Xem mẫu

  1. CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH MỸ-NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1
  2. NỘI DUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH MỸ I. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI KHỦNG II. HOẢNG III. DIỄN BIẾN CUÔC KHỦNG HOẢNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH MỸ IV. BIỆN PHÁP CỦA MỸ NHẰM THOÁT KHỎI KHỦNG HOẢNG V. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2
  3. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH MỸ I. Nhiều ngành kinh tế gặp a) khó khăn Theo Global Insight, năm  2007, tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ sẽ tăng 5%, cao hơn mức trung bình 4,4% trong năm qua. Các nhà kinh tế cho rằng, các ngành liên quan đến nhà đất như xây  dựng, sản xuất, mua bán đồ gia dụng, kinh doanh bất động sản, môi giới thế chấp... sẽ thiếu hơn một triệu việc làm trong 2 năm tới do th ị trường nhà đất chững lại sau 5 năm bùng nổ kinh doanh. 3
  4.  Ngành chế tạo ôtô cũng sẽ bị tác động do các hãng ôtô đã hoàn tất kế hoạch cắt giảm lực lượng lao động trước sự cạnh tranh gay gắt của các hãng ôtô nước ngoài  Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ xe hơi giảm sút cũng là nguyên nhân khiến các nhà sản xuất gặp khó khăn hơn b) Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng c) Nền kinh tế lớn nhất thế giới bắt đầu tăng trưởng chậm lại kể từ đầu năm 2006 4
  5. 2008 - năm bi tráng của kinh tế d) thế giới Khủng hoảng tài chính bùng phát  tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo Thị trường bất động sản thời điểm  này bắt đầu có dấu hiệu đóng băng và sụt giảm. 5
  6. Càng về cuối năm, cuộc  khủng hoảng tài chính Mỹ bắt nguồn từ việc “vỡ nợ” tín dụng bất động sản càng chứng tỏ sức tàn phá ghê gớm đối với hệ thống tài chính thế giới Khủng hoảng tài chính khiến  đồng USD ngày càng mất giá e) Tháng 6/2009: Thị trường tín dụng Mỹ vẫn suy yếu Tháng 2/2010: Thị trường bất động sản Mỹ: Cung vượt xa cầu f) 6
  7. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI KHỦNG II. HOẢNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH MỸ A. Khái niệm: khủng hoảng tài chính là thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình 7
  8. Nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng B. Nó là kết quả của một chuỗi những rủi ro liên tiếp mà chính các tổ chức tài chính, ngân hàng ở Mỹ tạo ra cho chính mình Cho vay dưới chuẩn 1. • sự tập trung thái quá những khoản đầu tư với lãi suất rẻ và điều kiện tín dụng dễ dãi “dưới chuẩn” vào thị trường bất động sản, đồng thời có sự bùng nổ các công cụ nợ phái sinh trên thị trường này, nhằm thu các khoản lợi nhuận cơ hội, từ đó làm mất khả năng thanh toán của các khoản nợ đáo hạn. 8
  9. • Khi thị trường bất động sản đảo chiều, đình trệ, các bất động sản xuống giá, dẫn đến những đổ vỡ nhanh chóng trên thị trường tín dụng • Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản => Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh 9
  10. Mua bán khống 2. Khi giới đầu cơ đoán chắc rằng cổ phiếu của những tập đoàn dính líu đến cho vay dưới chuẩn sẽ sụt giảm, họ ồ ạt vay những cổ phiếu này rồi ồ ạt bán ra, tạo nên một áp lực giảm giá lớn không gì cứu vãn nổi. Sau khi giá giảm đến một mức nào đó, họ sẽ mua và trả lại nơi cho vay cộng thêm một ít phí, còn bao nhiêu tiền chênh lệch họ sẽ hưởng trọn. 10
  11. 3. Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ Có tiền, các công ty cứ thoải mái cho người vay bằng tiền của các ngân hàng đầu tư cung cấp thông qua mua lại danh mục cho vay của các công ty này. Các ngân hàng này trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ phát hành CK để vay tiền. Danh mục cho vay được chia ra, ít rủi ro, rủi ro cao, tùy định mức tín nhiệm, nhà đầu tư tha hồ lựa chọn theo sự mạo hiểm của mình 11
  12. =>Như vậy, rủi ro trong cho vay đã được chuyển từ bên cho vay là công ty tài chính sang NH đầu tư. Nhà đầu tư lắm tiền trên thế giới đã đổ tiền mua CK này, nhờ vậy đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho thị trường BĐS ở Mỹ tăng nóng. 12
  13. 4. Khủng khoảng niềm tin cuộc khủng hoảng bắt đầu tư sự sụp đổ thảm khốc của niềm tin. Các ngân hàng đánh đố lẫn nhau về mức độ cho vay cũng nh ư tài sản. Những giao dịch phức tạp được tạo ra để loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài sản thực của ngân hàng. khi bắt đầu cảm nhận thấy mùi của sự thua lỗ và nhìn vào hệ th ống tài chính, khi đó thua lỗ đã xuất hiện, cả thị trường xuống dốc 13
  14. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC KHỦNG III. HOẢNG A. Khủng hoảng tài chính 2007-2010: là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ 14
  15. • Ngay khi bóng bóng nhà ở vỡ cuối năm 2005, kinh t ế Hoa Kỳ b ắt đầu tăng trưởng chậm lại. Tuy nhiên, bong bóng vỡ đã dẫn tới các khoản vay không trả nổi của người đầu tư nhà ở đối với các tổ chức tài chính ở nước này • Giữa năm 2007, những tổ chức tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ liên quan đến tín dụng nhà ở thứ cấp bị phá sản. Giá chứng khoán Hoa Kỳ bắt đầu giảm dần 15
  16. • 8/2007, một số tổ chức tín dụng của Mỹ như New Century Financial Corporation phải làm thủ tục xin phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu của mình mất giá mạnh như Countrywide Financial Corporation => Nhiều người gửi tiền ở các tổ chức tín dụng này đã lo sợ và đến rút tiền, gây ra hiện tượng đột biến rút tiền gửi khiến cho các tổ chức đó càng thêm khó khăn. Nguy cơ khan hiếm tín dụng hình thành.. Cuộc khủng hoảng tài chính thực thụ chính thức nổ 16
  17. • Tháng 12 năm 2007, cuộc khủng hoảng tiến sang nấc trầm trọng hơn • Tháng 3 năm 2008, Ngân hàng dự trữ liên bang New York cố cứu Bear Sterns, nhưng không nổi • Tháng 8 năm 2008, đến lượt Lehman Brothers, một tổ chức tài chính vào loại lớn nhất và lâu đời nhất của Mỹ, bị phá sản • Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mĩ , tháng 9/2008 đã lan rộng ra toàn cầu, cản trở tăng trưởng, đẩy Mĩ và các nền kinh t ế khác rơi vào cuộc suy thoái tồi tệ nhất trong nhiều thập kỉ qua 17
  18. • Sự đổ vỡ tài chính lên đến cực điểm vào tháng 10 năm 2008 khi ngay cả những ngân hàng khổng lồ và lâu đời từng sống sót qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế trước đây, như Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng lâm nạn. Tình trạng đói tín dụng xuất hiện làm cho khu vực kinh t ế th ực của Hoa Kỳ cũng rơi vào tình thế khó khăn, điển hình là cu ộc Kh ủng hoảng ngành chế tạo ô tô Hoa Kỳ 2008-2010 18
  19. =>Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ lần này thực ch ất là biểu hiện rõ nét nhất của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trước đó Điểm lại những mốc sự kiện chính trong quá khứ để thấy B. khủng hoảng đã diễn ra như thế nào: • Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona,California, Florida, Hawaii, và Nevada tăng trên 25% một năm. Sự bùng nổ nhà đất ở Mỹ bắt đầu. • Năm 2005: Bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005. Thị trường bất động sản tạm gián đoạn trên một vài bang ở Mỹ vào cuối mùa hè năm 2005 khi tỷ lệ lãi suất tăng từ 1% lên đến 5.35% 19
  20. • Năm 2006: Thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm, dẫn đến một lượng nhà dư thừa đáng kể • Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lượng nhà tồn ước tính cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với hơn 25 tổ chức cho vay dưới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bị tịch thu để thế chấp nợ, tăng 79% từ năm 2006 20
nguon tai.lieu . vn