae (1/1), Lươn - Synbranchidae (1/1), Mastacembelidae (1/1), Anabantidae (1/1), Gerridae (1/1), - Mugilidae (1/1), Adrianichthydae (1/1) và Bothidae (1/1). ðã ghi nhận 27 loài mới cho vùng dự án trong ñó 15 loài lần ñầu tiên thấy ở Bắc Trường Sơn, 13 loài mới gặp lần ñầu ñối với vùng dự án. Giá tr bo tn: 4 loài có giá trị ñược ghi trong Sách ñỏ Việt Nam gồm: 1 loài bậc E (Chình nhật -Anguilla japonica), 2 loài bậc V (Mát vàng - Onychostoma laticeps, Chầy ñất - Spinibarbus hollandi) và 1 loài bậc R (Chình hoa - Anguilla marmorata). 1 loài ñặc hữu Bắc Trường Sơn (Hemibagrus centralus). 4 3. 2. 6. Thu sinh vt: ða dng loài: Thực vật nổi: ðã ghi nhận 60 loài thực vật bậc thấp thuỷ sinh gồm 4 ngành: Tảo lục – Chlorophyta (25loài), Tảo Silích - Bacillariophyta (21), Tảo lam - Cyanophyta (8), Tảo mắt – Euglenophyta (6); ðộng vật nổi: ðã ghi nhận 18 loài: Copepoda (7), Cladocera (5), Rotatoria (2), Ostracoda (2), Côn trùng nước (2); ðộng vật ñáy: 229 loài trong ñó Mollusca – Gastropoda (11 loài), Mollusca - Bivalvia (9) Crustacea – Macrura (7), Crustacea – Brachyura (2); Côn trùng nước: ñã xác ñịnh ñược 105 loài thuộc 98 giống, 45 họ, 8 bộ (Ephemeroptera, Plecoptera, Tricoptera, Odonâta, Hemiptera, Coleoptera, Megaloptera và Diptera). 3. 2. 7. Côn trùng: ða dng loài: ðã ghi nhận 549 loài thuộc 59 họ, 9 bộ côn trùng. Cánh vẩy - Lepidoptera (158/10), Cánh cứng – Coleoptera (78/7), Bọ nhảy -Colembola (74 loài/14 họ), Cánh ñều (Mối) – Isoptera (71/3), Cánh khác – Heteroptera (60 loài/7 họ), Chuồn chuồn – Odonata (55/13), Cánh giống – Homoptera (33/2), Cánh màng - Hymenoptera (19/2), Plasmatodea (1/1). Giá tr bo tn: 3 loài ñược ghi trong Sách ñỏ VN: bậc E: 1 loài (Troides helena), bậc R: 2 loài (Troides aeacus, Byasa crassipes) 3. 2. 8. ðánh giá chung v ña dng sinh hc: Vùng dự án la một trong những vùng có ñộ ña dạng sinh học cao ở khu vực Bắc Trường Sơn, ñồng thời cũng thể hiện rõ vị trí trung gian giữa hai VQG Vũ Quang và Pù Mát cả về vị trí ñịa lí, ñiều kiện tự nhiên, tổng số loài cũng như số loài của một số nhóm quan trọng như thực vật, Cá, Lưỡng cư-Bò sát,…(Bảng 1). Bảng 1. So sánh ña dạng sinh học của vùng Dự án với các vùng xung quanh VQG Bến En ðVKXS -TV bậc thấp -Thực vật 737 Thú 66 Chim 195 Lưỡng cư-Bò sát 85 Cá 68 Tổng số 1151 VQG VQG Vũ Pù Mát Vùng dự Quang án - 594 -- 60 - 2494 1381 865 101 77 95 295 217 274 73 68 58 82 81 65 3045 1824/2477* 1357 VQGPhong KBTTN Nha- Da Kẻ Bàng Krông - - - -964 1055 107 67 252 193 75 49 177 72 1575 1436 Ghi chú: * Bao gồm cả số loài ðVKXS và thực vật bậc thấp Nguồn: Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, 2001 ; Roland Eve et al, 1998 ; WWF Vietnam ; Tuy nhiên ở vùng dự án lần ñầu tiên bổ sung nhiều tư liệu về ña dạng sinh học ñộng vật không xương sống nói chung, ñặc biệt là các nhóm côn trùng ñất (Mối và Bọ nhẩy)- thành phần rất quan trọng trong hệ sinh thái rừng. 3. 3. Giá trị bảo tồn của Hệ ñộng-thực vật vùng dự án: 3. 3. 1. S loài có giá tr bo tn: ðể kiểm kê các loài quý hiếm và ý nghĩa bảo tồn của vùng dự án chúng tôi dựa chủ yếu vào Sách ñỏ Việt Nam, theo ñó số loài có giá trị bảo tồn là 110, chiếm 4,44% tổng số loài ñộng-thực vật của vùng (Bảng 2). Công thức giá trị bảo tồn ñược thiết lập là: Tổng số loài 110 = 17 E + 33 V + 25 T + 22 R + 13 K Bảng 2: Giá trị bảo tồn của hệ ñộng - thực vật vùng Dự án Giá trị bảo tồn (theo SðVN) 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn