Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM (VINATEX). TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp : Nga Khóa : 41 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Hồng Hà Nội, 11/2006
  2. BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nội dung AFTA Khu vực mậu dịch tự do thương mại Asean APEC Diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội Các nước Đông Nam á Cat Category CNTB Chủ nghĩa tư bản CP Cổ phần CPH Cổ phần hoá Cty Công ty DNNN Doanh nghiệp nhà nước EU Liên Minh Châu Âu KCN Khu công nghiệp LAN Local area network LD Liên doanh NE Chỉ số sợi SX Sản xuất T Tháng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ Vinatex Tập đoàn Dệt-May Việt Nam VNĐ Việt Nam đồng WTO Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu
  3. BẢNG CÁC BẢNG BIỂU Bảng Số trang Bảng 1: Cơ cấu trình độ lao động tại Vinatex…………………………………..9 Bảng 2: Cơ cấu độ tuổi lao động tại Vinatex……………………………………9 Bảng 3: Năng lực xúc tiến thương mại của các công ty thuộc Vinatex………...10 Bảng 4: Giá trị sản xuất công nghiệp của Vinatex 2002-2006………………. ..12 Bảng 5: Doanh thu của Vinatex giai đoạn 2002 – 2006………………….…..12 Bảng 6: Tình hình sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Vinatex 2002-2006………………………………………………………………………13 Bảng 7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Vinatex từ 2002 – 2006……….….14 Bảng 8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Vinatex từ 2002 – 2006…………...16 Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu của Vinatex từ năm 2002 đến nay……………...17 Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Vinatex giai đoạn 2003-2006……20 Bảng 11: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Vinatex giai đoạn 2003-2006….....21 Sơ đồ tổ chức tập đoàn dệt-may Việt Nam…………………………...………27 Bảng 12: Các chỉ tiêu chủ yếu của Vinatex giai đoạn 2010-2020…………....43 Bảng 13: Quy hoạch đầu tư chi tiết ngành kéo sợi đến 2010 của Vinatex……..60 Bảng 14: Quy hoạch đầu tư thiết bị vải dệt thoi của Vinatex đến 2010………...62 Bảng 15: Quy hoạch đầu tư thiết bị hoàn tất vải dệt thoi của Vinatex đến 2010………………………………………………………………….……..63 Bảng 16: Quy hoạch đầu tư mặt hàng vải dệt kim mộc 2006-2010……….…....65 Bảng 17: Quy hoạch đầu tư hoàn tất vải dệt kim giai đoạn 2006-2010…..…….66 Bảng 18: Tổng hợp quy hoạch đầu tư của Vinatex giai đoạn 2006 – 2010…….70
  4. MỤC LỤC Lời nói đầu...................................................................…………….…... 1 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN DỆT - MAY VIỆT NAM (VINATEX) VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NHỮNG NĂM VỪA QUA 4 I. Giíi thiÖu vÒ tËp ®oµn dÖt – may ViÖt Nam (Vinatex)……………... 4 1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn…………………………………….……… 4 2. NhiÖm vô chÝnh…………………………………………….….………. 5 3. Ho¹t ®éng cña Vinatex trong nh÷ng n¨m võa qua…………….……… 6 3.1 C«ng nghÖ s¶n xuÊt…………………………….……………………….... 6 3.2 Nguån nh©n lùc…………………………………………………………… 8 3.3 N¨ng lùc xóc tiÕn th­¬ng m¹i………………………………….……….. 9 3.4 N¨ng lùc c«ng nghÖ th«ng tin…………………………………………… 10 3.5 Th­¬ng hiÖu……………………………………….………………………. 11 3.6 Ho¹t ®éng s¶n xuÊt-kinh doanh………………………………………… 11 4. Ho¹t ®éng xuÊt khÈu cña Vinatex trong nh÷ng n¨m võa qua….……… 17 4.1 Kim ng¹ch xuÊt khÈu……………………………………………………... 17 4.2 C¬ cÊu thÞ tr­êng xuÊt khÈu…………………………………………….. 20 4.3 C¬ cÊu mÆt hµng xuÊt khÈu………………………………...…………… 21 4.4 C¸c ®èi thñ c¹nh tranh…………………………………………………... 23 II. Cơ cấu tổ chức…………………………………….………………. 27 1. Sơ đồ tổ chức tập đoàn dệt-may Việt Nam……………………………. 27 2. Nhận xét……………………………………………………………….. 30 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU CỦA VINATEX……………………………………….……………... 32
  5. I. Thực trạng xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu của Vinatex………….. 32 1. Nhận thức về xây dựng chiến lược xuất khẩu:.........…...…………… 32 2. Phương pháp xây dựng chiến lược xuất khẩu………………………. 34 3. Nội dung chiến lược xuất khẩu của Vinatex….………………………. 35 3.1 Mục tiêu……………………………………………………….…………… 36 3.2 Cặp sản phẩm – thị trường…………………………………….……… 36 3.3 Giải pháp thực hiện ……………………………………………………… 37 3.4 Thời gian…………………………………………………………………… 37 4. Các bước xây dựng chiến lược xuất khẩu…………………………... 37 4.1 Đánh giá tình hình kinh doanh ở trong và ngoài nước……………. 37 4.2 Xác định mục tiêu…………………………………………………...…..... 43 4.3 Xác định thị trường – mặt hàng xuất khẩu ……….………….……... 43 4.4 Đánh giá SWOT……………….………………………………………….. 45 4.5 Các giải pháp thực hiện ………………………………………………… 47 II. Những tồn tại trong xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu của 51 Vinatex... CHƢƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI VINATEX TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP HIỆN NAY……………………………………………………….…………………… 54 I. Xu hƣớng toàn cầu hoá, những cơ hội và thách thức……………. 54 1. Toàn cầu hoá là xu hướng khách quan………….…………………... 54 2. Những cơ hội và thách thức của xu hướng toàn cầu hoá đối với Vinatex…………………………………………………………………… 56 2.1 Những cơ hội……………………………………………………………. 56 2.2 Những thách thức…………………………………………………………. 57
  6. II. Quan điểm đầu tƣ và chiến lƣợc phát triển của Vinatex ………… 59 III. Quy hoạch mặt hàng…………………………….…………………. 59 1. Về nguyên, phụ liệu…………………………………………………… 59 2. Về mặt hàng sợi……………………………………………………….. 60 3. Về mặt hàng vải dệt thoi………………………………………………. 61 4. Về mặt hàng vải dệt kim………………………………………………. 64 5. Về mặt hàng may mặc………………………………………………… 66 6. Quy hoạch đầu tư đào tạo nguồn nhân lực và phần mềm……………... 68 IV.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu của Vinatex trong giai đoạn hội nhập hiện nay…………... 71 1. Nhóm giải pháp vi mô…………….…………………………………... 72 2. Nhóm giải pháp vĩ mô………………….……………………………... 78 Kết luận ………………………………………………………………….. 83 Tài liệu tham khảo……………………………………….………………. 84
  7. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, các sản phẩm dệt may của Tập đoàn Dệt – May Việt Nam (Vinatex) đã và đang phát triển mạnh mẽ, được các khách hàng chấp nhận và tin tưởng. Kim ngạch xuất khẩu tăng. Hiện nay, Vinatex đang đứng ở vị trí hàng đầu trong xuất khẩu các sản phẩm dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên các sản phẩm xuất khẩu của Vinatex phần lớn xuất theo phư- ơng thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, hiệu quả sản xuất thấp, chưa có nhiều thương hiệu thời trang quốc tế. Bên cạnh đó, nguồn nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài và đa phần theo sự chỉ định của khách hàng do đó giá trị gia tăng không cao. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh chính là Trung Quốc lại có thể chủ động được nguồn nguyên liệu. Bông họ trồng được, hoá chất nhuộm và thiết bị sản xuất họ cũng tự túc được. Những thuận lợi đó của Trung Quốc cũng là những điểm yếu của ngành dệt – may Việt Nam nói chung và Vinatex nói riêng. Chính vì vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của Vinatex trước đối thủ khổng lồ như Trung Quốc là rất thấp. Việt Nam đã gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC,… và gần đây nhất, gia nhập WTO (tháng 11/2006) , như vậy xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra. Trong xu thế này, không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà doanh nghiệp ở tất cả các nước buộc phải đối mặt với hàng loạt các thách thức như sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, khi khả năng cạnh tranh chưa đủ mạnh, Vinatex cần vạch ra cho mình một chiến lược xuất khẩu đúng đắn. Chiến lược xuất khẩu thích hợp sẽ giúp Vinatex nâng cao năng lực cạnh tranh và có thể phát triển bền vững và lâu dài. Có thể nói chưa bao giờ việc xây dựng chiến lược xuất khẩu trở nên bức xúc như hiện nay. Không có chiến lược xuất khẩu, Vinatex khó có thể cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, như vậy, hoạt động kinh doanh xuất 1
  8. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 khẩu không thể phát triển. Vấn đề là ở chỗ Vinatex cần xây dựng một chiến lược xuất khẩu phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và phân tích cả về lý luận lẫn thực tiễn. Bởi vậy, em xin chọn đề tài “Xây dựng chiến lược xuất khẩu của tập đoàn Dệt – May Việt Nam (Vinatex) trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex cùng với việc tính toán các cơ hội cũng như các thách thức do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, luận văn đã đề ra các giải pháp giúp Vinatex xây dựng chiến lược xuất khẩu phù hợp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và các vấn đề đặt ra cho công tác xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex trong điều kiện tích cực và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở việc phân tích thực trạng xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp nghiên cứu cơ bản. Phương pháp cụ thể là điều tra nghiên cứu thông qua các nguồn thông tin, tài liệu thực tế của Vinatex và Hiệp hội dệt may Việt Nam , báo chí và internet,…Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, quy nạp. 5. Những đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp sau đây:  Đã đánh giá thực trạng xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex hiện nay.  Đã đề xuất ra các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện việc xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex. 2
  9. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 phần: Chương 1: Giới thiệu về Tập đoàn Dệt - May Việt Nam (Vinatex) và tình hình kinh doanh trong những năm vừa qua. Chương 2: Thực trạng xây dựng chiến lược xuất khẩu của Vinatex Chương 3: Các giải pháp xây dựng chiến lược xuất khẩu đối với Vinatex trong giai đoạn hội nhập hiện nay Em xin chân thành cảm ơn thày giáo - TS Nguyễn Văn Hồng, khoa Kinh Tế Ngoại thương và các thầy cô trong khoa Kinh Tế Ngoại Thương, trường đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới bác Nguyễn Sơn và các cô chú ở trung tâm xúc tiến thương mại, Tập đoàn Dệt-May Việt Nam đã giúp đỡ em trong công tác thu thập tài liệu. Do giới hạn về khả năng và thời gian, cũng như hạn chế về tài liệu, khoá luận của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thày, cô giáo trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. 3
  10. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 Chương I GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN DỆT - MAY VIỆT NAM (VINATEX) VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NHỮNG NĂM VỪA QUA I. Giới thiệu về tập đoàn Dệt – May Việt Nam (Vinatex) 1. Sự hình thành và phát triển Theo quyết định số 235/ Ttg ngày 29/4/1995 của chính phủ, tổng công ty Dệt-May Việt Nam được thành lập, hoạt động theo mô hình tổng công ty 91 nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây là sự kế thừa nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ của Liên hiệp dệt ở phía Bắc, Tổng công ty Dệt ở phía Nam và Liên hiệp các xí nghiệp May Việt Nam. Tổng công ty Dệt- May Việt Nam là doanh nghiệp lớn nhất của Ngành Dệt – May Việt Nam lúc bấy giờ. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, ngày 02/12/2005, tập đoàn Dệt-may Việt Nam (Vinatex) được thành lập trên cơ sở kế thừa từ Tổng công ty Dệt-May Việt Nam và hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Tên gọi của Công ty mẹ: Tập đoàn Dệt May Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Textile and Garment Group. Tên viết tắt: VINATEX. Địa chỉ trụ sở chính: 25 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Trụ sở tại phía Nam: 10 Nguyễn Huệ, quận 1, TP Hồ Chí Minh . Biểu tượng (Logo) của VINATEX: có màu xanh nước biển, được đăng ký theo Quyết định 3100/QĐ-ĐK ngày 05 tháng 8 năm 2002 tại Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ Công nghiệp. Hiện Vinatex có 75 đơn vị, năng lực sản xuất mỗi năm lên đến 130.000 tấn sợi các loại, trên 200 triệu sản phẩm may, 14.000 tấn bông, 190 triệu m2 vải thành phẩm, 11 tấn vải dệt kim và 8.000 tấn khăn. 4
  11. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 Năm 2006, Vinatex quyết định đầu tư 1.173 tỷ đồng vào việc đồng bộ hoá sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, Vinatex đã và đang thành lập các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu dệt may, thiết kế và kinh doanh mẫu thời trang công nghiệp tại Hà Nội và TPHCM để đẩy mạnh sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Vinatex mở rộng quan hệ thương mại với hơn 400 công ty tại 65 nước và khu vực khác nhau. Mục tiêu của Vinatex là trở thành tập đoàn đa sở hữu hàng đầu cả về quy mô sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh ở khu vực, chiếm lĩnh thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu và có một số thương hiệu sản phẩm hàng đầu trong nước và khu vực. Vinatex hiện đang là tập đoàn dệt may lớn thứ 10 trên thế giới. Trong tương lai, Vinatex phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 14-16%/ năm, đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3,5 tỷ và năm 2015, có quy mô vốn điều lệ gần 11 ngàn tỷ đồng và sử dụng trên 200.000 lao động. Ngoài ra, Vinatex đang hoàn chỉnh chiến lược phát triển đến năm 2015, có tính đến 2020, nhằm đưa ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam từ vị trí thứ 16 hiện nay lên vị trí thứ 10 năm 2010. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, Vinatex tập trung vào các hoạt động đầu tư sau:  Cải tiến và nâng cao trang thiết bị tiên tiến, tăng cường năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.  Thành lập các nhà máy mới về kéo sợi dệt vải, dệt kim và hoàn tất.  Cung cấp nguồn nguyên phụ liệu trong nước cũng như các nhà máy sản xuất sợi và sợi tổng hợp vào hoạt động.  Mở rộng kinh doanh thương mại trên toàn thế giới bằng việc thiết lập liên doanh hợp tác thương mại để tạo sự phát triển ổn định lâu dài. 2. Nhiệm vụ chính Vinatex đặt ra cho mình một số nhiệm vụ chính sau: 5
  12. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41  Đầu tư, sản xuất, cung cấp, phân phối, nhập khẩu xuất khẩu trên lĩnh vực dệt may. Thành lập liên doanh và hợp đồng thương mại với các công ty trong và ngoài nước.  Phát triển và mở rộng thị trường trong và ngoài nước cũng như phân công các công ty thành viên thâm nhập các thị trường tiềm năng.  Nghiên cứu, chỉ đạo và áp dụng công nghệ phát triển mới nhất, cải tiến thiết bị theo chiến lược phát triển.  Đào tạo và mở các lớp chuyên sâu cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cũng như đào tạo tay nghề cho công nhân. 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinatex những năm vừa qua 3.1. Công nghệ sản xuất 3.1.1. Ngành kéo sợi: được đánh giá ở mức trung bình và lạc hậu  10% thiết bị được đầu tư từ các nước có trình độ tiên tiến ( Châu âu, Nhật Bản) và sử dụng trong vòng 5 năm( từ năm 2000 trở lại đây). Thiết bị hoạt động tốt trong đó dây chuyền 16.000 cọc sợi Thụy Sỹ của công ty dệt Phong Phú được đầu tư vào năm 2001 có trình độ công nghệ thuộc nhóm hiện đại nhất trên thế giới hiện nay.  11% thiết bị đã được sử dụng từ 5 đến 10 năm, được đầu tư từ Tây Âu, Nhật Bản, ấn Độ và Trung Quốc. Thiết bị trong tình trạng tương đối tốt, tuy có sự chênh lệch lớn trong quản lý công nghệ và khai thác giữa các doanh nghiệp.  33% thiết bị đã được sử dụng từ 10 đến 20 năm, chất lượng trung bình và tuỳ thuộc vào trình độ quản lý sử dụng của doanh nghiệp.  46% thiết bị đã được sử dụng trên 20 năm, chất lượng đã xuống cấp nghiêm trọng, ngoại trừ tại một vài doanh nghiệp có quản lý tu sửa tốt. 3.1.2. Ngành dệt kim: được đánh giá ở mức trung bình khá. 6
  13. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 Tập đoàn dệt – may Việt Nam có khoảng 370 máy dệt kim tròn, 140 máy dệt cổ và 30 máy dệt kim bằng với đa số có trình độ trung bình do các nước châu Á sản xuất. Thiết bị tiên tiến sản xuất sau năm 2000 với khả năng tự động hoá cao chỉ chiếm khoảng 4-5%. 3.1.3. Ngành nhuộm và hoàn tất: được đánh giá ở mức trung bình khá. Tập đoàn dệt - may Việt Nam có 17 nhà máy nhuộm và hoàn tất, trong đó thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến và được đầu tư trong vòng 5 năm nay chiếm khoảng 20% ( tính trên số lượng vải sản xuất). Trong đó, phải kể đến dây chuyền Benninger, Kuster và Monfort tại nhà máy nhuộm Yên Mỹ, dây chuyền in hoa và thiết kế mẫu hoa của Buser, Stock… tại công ty dệt Thắng Lợi, dây chuyền tiền xử lý và nhuộm liên tục của Brugman, Monfort tại công ty dệt Việt Thắng, ngoài ra còn có một số thiết bị toàn tất sau như chống co, làm mềm… khá hiện đại của ý, Đức, Nhật, còn lại đa số là thiết bị hoàn tất liên tục của Nhật, Trung Quốc… đã được trang bị trên 5 đến 10 năm, có trình độ công nghệ trung bình và thiết bị gián đoạn của các nước Châu Á như Đài Loan, Hong Kong, Trung Quốc,…có trình độ trung bình. 3.1.4. Ngành dệt thoi: được đánh giá ở mức trung bình. Tập đoàn dệt - may Việt Nam có 12 doanh nghiệp dệt thoi với hơn 4800 máy dệt, trong đó máy dệt có thoi cũ chiếm đến trên 3000 máy( 62%). Số máy dệt không thoi có trình độ công nghệ tiên tiến, trang bị tự động điện tử, do các nước Tây Âu và Nhật Bản sản xuất từ năm 2000 trở lại chỉ chiếm khoảng 10%. Còn lại là máy dệt không thoi có trình độ dệt trung bình, trang bị tự động kết hợp cơ điện. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm vải dệt thoi là:  Sản lượng còn thấp, chủng loại mặt hàng chưa đa dạng, chất lượng thấp và không ổn định về độ đồng đều màu và độ bền màu của vải nhuộm, giá cả không cạnh tranh, khâu tiếp thị lưu thông phân phối còn yếu kém nên phần lớn chỉ tiêu thụ được ở thị trường trong nước. 7
  14. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41  Vải dệt thoi xuất khẩu và cung cấp cho may xuất khẩu còn thấp.  Ngoài việc còn tồn tại một lượng lớn các thiết bị quá lạc hậu là việc thiếu kỹ năng chuyên môn ngành dệt như vấn đề quản lý kỹ thuật, công tác phát triển mặt hàng mới chưa được chú trọng, chưa tạo ra bước đột phá về chất lượng vải dệt. 3.1.5. Ngành may mặc: được đánh giá không cách xa với mức tiên tiến trên thế giới. Trong đó các xưởng may xét theo trình độ được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Trình độ tiên tiến Các xưởng may sử dụng CAM, CAD trong khâu thiết kế kỹ thuật và giác sơ đồ. Có hay không sử dụng phần mềm trong sáng tác sản phẩm. Tỷ lệ sử dụng các thiết bị may, cắt, vận chuyển nội chuyền, thiết bị hoàn tất chuyên dùng và có trang thiết bị tự động và điện tử khá cao. Có sử dụng một số phần mềm trong quản lý sản xuất và tiêu thụ. Nhóm 2: Trình độ trung bình khá. Có sử dụng một phần CAD, CAM trong khâu thiết kế, kỹ thuật và sơ đồ. Có sử dụng một phần các thiết bị chuyên dùng và thiết bị điện tử trong dây chuyền cắt may và hoàn tất. Có sử dụng một phần hoặc chưa sử dụng phần mềm trong quản lý. Nhóm 3: Trình độ thấp và trung bình. Thiết bị thông thường, chưa sử dụng phần mềm trong quản lý và thiết kế. Tập đoàn dệt - may Việt Nam có 126 xưởng may với 78 nghìn thiết bị may cắt và hoàn tất các loại, trong đó các xưởng nhóm 1 chiếm 20%, xưởng nhóm 2 chiếm 70% và xưởng nhóm 3 chiếm 10%. Một số xưởng của các công ty May Việt Tiến, công ty may Nhà Bè, công ty may Đức Giang,… có sử dụng phần mềm sáng tác mẫu và thiết bị cắt vải Robot của Mỹ, Đức. Ngoài ra còn có khoảng 200 xưởng may thuộc doanh nghiệp nhà nước khác có trình độ thuộc nhóm 2 và 3. 8
  15. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 3.2. Nguồn nhân lực Trong thời gian qua, Vinatex đã đầu tư với nhiều mức độ khác nhau trong việc đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực. Tuy nhiên mức độ và kết quả đầu tư vào nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhìn chung nguồn nhân lực của hệ thống Vinatex hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và phát triển hiện nay cũng như trong thời gian tới. Hiện trạng nguồn nhân lực của Vinatex: Bảng 1: Cơ cấu trình độ lao động tại Vinatex [1] Đơn vị: người Tổng số cán bộ công nhân viên 96.922 Trên đại học 96 Đại học 5.728 Cao đẳng 692 Trung cấp 4.195 Công nhân bậc 5 8.348 Công nhân bậc 6-7 4.544 Công nhân khác 70.835 Bảng 2: Cơ cấu độ tuổi lao động tại Vinatex [1] Đơn vị: % Độ tuổi (%) Dệt May < 30 38,30 64,30 31 – 40 34,40 27,00 41 – 50 24,30 7,60 >50 3,00 1,10 3.3. Năng lực xúc tiến thương mại 9
  16. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 được khảo sát qua các chỉ số: có chiến lược thị trường, có đội ngũ chuyên viên tiếp thị lành nghề, sử dụng hệ thống đại lý thương mại; có tổ chức hệ thống cửa hàng bán lẻ trực tiếp, có phòng mẫu, catalog giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước, có bộ phận sản xuất mẫu và cung cấp mẫu nhanh; sử dụng công cụ Internet trong xúc tiến thương mại, có logo, slogan kết hợp với thương hiệu; có các chương trình quảng bá gây ấn tượng; đã tham gia thường xuyên các hội chợ chuyên ngành trong và ngoài nước. Kém: x Trung bình kém: xx Trung bình: xxx Khá: xxxx Tốt:xxxxx Bảng 3: Năng lực xúc tiến thương mại của các công ty thuộc Vinatex [1] May Dệt Có chiến lược thị trường xx xxx Có đội ngũ chuyên gia xx xx Có hệ thống đại lý thương mại xxx xxx Có hệ thống cửa hàng bán lẻ xx xxx Có phòng trưng bày mẫu, catalog xxxx xxxx Có bộ phận sản xuất mẫu tốt xx xxx Sử dụng công cụ internet xxx xxx Có logo, slogan kết hơp, thương hiệu x xx Có chương trình quảng bá tốt xx xx Tham gia hội chợ trong và ngoài nước xx xxx Trừ một số ít doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp có năng lực xúc tiến thương mại kém. Nguyên nhân là do chưa có chiến lược thị trường rõ nét và thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi về thị trường. 3.4. Năng lực công nghệ thông tin Còn khoảng cách khá lớn so với các nước cạnh tranh và so với yêu cầu thị trường hiện nay. Cụ thể:  Trang bị phần cứng: Hầu hết các doanh nghiệp đều có trang bị máy tính cá nhân cho nhân viên văn phòng với nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên 10
  17. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 tỷ lệ doanh nghiệp có trang bị phần cứng để nối mạng, lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung là rất thấp.  Sử dụng thư điện tử và áp dụng thương mại điện tử: Hầu hết sử dụng thư điện tử trong giao dịch. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia hoạt động mua bán qua mạng rất ít.  Áp dụng các phần mềm trong quản lý sản xuất kinh doanh: Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các phần mềm kế toán, quản lý nhân sự, tiền lương, thiết kế kỹ thuật, quản lý kho ở nhiều mức độ khác nhau. Chỉ có vài doanh nghiệp áp dụng phần mềm thiết kế tập trung GERBER chưa có doanh nghiệp nào áp dụng mạng lưới tích hợp ERP. 3.5. Thương hiệu Đơn vị sử dụng nguồn lực xây dựng thương hiệu cao nhất chiếm tỷ trọng 4%/ doanh thu, còn lại hầu hết chỉ dành nguồn lực từ 0,1% -> 1%/ doanh thu hàng năm.(Theo kinh nghiệm đối với các ngành hàng tập trung trên thế giới, thông thường nguồn lực quảng bá xây dựng và phát triển thương hiệu chiếm ít nhất 10% doanh thu). Rất ít doanh nghiệp được nhiều nhà nhập khẩu biết đến tên doanh nghiệp thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên, trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp được biết đến rộng rãi trong cộng đồng các nhà nhập khẩu lớn. Tên nhiều công ty liên doanh thuộc Vinatex được các nhà nhập khẩu biết đến thông qua mối quan hệ với công ty mẹ của họ tại nước ngoài. Đối với sản phẩm xuất khẩu, ngoại trừ một vài doanh nghiệp có xuất khẩu sản phẩm dưới tên thương hiệu riêng của mình như công ty May Phương Đông xuất khẩu dưới tên F HOUSE, FUX và FUX MEN…) còn lại, hầu hết xuất khẩu dưới nhãn hiệu của các nhà nhập khẩu nước ngoài. Có thể nói hoạt động quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài gần như chưa có. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh 11
  18. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 nghiệp không đủ năng lực tài chính để quảng bá thương hiệu sản phẩm ra nước ngoài, ngoài ra do họ chủ yếu làm hàng gia công nên họ không quan tâm xây dựng thương hiệu mà chủ yếu là sử dụng thương hiệu của các hãng nổi tiếng trên thế giới khi xuất khẩu ra nước ngoài. 3.6. Hoạt động sản xuất-kinh doanh. 3.6.1. Giá trị sản xuất công nghiệp Bảng 4: Giá trị sản xuất công nghiệp của Vinatex 2002-2006 [3] Giá trị sản xuất công Tăng so với năm/ cùng Năm nghiệp (tỷ đồng) kỳ năm trước 2002 6623,25 - 2003 7988,22 20,6% 2004 9477,96 18,6% 2005 10710,1 13% 6 tháng đầu năm 2006 5547 19% Như vậy trong 5 năm trở lại đây giá trị sản xuất công nghiệp của Tập đoàn dệt- may Việt Nam không ngừng tăng, trong đó năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao nhất ( tăng 20,6% so với năm 2002). Tuy tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giảm dần (năm 2004 chỉ tăng 18,6% và năm 2005 - 13%) nhưng 6 tháng đầu năm 2006, mức tăng đạt 19% đã đánh dấu một bước thành công đáng kể đối với hoạt động sản xuất của Tập đoàn dệt – may Việt Nam. 3.6.2. Doanh thu 12
  19. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 Bảng 5: Doanh thu của Vinatex giai đoạn 2002 – 2006 [3] Tăng so với năm/ cùng Năm Doanh thu (tỷ đồng) kỳ năm trước 2002 10543,2 - 2003 13298,15 26% 2004 16470,72 23,9% 2005 18282,5 11% 6 tháng đầu năm 2006 9641,7 22% Tương xứng với giá trị sản xuất công nghiệp, trong 5 năm vừa qua, doanh thu của Tập đoàn dệt- may Việt Nam cũng không ngừng tăng mạnh. Nếu như trong 5 năm trở lại đây, năm 2003 đánh dấu mức tăng trưởng cao nhất về giá trị sản xuất công nghiệp thì năm 2003 cũng chứng kiến mức tăng trưởng cao nhất về doanh thu ( tăng 26% so với năm 2002), đạt 16470,72 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2006, doanh thu của Tập đoàn dệt- may Việt Nam đạt mức 9641,7 tỷ đồng, tức là tăng 22% so với cùng kỳ năm 2005. Đây là một mức tăng khá cao, khẳng định sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh của Vinatex. 3.6.3. Các sản phẩm chủ yếu Bảng 6: Tình hình sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Vinatex 2002-2006 [3] tt Đơn vị 2002 2003 2004 2005 6 t đầu 2006 1000 1 Sợi toàn bộ 93,67 99,23 104,42 108,6 55,7 tấn Triệu 2 Vải lụa thành phẩm 129,44 141,05 146,37 149,3 89,9 m2 1000 3 Vải dệt kim 7,55 9,58 10,9 11,45 5,1 tấn 13
  20. Nguyễn Xuân Quỳnh – Nga K41 Sản phẩm may dệt Triệu 4 33,16 43,09 45,67 47,5 28,1 kim sp Sản phẩm may Triệu 5 77,99 104,61 129,51 141,17 61,48 dệt thoi sp Từ bảng trên có thể nhận thấy, 5 sản phẩm chủ yếu của Vinatex là: sợi toàn bộ, vải lụa thành phẩm, vải dệt kim, sản phẩm may dệt kim và sản phẩm may dệt thoi. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, trong 5 năm vừa qua số lượng các sản phẩm chủ yếu của Vinatex đều tăng. Trong đó các sản phẩm may dệt kim và may dệt thoi luôn có mức tăng trưởng lớn hơn so với các sản phẩm còn lại. Điều này chứng tỏ trong hoạt động sản xuất của Vinatex, ngành may phát triển nhanh hơn ngành dệt. 3.6.4. Tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu  Cơ cấu thị trường nhập khẩu Bảng 7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Vinatex từ 2002 – 2006 [4] Đơn vị: triệu USD TT 2002 2004 2005 6 t đầu 2006 Tổng kim ngạch NK 440,01 609,98 687,57 380,79 1 Châu Âu 72.,79 35,90 28,35 19,06 EU 42,79 26,28 22,52 18,27 2 Châu Mỹ 14,15 46,31 17,36 7,13 Mỹ 11,91 31,03 14,53 3,80 3 Châu á 344,85 501,11 618,76 330,41 Nhật 30,57 38,07 54,12 31,29 Hàn Quốc 74,76 107,98 93,73 55,24 Trung Quốc 43,69 100,96 176,86 101,56 14
nguon tai.lieu . vn