Xem mẫu
- ịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được Bộ
K Tài nguyên và Môi trường xây dựng và công bố.
Ấn phẩm này có thể được tái xuất bản một phần hoặc toàn bộ nội dung
để cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu, giáo dục hoặc các mục đích
phi lợi nhuận khác mà không cần xin phép bản quyền, miễn là có lời
cảm ơn và dẫn nguồn xuất bản.
Ấn phẩm này không được sử dụng để bán hoặc vì bất cứ mục đích
thương mại nào khác.
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), thông qua dự án CBCC,
đã tài trợ xuất bản ấn phẩm này.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số 23, Ngõ 62 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Tel.: (84-4) 3773 3090; Fax: (84-4) 3835 5993
Email: vkttv@monre.gov.vn; imhen@imh.ac.vn
Website: www.imh.ac.vn
- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
NƯỚC BIỂN DÂNG
CHO VIỆT NAM
Hà Nội - 2012
- KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
NƯỚC BIỂN DÂNG CHO VIỆT NAM
1. Sự cần thiết cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và công bố
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam dựa trên kịch
bản phát thải khí nhà kính và kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu của
Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Kịch bản là một nhân tố
quan trọng của quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, phục
vụ xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa
phương nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, Kịch bản năm
2009 chỉ chi tiết đến vùng khí hậu và toàn bộ vùng biển của Việt Nam.
Yêu cầu thực tế là cần có kịch bản khí hậu chi tiết tới cấp độ tỉnh và nhỏ
hơn.
Kịch bản được cập nhật năm 2011 đã bổ sung các dữ liệu, kiến thức
mới về hệ thống khí hậu và các phương pháp tính toán mới để đưa ra
các kịch bản chi tiết hơn, có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn
hơn. Các loại số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng, khí hậu, các trạm
hải văn, dữ liệu vệ tinh, số liệu mô phỏng của mô hình được khai thác
tối đa trong quá trình xây dựng kịch bản. Kịch bản có mức độ chi tiết
đến tỉnh và vùng nhỏ hơn.
1
- 2. Phương pháp áp dụng
Phương pháp PP/MOS
Số liệu phân tích lại theo lưới
Xác /Số liệu mô phỏng của mô hình trong quá khứ
định
hàm
chuyển
Số liệu quan trắc tại địa phương
Lựa Kịch bản BĐKH
chọn từ các mô hình Kịch bản BĐKH cho
hàm khí hậu toàn cầu khu vực nhỏ
chuyển
Hình 1. Quy trình xây dựng kịch bản biến đổi khí
theo phương pháp chi tiết hóa thống kê
- Phương pháp chi tiết hóa thống kê được dùng để tính toán cho kịch
bản nhiệt độ, lượng mưa trung bình mùa, năm đối với các kịch bản phát
thải khí nhà kính thấp, trung bình và cao.
(quy trình tính toán trên Hình 1)
- Mô hình hoàn lưu khí quyển toàn cầu AGCM của Viện Nghiên cứu
Khí tượng Nhật Bản (MRI) được dùng để tính toán cho kịch bản nhiệt
độ, lượng mưa trung bình mùa, năm đối với kịch bản phát thải khí nhà
kính trung bình.
- Mô hình khí hậu khu vực PRECIS của Vương quốc Anh được dùng
để tính toán cho kịch bản nhiệt độ, lượng mưa trung bình mùa, năm và
cực trị đối với kịch bản phát thải khí nhà kính trung bình (sơ đồ tính và
miền tính của mô hình PRECIS cho Việt Nam trên Hình 2).
2
- Hình 2. Sơ đồ tính và miền tính của mô hình PRECIS cho Việt Nam
- Các phần mềm thống kê SDSM của Hoa Kỳ, SIMCLIM của New
Zealand cũng được dùng làm công cụ trong xây dựng kịch bản.
- Kịch bản mực nước biển dâng được xây dựng bằng phương pháp
chi tiết hóa thống kê, trên cơ sở mối quan hệ thống kê giữa mực nước
biển thực đo và ước tính từ vệ tinh trong quá khứ ở từng khu vực của
Việt Nam với mực nước biển quan trắc vệ tinh toàn cầu và mực nước
biển mô phỏng từ 10 mô hình số trị toàn cầu.
Thời kỳ 1980-1999 được chọn là cơ sở để so sánh và phân tích các
biến đổi khí hậu trong tương lai, đây cũng là thời kỳ được IPCC chọn
trong báo cáo đánh giá về BĐKH lần thứ 4 năm 2007.
Các bản đồ nguy cơ ngập do nước biển dâng được xây dựng dựa
trên các thông tin cập nhật nhất, bao gồm:
- Bản đồ số địa hình các tỉnh ven biển với tỷ lệ 1:10.000 năm 2010.
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:5.000 của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
xây dựng năm 2008.
- Bản đồ địa hình thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ 1:2000 và 1:5.000
được xây dựng năm 2004.
- Dữ liệu nền địa lý về giao thông các tỉnh ven biển tỷ lệ 1:25.000
phát hành năm 2005.
- Số liệu về diện tích và dân số các tỉnh ven biển theo niên giám
Thống kê năm 2009.
3
- 3. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được
xây dựng theo các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu, bao gồm:
kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát thải trung bình (B2, A1B),
kịch bản phát thải cao (A2, A1FI).
Các yếu tố của kịch bản bao gồm: mức tăng nhiệt độ, thay đổi lượng
mưa trung bình mùa và trung bình năm; các cực trị khí hậu (nhiệt độ tối
cao trung bình, tối thấp trung bình, thay đổi số ngày có nhiệt độ lớn
hơn hơn 35oC và mức thay đổi của lượng mưa ngày lớn nhất); mực
nước biển dâng cho các khu vực ven biển.
Mức độ chi tiết của kịch bản biến đổi khí hậu với quy mô ô lưới tính
toán là 25km x 25km (tương đương cấp huyện). Kịch bản nước biển
dâng được xây dựng cho 7 khu vực ven biển.
3.1. Kết quả cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
a) Nhiệt độ:
- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm tăng 1,6-2,2oC trên phần lớn diện tích của Việt Nam. Nhìn chung, nhiệt
độ phía Bắc tăng nhanh hơn phía Nam (Hình 3).
Hình 3. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21
so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải thấp (B1)
4
- - Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
trung bình năm tăng 2-3oC trên phần lớn diện tích cả nước. Khu vực từ
Hà Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với
những nơi khác (Hình 4).
- Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình năm có mức tăng phổ biến 2,5-3,7oC (Hình 5).
Hình 4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) Hình 5. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm
vào cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 (oC) vào cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) 1980-1999 theo kịch bản phát thải cao (A2)
Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình năm của từng thập kỷ trong thế kỷ
21 so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) cho
63 tỉnh, thành phố (Bảng 1). Riêng thập kỷ giữa và cuối thế kỷ 21 đã
xác định khoảng dao động của mức tăng nhiệt độ. Ví dụ vào năm 2050,
ở Lai Châu, mức tăng nhiệt tại các vị trí khác nhau của tỉnh có thể từ
1,0 đến 1,6oC, mức tăng phổ biến nhất là 1,2oC.
5
- 6
Bảng 1. Mức tăng nhiệt độ ( oC) trung bình năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
1 Lai Châu 0,5 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,6) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,8)
2 Điện Biên 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,6) 1,6 1,9 2,2 2,4 2,6 (1,9 - 2,8)
3 Sơn La 0,6 0,8 1,1 1,5 (1,2 - 1,8) 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8 (2,2 - 3,4)
4 Hòa Bình 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
5 Hà Giang 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7 (2,4 - 2,8)
6 Cao Bằng 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
7 Lào Cai 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,6) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 3,1)
8 Yên Bái 0,5 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,6) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (2,2 - 3,1)
9 Tuyên Quang 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,2 2,4 2,7 (2,2 - 2,8)
10 Bắc Kạn 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,1 - 1,4) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
11 Thái Nguyên 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
- Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12 Lạng Sơn 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,4) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
13 Phú Thọ 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7 (2,2 - 2,8)
14 Bắc Giang 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,2 2,5 2,7 (2,5 - 2,8)
15 Quảng Ninh 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,4) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
16 Vĩnh Phúc 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,4 2,6 (2,5 - 2,8)
17 Bắc Ninh 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,5 - 2,8)
18 Hà Nội 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 1,9 2,2 2,4 2,6 (2,5 - 2,8)
19 Hưng Yên 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 1,9 2,2 2,4 2,6 (2,5 - 2,8)
20 Hải Dương 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,2 2,4 2,6 (2,2 - 2,8)
21 Hải Phòng 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 1,9 2,2 2,4 2,6 (2,2 - 2,8)
22 Hà Nam 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,1 - 1,4) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
23 Thái Bình 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 -1,4 ) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
24 Nam Định 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7 (2,5 - 2,8)
7
- 8
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
25 Ninh Bình 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,4) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
26 Thanh Hóa 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
27 Nghệ An 0,5 0,7 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,2 2,4 2,6 (2,2 - 2,8)
28 Hà Tĩnh 0,6 0,9 1,3 1,7 (1,4 - 1,8) 2,0 2,4 2,7 2,9 3,1 (2,5 - 3,4)
29 Quảng Bình 0,6 1,0 1,3 1,7 (1,6 - 2,0) 2,1 2,5 2,8 3,1 3,3 (3,1 - 3,7)
30 Quảng Trị 0,6 0,9 1,3 1,7 (1,6 - 2,0) 2,1 2,4 2,7 3,0 3,2 (2,8 - 3,7)
31 Thừa Thiên - Huế 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,0 - 1,6) 1,7 2,0 2,2 2,5 2,7 (2,2 - 3,1)
32 Đà Nẵng 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,4) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
33 Quảng Nam 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,0 - 1,4) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7 (2,2 - 2,8)
34 Quảng Ngãi 0,5 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,5)
35 Bình Định 0,4 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (2,2 - 2,8)
36 Phú Yên 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,6) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 3,1)
37 Khánh Hòa 0,5 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,8)
- Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
38 Ninh Thuận 0,4 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,4 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,8)
39 Bình Thuận 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,8 2,0 2,3 2,5 2,8 (2,2 - 3,0)
40 Kon Tum 0,5 0,7 0,9 1,2 (0,8 - 1,4) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (2,2 - 2,8)
41 Gia Lai 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (1,6 - 3,1)
42 Đắk Lắk 0,5 0,7 0,9 1,2 (0,5 - 1,6) 1,4 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,8)
43 Đắk Nông 0,4 0,6 0,8 1,1 (0,5 - 1,4) 1,3 1,5 1,7 1,9 2,0 (1,9 - 2,8)
44 Lâm Đồng 0,4 0,8 1,2 1,5 (0,5 - 1,6) 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8 (1,6 - 2,8)
45 Tây Ninh 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,5 - 2,8)
46 Bình Dương 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,4 - 1,6) 1,6 1,8 2,0 2,3 2,5 (2,5 - 2,8)
47 Bình Phước 0,6 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,6) 1,7 2,0 2,3 2,5 2,7 (2,5 - 3,1)
48 Tp. Hồ Chí Minh 0,5 0,8 1,1 1,4 (1,2 - 1,4) 1,7 2,0 2,2 2,5 2,7 (2,5 - 2,8)
49 Đồng Nai 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,2 - 1,6) 1,6 1,8 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
50 Bà Rịa - Vũng Tàu 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,6) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,4 - 3,0)
9
- 10
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
51 Long An 0,4 0,6 0,9 1,1 (1,0 - 1,4) 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 (1,9 - 2,8)
52 Đồng Tháp 0,4 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,4) 1,6 1,9 2,1 2,3 2,5 (2,2 - 2,8)
53 Tiền Giang 0,5 0,6 0,8 1,0 (0,9 - 1,2) 1,3 1,5 1,7 1,8 2,0 (1,9 - 2,5)
54 Bến Tre 0,4 0,7 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 1,9 2,1 2,3 (1,9 - 2,5)
55 Vĩnh Long 0,4 0,6 0,8 1,0 (1,0 - 1,2) 1,3 1,5 1,7 1,8 2,0 (1,8 - 2,5)
56 Trà Vinh 0,4 0,6 0,9 1,2 (1,0 - 1,4) 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 (1,9 - 2,4)
57 An Giang 0,4 0,6 0,8 1,0 (0,5 - 1,2) 1,3 1,5 1,7 1,8 2,0 (1,8 - 2,3)
58 Cần Thơ 0,5 0,7 1,0 1,2 (1,0 - 1,4) 1,5 1,7 2,0 2,2 2,3 (1,9 - 2,5)
59 Hậu Giang 0,4 0,6 0,9 1,1 (1,0 - 1,4) 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 (1,9 - 2,5)
60 Sóc Trăng 0,4 0,6 0,8 1,1 (1,0 - 1,4) 1,3 1,5 1,7 1,9 2,0 (1,9 - 2,5)
61 Bạc Liêu 0,5 0,7 1,0 1,3 (1,0 - 1,4) 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4 (2,2 - 2,8)
62 Kiên Giang 0,4 0,6 0,9 1,1 (0,9 - 1,2) 1,3 1,6 1,8 1,9 2,1 (1,5 - 2,2)
63 Cà Mau 0,5 0,7 1,0 1,4 (1,2 - 1,6) 1,6 1,9 2,2 2,4 2,6 (1,9 - 2,8)
- b) Lượng mưa:
- Kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm
tăng phổ biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức
tăng ít hơn (Hình 6).
- Kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa
năm tăng trên hầu hết lãnh thổ. Mức tăng phổ biến từ 2-7% (Hình
7).
Hình 6. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) Hình 7. Mức thay đổi lượng mưa
vào cuối thế kỷ 21 so với năm (%) vào cuối thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980-1999 theo thời kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải thấp (B1) kịch bản phát thải trung bình (B2)
11
- - Kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21
tăng trên hầu hết lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng
2-10% (Hình 8).
Hình 8. Mức thay đổi lượng mưa năm (%)
vào cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999
theo kịch bản phát thải cao (A2)
Số liệu trên Bảng 2 là mức thay đổi lượng mưa (%) năm qua
từng thập kỷ so với thời kỳ 1980 -1999 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) cho 63 tỉnh, thành phố. Tương tự như đối với nhiệt độ,
vào giữa và cuối thế kỷ 21 đã xác định khoảng dao động của mức
thay đổi lượng mưa đối với tỉnh, thành phố. Ví dụ vào năm 2050, ở
Lai Châu, mức thay đổi lượng mưa tại các vị trí khác nhau trong tỉnh
sẽ dao động trong khoảng từ 2 đến 4%, nhưng khả năng xảy ra
phổ biến nhất là 2,9%.
12
- Bảng 2. Mức thay đổi (%) lượng mưa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
1 Lai Châu 1,1 1,6 2,2 2,9 (2,0 - 4,0) 3,5 4,1 4,6 5,1 5,5 (4,0 - 6,0)
2 Điện Biên 1,1 1,7 2,3 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,8 5,3 5,8 (4,0 - 7,0)
3 Sơn La 1,0 1,4 2,0 2,6 (1,0 - 4,0) 3,1 3,6 4,1 4,5 4,9 (3,0 - 7,0)
4 Hòa Bình 1,1 1,6 2,3 2,9 (2,0 - 4,0) 3,6 4,2 4,7 5,2 5,6 (4,0 - 6,0)
5 Hà Giang 1,2 1,8 2,6 3,3 (2,0 - 4,0) 4,0 4,7 5,3 5,9 6,4 (5,0 - 8,0)
6 Cao Bằng 1,1 1,6 2,2 2,9 (2,0 - 4,0) 3,5 4,1 4,6 5,1 5,5 (4,0 - 6,0)
7 Lào Cai 1,1 1,5 2,2 2,8 (2,0 - 4,0) 3,4 4,0 4,5 4,9 5,3 (5,0 - 6,0)
8 Yên Bái 1,3 1,8 2,6 3,3 (2,0 - 5,0) 4,1 4,7 5,3 5,9 6,4 (5,0 - 8,0)
9 Tuyên Quang 0,9 1,3 1,8 2,3 (2,0 - 4,0) 2,9 3,3 3,7 4,1 4,5 (4,0 - 6,0)
10 Bắc Kạn 0,9 1,3 1,8 2,4 (2,0 - 3,0) 2,9 3,4 3,8 4,2 4,5 (4,0 - 6,0)
11 Thái Nguyên 1,4 2,0 2,9 3,7 (2,0 - 4,0) 4,5 5,2 5,9 6,5 7,1 (5,0 - 8,0)
13
- 14
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12 Lạng Sơn 0,9 1,3 1,9 2,4 (1,0 - 3,0) 2,9 3,4 3,9 4,3 4,6 (3,0 - 6,0)
13 Phú Thọ 1,2 1,7 2,4 3,1 (2,0 - 4,0) 3,8 4,4 5,0 5,5 6,0 (4,0 - 7,0)
14 Bắc Giang 1,3 1,9 2,6 3,4 (2,0 - 4,0) 4,1 4,8 5,4 6,0 6,5 (4,0 - 7,0)
15 Quảng Ninh 1,3 2,0 2,7 3,5 (3,0 - 4,0) 4,3 5,0 5,6 6,2 6,7 (4,0 - 7,0)
16 Vĩnh Phúc 1,2 1,8 2,5 3,3 (3,0 - 4,0) 4,0 4,6 5,2 5,8 6,3 (5,0 - 7,0)
17 Bắc Ninh 1,3 1,9 2,6 3,4 (3,0 - 4,0) 4,1 4,8 5,4 6,0 6,5 (5,0 - 8,0)
18 Hà Nội 1,3 1,9 2,7 3,4 (3,0 - 4,0) 4,2 4,9 5,5 6,1 6,6 (6,0 - 8,0)
19 Hưng Yên 1,4 2,1 2,9 3,8 (3,0 - 4,0) 4,6 5,3 6,0 6,6 7,2 (5,0 - 8,0)
20 Hải Dương 1,1 1,6 2,3 2,9 (2,0 - 4,0) 3,5 4,1 4,7 5,1 5,6 (5,0 - 6,0)
21 Hải Phòng 0,9 1,3 1,8 2,3 (2,0 - 4,0) 2,8 3,3 3,7 4,1 4,4 (4,0 - 6,0)
22 Hà Nam 1,1 1,7 2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,9 5,4 5,8 (6,0 - 7,0)
23 Thái Bình 1,5 2,1 3,0 3,9 (3,0 - 4,0) 4,7 5,5 6,2 6,8 7,4 (6,0 - 8,0)
24 Nam Định 1,3 1,9 2,7 3,5 (2,0 - 4,0) 4,2 4,9 5,6 6,1 6,6 (5,0 - 7,0)
- Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
25 Ninh Bình 1,1 1,7 2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,9 5,4 5,8 (5,0 - 7,0)
26 Thanh Hóa 1,1 1,7 2,3 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,8 5,3 5,8 (4,0 - 8,0)
27 Nghệ An 1,2 1,7 2,4 3,1 (2,0 - 4,0) 3,8 4,4 5,0 5,5 5,9 (4,0 - 7,0)
28 Hà Tĩnh 0,7 1,0 1,5 1,9 (1,0 - 3,0) 2,3 2,7 3,0 3,3 3,6 (3,0 - 6,0)
29 Quảng Bình 0,9 1,4 1,9 2,5 (2,0 - 3,0) 3,0 3,5 3,9 4,3 4,7 (3,0 - 6,0)
30 Quảng Trị 1,6 2,4 3,3 4,3 (3,0 - 5,0) 5,2 6,1 6,9 7,6 8,2 (4,0 - 9,0)
31 Thừa Thiên - Huế 1,4 2,1 2,9 3,8 (3,0 - 5,0) 4,6 5,3 6,0 6,6 7,2 (4,0 - 8,0)
32 Đà Nẵng 1,0 1,4 2,0 2,6 (2,0 - 4,0) 3,2 3,7 4,2 4,6 5,0 (4,0 - 6,0)
33 Quảng Nam 0,7 1,0 1,5 1,9 (1,0 - 3,0) 2,3 2,7 3,0 3,3 3,6 (2,0 - 5,0)
34 Quảng Ngãi 1,8 2,7 3,8 4,9 (2,0 - 6,0) 5,9 6,9 7,8 8,5 9,3 (5,0 - 10,0)
35 Bình Định 1,4 2,0 2,8 3,6 (2,0 - 4,0) 4,4 5,2 5,9 6,4 7,0 (5,0 - 8,0)
36 Phú Yên 1,4 2,0 2,8 3,6 (2,0 - 4,0) 4,4 5,2 5,8 6,4 6,9 (5,0 - 8,0)
37 Khánh Hòa 1,1 1,6 2,3 2,9 (1,0 - 3,0) 3,6 4,2 4,7 5,2 5,7 (3,0 - 6,0)
15
- 16
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
38 Ninh Thuận 0,6 0,9 1,2 1,6 (1,0 - 3,0) 1,9 2,3 2,5 2,8 3,0 (2,0 - 5,0)
39 Bình Thuận 0,6 0,8 1,2 1,5 (0,0 - 2,0) 1,8 2,1 2,4 2,7 2,9 (1,0 - 4,0)
40 Kon Tum 0,4 0,6 0,9 1,1 (0,0 - 2,0) 1,4 1,6 1,8 2,0 2,1 (1,0 - 5,0)
41 Gia Lai 0,9 1,4 1,9 2,5 (1,0 - 3,0) 3,1 3,6 4,0 4,4 4,8 (2,0 - 5,0)
42 Đắk Lắk 0,5 0,7 1,0 1,2 (0,0 - 2,0) 1,5 1,7 2,0 2,2 2,4 (1,0 - 4,0)
43 Đắk Nông 0,3 0,5 0,7 0,9 (0,0 - 2,0) 1,1 1,3 1,4 1,6 1,7 (1,0 - 3,0)
44 Lâm Đồng 0,1 0,2 0,2 0,3 (0,0 - 1,0) 0,4 0,4 0,5 0,5 0,6 (0,0 - 2,0)
45 Tây Ninh 0,8 1,2 1,7 2,2 (1,0 - 3,0) 2,7 3,1 3,5 3,8 4,2 (3,0 - 5,0)
46 Bình Dương 0,7 1,0 1,4 1,8 (1,0 - 3,0) 2,1 2,5 2,8 3,1 3,3 (3,0 - 5,0)
47 Bình Phước 0,6 0,8 1,2 1,5 (1,0 - 2,0) 1,9 2,2 2,4 2,7 2,9 (2,0 - 4,0)
48 Tp. Hồ Chí Minh 0,9 1,4 1,9 2,5 (2,0 - 3,0) 3,0 3,5 4,0 4,4 4,8 (3,0 - 5,0)
49 Đồng Nai 0,6 0,9 1,2 1,5 (0,0 - 3,0) 1,9 2,2 2,5 2,7 3,0 (1,0 - 5,0)
50 Bà Rịa - Vũng Tàu 1,1 1,6 2,2 2,9 (1,0 - 3,0) 3,5 4,1 4,6 5,0 5,5 (2,0 - 6,0)
- Các mốc thời gian của thế kỷ 21
STT Tỉnh, thành phố
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
51 Long An 1,6 2,3 3,2 4,2 (1,0 - 5,0) 5,1 5,9 6,7 7,4 8,0 (4,0 - 8,0)
52 Đồng Tháp 1,3 1,9 2,6 3,4 (3,0 - 5,0) 4,1 4,8 5,4 6,0 6,5 (6,0 - 8,0)
53 Tiền Giang 0,8 1,2 1,7 2,1 (2,0 - 4,0) 2,6 3,0 3,4 3,8 4,1 (4,0 - 7,0)
54 Bến Tre 1,3 1,8 2,6 3,3 (2,0 - 4,0) 4,0 4,7 5,3 5,8 6,3 (4,0 - 7,0)
55 Vĩnh Long 1,0 1,5 2,1 2,7 (2,0 - 4,0) 3,2 3,8 4,3 4,7 5,1 (4,0 - 6,0)
56 Trà Vinh 0,9 1,3 1,8 2,3 (2,0 - 4,0) 2,8 3,2 3,7 4,0 4,4 (4,0 - 6,0)
57 An Giang 1,1 1,7 2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,9 5,4 5,8 (5,0 - 7,0)
58 Cần Thơ 1,2 1,8 2,5 3,2 (3,0 - 4,0) 3,9 4,5 5,1 5,6 6,1 (5,0 - 7,0)
59 Hậu Giang 1,2 1,8 2,5 3,2 (2,0 - 4,0) 3,9 4,5 5,1 5,6 6,1 (5,0 - 7,0)
60 Sóc Trăng 1,1 1,7 2,4 3,0 (2,0 - 4,0) 3,7 4,3 4,9 5,4 5,8 (5,0 - 6,0)
61 Bạc Liêu 1,0 1,5 2,1 2,7 (2,0 - 3,0) 3,3 3,9 4,4 4,8 5,2 (4,0 - 6,0)
62 Kiên Giang 1,0 1,5 2,1 2,8 (2,0 - 3,0) 3,4 3,9 4,4 4,9 5,3 (4,0 - 6,0)
63 Cà Mau 0,9 1,3 1,9 2,4 (2,0 - 3,0) 2,9 3,4 3,8 4,2 4,6 (4,0 - 5,0)
17
- c) Một số cực trị khí hậu:
Theo kịch bản phát thải trung bình, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ
thấp nhất trung bình tăng 2,2 - 3,0oC; nhiệt độ cao nhất trung bình
tăng 2,0 - 3,2oC trên phạm vi cả nước. Nơi có dấu hiệu tăng nhiều hơn
là phía Đông Bắc Bộ và Nam Tây Nguyên ( Hình 9a, b).
a) b)
Hình 9. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (a)
và tối cao trung bình (b) năm
vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
18
nguon tai.lieu . vn