Xem mẫu
- R Ọ (Ỉ1 \ n ì)
- B ộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
Khoa Kinh tê Ngoại thương
* —
TOREIGN TR
- MỤC LỤC
Nội dung Trung
Mục lục
Lời nói đầu Ì
Chương 1: TỔNG QUAN VĂN HOA KINH DOANH 3
1.1. Sự hình thành quan niệm ván hoa kinh doanh 3
1.2. Khái niệm vãn hoa kinh doanh 3
1.2.1. Vãn hoa 3
1.2.2. Kinh doanh 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa vãn hoa và kinh doanh 8
1.2.4. Vãn hoa kinh doanh 13
1.3. Mối quan hệ giữa vãn hoa kinh doanh và cơ hội giao thương giữa các quóc gia 21
1.3.1. Sự tương đồng -1
1.3.2. Sự khác biệt 22
Chương 2: VĂN HOA KINH DOANH CÁC NƯỚC SCANDINAVIA 24
2.1. Giới thiệu các nước Scandinavia 24
2.1.1. Giới thiệu chung các nước Scandinavia 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội các nước Scandinavìa 27
2.2. Đặc trưng của vãn ho;í kinh doanh các nước Scandinavia 34
2.2.1. Vãn hoa doanh nghiệp 35
2.2.2. Ván hoa kinh doanh trong Marketing 41
2.2.3. Vãn hoa đàm phán 44
2.2.4. Vãn hoa tiêu dùng 59
- 2 3 M ộ t vài so sánh ve vãn h o a k i n h d o a n h các nước S c a n d i n a v i a v ớ i vàn h o a kính
..
d o a n h các nước phương tày và phương đ ỏ n g
2.3.1. So với vãn hoa k i n h doanh các nước phương Tẫ^^~ 7
2.3.1. So với vãn hoa k i n h doanh các nước phương
Chương 3: cơ HỘI GIAO THƯƠNG CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC
SCANDINAVIA
3.1. T h ự c t r ạ n g q u a n hệ giao thương c ủ a V i ệ t N a m với các nước Scádinavia
3.1.1. Thực trạng quan hệ giao thương của Việt N a m và các nước Scandinavia
3.1.2. Thực trạng quan hệ giao thương của Việt N a m với lừng nước Seandinavia
3.1.3. Gác yếu tố cản trờ quan hệ giao thương Việt Nam và các nước Scandinãvia
3.2. C ơ h ộ i giao thương c ủ a V i ệ t N a m với các nước S c a d i n a v i a
3.2. [, Sự tương dồng
3.2.2. Sự khác biệt
3.3. M ộ t sậ giãi pháp n h ằ m m ờ r ộ n g q u a n h ệ giao thương g i ữ a V i ệ t N a m và các nước
Scandinaviii
3.3.1. Về phía nhà nước
3.3.2. Về phía doanh nghiệp
3.3.3. N h ó m giải pháp khác
Lời kết luận
D a n h m ụ c tài l i ệ u t h a m kháo
Phụ lục: Bàn đậ các nước Scandinavìa
- LÒI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
D o yêu cầu phát t r i ể n , V i ệ t N a m luôn p h ả i c h ủ đ ộ n g đẩy m ạ n h h ộ i nhập
k i n h tế quốc t ế và tìm k i ế m thị trường m ớ i . V à t r o n g b ố i cảnh n ề n k i n h tế t h ố g i ớ i
hiện nay, cơ h ộ i k i n h d o a n h m ặ c dù được m ờ r ộ n g nhưng n ế u không biết t ậ n dọng
và c h ủ động tạo ra thì d o a n h n g h i ệ p V i ệ t N a m cũng sẽ không t h ể đi t ớ i thành
cóng. T r o n g các y ế u t ố đóng góp vào sự thành công cùa các d o a n h n g h i ệ p k i n h
doanh q u ố c tế, y ế u t ố văn h o a k i n h doanh đang t h ế h i ệ n rõ v a i trò hết sức q u a n
trọng c ủ a mình.
T u y nhiên, v ấ n đề văn h o a k i n h d o a n h ở V i ệ t N a m v ẫ n chưa được quan tâm
đúng mức, ờ cả h a i phương d i ệ n là h i ể u biết văn hoa k i n h d o a n h c ủ a đôi lác (đặc
biệt là các thị trường m ớ i ) và xây d ự n g n ề n văn h o a k i n h d o a n h c ủ a chính V i ệ t
Nam.
T r o n g các thị trường m ớ i m à V i ệ t N a m đang tìm cách thâm nhập có thị
trường các nước Scanđinavia, song h i ể u biết c ủ a doanh n g h i ệ p V i ệ t N a m về các
nước Scandinavia nói c h u n g và văn hoa k i n h doanh c ủ a k h u v ự c này nói riêng còn
rất khiêm tốn.
V ớ i n h ữ n g lý d o trên, người viết đã lựa c h ọ n đề tài: " V ă n h o a k i n h doanh
các nước Scandinavia và cơ h ộ i giao thương c ủ a V i ệ t N a m " c h o bài k h o a luận t ố t
n g h i ệ p của mình để đóng góp vào công cuộc thâm nhập thị trường Scanđinavia
của các doanh n g h i ệ p V i ệ t Nam.
2. M ọ c đích và phạm vi nghiên cứu
Vì bàn thân khái n i ệ m văn h o a k i n h doanh còn gây n h i ề u tranh cãi không
chỉ ở V i ệ t N a m m à trên cả t h ế g i ớ i và các nước Scandinavia là thị trường x a xôi,
đang t r o n g g i a i đoạn thăm dò c ủ a V i ệ t Nam; nên m ọ c đích c ủ a bài k h o a luận là
nêu r a quan điểm c ủ a người viết về khái n i ệ m văn h o a k i n h doanh, và tìm h i ể u văn
hoa k i n h d o a n h c ủ a các nước Scandinavia ở m ứ c độ c h u n g nhất v ớ i n h ữ n g đặc
Ì
- trưng nổi bật của vãn hoa kinh doanh khu vực này. Và với những hiểu biết của
mình, người viết muốn đánh giá cơ hội giao thương của Việt Nam với khu vực
này, cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm mờ rộng quan hệ giao thương của
hai bên.
3. Kết cấu của khoa luận
Với mục đích và phạm vi nghiên cịu (rên, bài khoa luận được chia thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan vãn hoa kinh doanh
Chương 2: Văn hoa kinh doanh các nước Scanđinavia
Chương 3: Cơ hội giao thương của Việt Nam với các nước Scandinavia
4. Phương pháp nghiên cịu
Để thực hiện khoa luận, người viết đã thực hiện phối hợp nhiều phương
pháp nghiên cịu. Trong chương ì và li, người viết tiến hành tổng hợp và phân tích
các tài liệu sách, báo trong và ngoài nước về văn hoa kinh doanh và văn hoa kinh
doanh các nước Scandinavia, nhận xét và so sánh văn hoa kinh doanh các nước
Scandinavia với các khu vực, quốc gia khác. Từ đó, trong chương IU người viết
đưa ra những so sánh, đánh giá về cơ hội giao thương của Việt Nam với các nước
Scandinavia.
Có thể nói đây là một đề t i khá phịc tạp, cộng thêm những hạn chế nhất
à
định về mặt kiến thịc và thời gian của người viết nên bài khoa luận không tránh
khỏi nhiều thiêu sót. Người viết mong nhận được những lời nhận xét, góp ý từ
phía thầy cô, bạn bè để có cơ hội hoàn thiện nhận thịc về vấn đề.
Cuối cùng, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS.
Phạm Duy Liên, thầy giáo đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho người viết
hoàn thành bài khoa luận tốt nghiệp này.
Hà nội, tháng 11 năm 2005
Vương Nữ Ngọc Quyên
2
- Chương Ì
TỔNG QUAN VĂN HOA KINH DOANH
1.1. sự HÌNH THÀNH QUAN NIỆM VĂN HOA KINH DOANH
M ờ đẩu cho những nghiên cứu về văn hoa trong kinh doanh l công trình
à
nghiên cứu về môi quan hê giữa văn hoa và kinh doanh quốc tế mang tên "Văn
hoa và tố chức - phấn mềm cùa ý thức" ("Culture and Organiiations - The
software of mind"), ra đời vào thập kỷ 60 của thế kỷ X X do Hoisteđc xuất bản.
Vào thời gian đó, vấn đề này được giới nghiên cứu đề cập tới qua những cách
tiếp cận như "kinh doanh có văn hoa" hay "văn hoa trong kinh doanh ".
Mãi cho tới những năm 90 cùa thế kỷ XX, thuật ngữ "văn hoa kinh doanh"
("business culture") mới xuất hiện. Sự ra đời của thuật ngữ "văn hoa kinh doanh"
đánh dấu sự thay đổi sâu sạc về các yếu tố văn hoa trong mọi mặt hoạt động của
một doanh nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Và trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, "văn hoa kinh doanh" càng được
quan lâm nhiều hơn, không chỉ trong giới nghiên cứu m à trong cà giới kinh doanh
và người tiêu dùng.
1.2. KHÁI NIỆM V Ă N HOA KINH DOANH
Để có cái nhìn đúng đạn về thuật ngữ "văn hoa kinh doanh ", trước hết chúng
ta cần tìm hiểu "văn hoa " và "kinh doanh " là gì.
1 2 1 Văn hoa
...
1.2.1.1. Định nghĩa
Tác phẩm "Tính xã hội của văn hoa" của A.Môlô - một học giả người Pháp
đã đưa ra thống kê sơ bộ về định nghĩa văn hoa, theo đó có hơn 250 định nghĩa
"văn hoa" trong khoảng thời gian từ khi thuật ngữ này xuất hiện vào cuối thế kỷ
X V I I I cho tới nửa cuối thế kỷ XX. Những định nghĩa được thống kẽ có cách hiểu
3
- rất khác nhau về vấn đề này do nghiên cứu của các tác giả có những mục đích, góc
độ nhìn nhận khác nhau.
Xét về mặt ngôn từ, văn hoa có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh "Cultus" nghĩa
là "trồng trọt", gồm hai mặt là văn hoa vật chất - trổng nên cây t á để giúp con
ri
người tồn tại và văn hoa tinh thần - cải tạo con người sống tốt đẫp hơn.
Có những định nghía chi có thổ coi là hướng dẫn về một cách tiếp cận vì còn
rất chung chung, chì mang tính định hướng như: triết gia người Đức Wilhem
Ostwald định nghĩa: "Chúng ta gọi những gì phím biệt giữa con người với dộng
vật là văn hoa" [10,45], E.Heriot nhận định: "Cái gì còn lại khi lất cả những cái
khác bị quên lãng đi - đó là văn hoa" [2,9]. Cũng mang tính khái quát nhưng đã
cụ thể hơn l định nghĩa văn hoa trong triết học Mác - Lênin: "Văn hoa là tổng
à
hợp các giá trị vật chất và tinh thán do con người sáng tạo ra, là phương thức và
phương pháp mà con người sủ dụng nhâm cải lạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con
người" [8,23].
Một số tác giả do mục đích nghiên cứu nên khi định nghĩa vãn hoa chỉ đề cập
tới mặt giá trị tinh thần m à đã bỏ qua giá trị vật chất - một phần quan trọng của
văn hoa. Trong lĩnh vực lâm lý học, văn hoa được định nghĩa là "hành vi, hành
động, thái độ của con người". Nhà nhân chủng học E.B.Tylor định nghĩa: "Văn
hoa là một tổng thề phức tạp bao gồm cả kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo
đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả năng, thói quen mà con người đạt được
với tu cách là thành viên mội xã hội" [19,6]. Những định nghĩa này chỉ có giá trị
trong những nghiên cứu cụ thể của các tác giả.
Tổng giám đốc UNESCO - Frederico Mayor định nghĩa: "Văn hoa bao gồm
tất cả những gì làm cho dân tộc nảy khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm
tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao
động" [20,7].
Về bình diện kinh tế, chuyên gia trong lĩnh vực giao lưu văn hoa và quản lý
Geert Hostede định nghĩa: "Văn hoa là sự chương trình hoa chung của tinh thẩn,
4
- giúp phân biệt thành viên của nhóm người này với thành viên của nhóm người
khác, theo nghĩa này, văn hoa bao gồm hệ thống các chuẩn mực, và các chuẩn
mực là mội trong số các nền tảng của văn hoa" [23,67].
Hay Czinkota coi: "Văn hoa là hệ thống những cách ứng xử đặc mmg cho
các thành viên của bất kỳ một xã hội nào. Hệ thống này bao gồm mịi vấn đề, lừ
cách nghĩ, nói, làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phẩm vật chút và những lình cám,
quan điếm chung của các thành viên đó" [21,203].
Có thể thấy các định nghĩa trên đây có cùng quan điểm cho rằng văn hóa là
các hành vi, tư duy, tình cảm, các sản phẩm vật chất của các cộng đồng người
riêng biệt, vốn được đúc kết, lan truyền và chia sẻ từ đời này sang đời khác, được
truyền bá từ nơi này sang nơi khác. Hiểu đúng về khái niệm "văn hoa " và nội
hàm của nó là cơ sặ quan trọng để đi vào nghiên cứu khái niệm "văn hoa kinh
doanh "•
1.2.1.2. Đặc điềm
Vãn hoa mang các đặc điểm sau: mang tính tập quán, có tính cộng đổng,
mang tính dân tộc, có thể học hỏi được, mang tính chủ quan, mang tính khách
quan, mang tính lịch sử, mang tính kế thừa và mang tính tiến hoa.
Các đặc điểm của vãn hoa sẽ được nghiên cứu kỹ hơn trong phần nghiên cứu
về đặc điểm của văn hoa kinh doanh.
1 2 2 Kinh doanh
...
1.2.2.1. Khái niệm
Trên thế giới cũng như ặ Việt Nam có rất nhiề định nghĩa về "kinh doanh ".
u
Theo Collins: "Kinh doanh là những hành vi có liên quan đến sản xuất, mua
bán hàng hoa hoặc dịch vụ " [30,368].
Chỉ trong các cuốn từ điển tiếng Việt của Việt Nam đã có nhiều cách định
nghĩa. "Từ điển tiếng Việt" do Văn Tân chủ biên định nghĩa: "Kinh doanh tức là
dùng công sức, tiên tài mà tố chức các hoạt động để kiếm lời như buôn bán, mở
5
- nhà máy" [17,9]. "Từ điển tiếng Việt" do Hoàng Phê chủ biên thì cho rằng: "Kinh
doanh là tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời"
[18,529]. "Từ điển Từ và ngữ Việt Nam" cùa Nguyễn Lân giải thích: "kinh doanh
là tổ chức hoại động về mặt kinh tế dề sinh lời" [17,9].
Học giả Đ ỗ Minh Cương trong cuốn "Văn hoa kinh doanh và triết lý kinh
doanh" đã đưa ra một số khái niệm:
"Kinh doanh là mật dạng thức cùa kinh tế với mục đích chính là dại được lợi
nhuận cho chủ thố",
"Kình doanh là tất cả những hoại động có mục tiêu cơ bản là đạt được lợi
nhuận cho chủ thố",
"Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc lất cả các công đoạn của
quá trình đáu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
/rường nhầm mục đích sinh lời" [17,9].
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 1999 cũng có định nghĩa về kinh doanh: "Kinh
doanh là việc thực hiện một, mội sò hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đáu
tư, tù sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ímg dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi" [2,25].
Trong các định nghĩa trên đây, kinh doanh đểu được thống nhất ỉ điểm kinh
doanh là hành vi gắn liền với sàn xuất, mua bán hăng hoa hoặc dịch vụ với mục
đích chính là đố thu lợi nhuận.
Tim hiểu đặc điểm của "kinh doanh" sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về
khái niệm này.
1.2.2.2. Đặc điốm
1. Kinh doanh là hoạt động đặc biệt của xã hội loài ngưỉi, chỉ tìm thấy ở xã
hội loài ngưỉi.
2. Hoạt động kinh doanh chịu sự chi phối cùa mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ giữa chủ thể (ngưỉi làm kinh doanh) và khách thể (khách hàng). Trong đó
6
- khách hàng tiêu t h ụ sản p h ẩ m c ủ a c h ủ t h ể k i n h d o a n h và c h ủ t h ể k i n h d o a n h c ầ n
tạo r a sản p h ẩ m thoa m ã n n h u c ầ u cùa khách hàng.
3. Đ ố i tượng c ủ a k i n h d o a n h có t h ể là k i n h d o a n h thương mại, kinh doanh
sản xuất, k i n h d o a n h dịch vụ.
4. M ụ c đích chính c ủ a k i n h d o a n h là đ e m l ạ i l ợ i n h u ậ n c h o c h ủ t h ổ k i n h
doanh.
5. N g u y ê n tắc c ủ a k i n h d o a n h là đôi bên c h ủ t h ể và khách t h ể k i n h d o a n h
cùng có l ợ i .
1.2.2.3. Kinh doanh quốc tế
T r o n g nền k i n h t ế toàn c ầ u h i ệ n nay, m ọ i doanh n g h i ệ p đểu phải vươn r a thị
trướng q u ố c t ế và k h i đó, hoạt đ ộ n g k i n h d o a n h vượt ra k h ỏ i biên g i ớ i m ộ t q u ố c
gia để trở thành hoạt đ ộ n g k i n h doanh quốc tế.
K i n h doanh q u ố c t ế là v i ệ c thực hiện m ộ t , m ộ t số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, t ừ sản x u ấ t đến tiêu t h ụ sản p h ẩ m hoặc c u n g ứng địch vụ trên
thị trướng n h ằ m m ụ c đích sinh l ợ i , được tiến hành g i ữ a d o a n h n g h i ệ p t r o n g nước
với các đối tác nước ngoài.
K i n h doanh q u ố c t ế có các đặc trưng khác v ớ i k i n h d o a n h t r o n g biên g i ớ i m ộ t
quốc gia, đó là:
1. C h ủ t h ể và khách t h ể c ủ a k i n h d o a n h q u ố c t ế có q u ố c tịch khác
nhau.
2. C ó sự d i c h u y ể n tài sản q u a biên g i ớ i q u ố c gia.
3. K i n h d o a n h q u ố c tế hoạt động t r o n g môi trướng phức tạp.
N h ư đã trình bày, h ầ u h ế t hoạt động k i n h d o a n h c ủ a các doanh n g h i ệ p ngày
nay là k i n h doanh q u ố c tế, và m ụ c đích c ủ a k h o a l u ậ n c ũ n g t ậ p t r u n g vào nghiên
cứu văn hoa k i n h d o a n h t r o n g k i n h d o a n h q u ố c tế. Vì vây t r o n g p h ạ m v i k h o a
luận, ngưới viết sẽ sử d ụ n g khái n i ệ m " k i n h d o a n h " để nói t ớ i k i n h d o a n h q u ố c t ế
7
- 1.2.3.2. Văn hoa là một ngành kinh doanh
Ngày nay, đời sống con người được cải thiện, văn hoa ngày càng được coi
trọng và trở thành một nhu cầu thưởng thức, tìm hiểu; do đó văn hoa đã trỏ thành
một đối tượng kinh doanh, giúp chủ thể kinh doanh vừa thu lợi nhuận, vừa truyền
bá các giá trị văn hoa, truyền thống. Kinh doanh "trà đớo" của Nhật Bản hay kinh
doanh "nhớc cung đình Huế" cùa Việt Nam là những hoớt động kinh doanh vãn
hoa.
Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra đối với hoớt động kinh doanh văn hoa là không làm
mất đi những nét riêng biệt, bàn sắc văn hoa để tớo nên sự phát triển bền vững
trong tương lai.
1.2.3.3. Văn hoa định hình tư duy kinh doanh
Tư duy kinh doanh là yếu tô đầu tiên trong quá trình kinh doanh và cũng là
yếu tố quyết định cách làm của chù thể kinh doanh. Văn hoa là một trong các yếu
tố tác động tới tư duy kinh doanh, làm cho cách tư duy của các chú thể kinh doanh
trong cùng một nền vãn hoa kinh doanh giống nhau đồng thời phân biệt tư duy
kinh doanh của các chù thể kinh doanh trong những nền văn hoa khác nhau.
Ví dụ như Khổng giáo Trung Quốc xưa kia cho rằng: "Vi nhân bãi phú, vi
phú bất nhân " ("Nhân từ thì không giàu m à đã giàu thì không thể nhân từ"). Như
vậy, trong thời kỳ này, kinh doanh không được khuyến khích, vì vậy, thương nhân
không có động lực mớnh mẽ để làm giàu.
Hay các giá trị trong kinh doanh của đớo Khổng là: "lòng trung thành, tương
thăn tương ái và sự trung thực " ảnh hưởng tới cách quan hệ cùa các thành viên
trong hoớt động kinh doanh. Theo đó, mâu thuẫn trong công việc được giảm bớt,
thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa công nhân với nhau, giữa chủ và thợ, giữa các
công ty.
Hay nghiên cứu của Hoístede đã chỉ ra ảnh hưởng của vãn hoa "chấp nhận
rủi ro trong kinh doanh " tới tư duy kinh doanh của các chủ thể. Tới những quốc
gia có chỉ số cao như các quốc gia thuộc nền văn hoa Latinh (châu Âu, châu Mỹ)
9
- hay khái niệm "văn hoa kinh doanh" để nói tới văn hoa kinh doanh trong kinh
doanh quốc tế.
Trong thuật ngữ "văn hoa kinh doanh" có sự kết hợp giữa văn hoa và kinh
doanh, vậy mối quan hệ đó là như thế nào?
1.2.3. M ố i quan hệ giữa văn hoa và k i n h doanh
1.2.3.1. "Kinh doanh có văn hoa" tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững
Mục đích của hoạt động kinh doanh là thu lợi nhuận, như C.Mác nói: "với
một lợi nhuận thích đáng thì tư bản trở nên can đảm; được đảm bảo 10% lợi
nhuận thì người ta có thề dùng tư bản vào đâu cũng được; được 20% thì nó hoạt
bát hẳn lên; được 50% thì nó trở nên thật sự táo bạo; được 100% thì nó chà đạp
lên mọi luật lệ của loài người; được 300% thì không còn tội ác nào nó không dám
phạm, dù có nguy cơ bị treo cễ" [17,11]. Như vậy, với bản chất vì lợi nhuận cùa
mình, hoạt động kinh doanh nếu không có định hướng sẽ rất dễ đi ngược lại với
những giá trị chung được mổi người thừa nhận.
Theo ông F.Mayor - Tổng giám đốc UNESCO, "khi các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế được đại ra mà tách rời mói trường văn hoa thì kết quả thu được sẽ
rất khập khiễng, mất cân đối cả vê kinh tế lẩn văn hoa, đễng thời khả năng sáng
lạo của mối dân tộc sẽ bị suy yếu đi rất nhiêu" [17,11].
Nhân tố định hướng, dẫn đường cho hoạt động kinh doanh chính là văn hoa -
giá trị chung của cộng đổng.
Thực tiễn phát triển của các quốc gia cho thấy các nhân tố văn hoa truyền
thống có tác động tích cực tới kinh doanh, và ngược lại, kinh doanh có phát triển
cũng tạo nên tiền đề vật chất hỗ trợ phát triển các hoạt động văn hoa hay có những
tác động ngược trở lại văn hoa, từ đó quốc gia đạt được sự phát triển năng động,
hiệu quả, đạt chất lượng cao trong mổi mặt của đời sống.
8
- (cao nhất là Hylạp với chì số 110/110), các nhà kinh doanh ưa thích sự thay đổi và
dám mạo hiểm trong kinh doanh. Ngược lại, các quốc gia châu Á lại có chỉ số
thấp (Nhật Bản là 92/110, Hàn Quốc là 85/110, Đài Loan là 69/110, Singapore có
chỉ số thấp nhất là 8/110), do đó, các thương nhân châu Á thích những lĩnh vực
kinh doanh ổn định, í mạo hiểm.
t
1.2.3.4. Văn hoa hướng dẫn quá trình giao tiếp trong kinh doanh quốc tế
Các chủ thể kinh doanh mang văn hoa khác nhau có cách giao tiếp khác
nhau.
Giao liếp bằng ngôn ngữ có lời
Trong giao tiếp, phương tiện được sử dỏng nhiều nhất l ngôn ngữ có lời
à
(vcrbal language), dưới cả hình thức nói và viết. Ngôn ngữ có lời tỏ ra rõ ràng, cỏ
thể, phổ biến hơn so với ngôn ngữ phi ngôn từ, nhưng đo văn hóa khác nhau nên
cũng có thể gây ra những hiểu nhầm.
Trường hợp của Hãng Electrolux là một ví dỏ. Lời quảng cáo: "Nolhìng
sucks like an Electrolux" nếu được hiểu theo đúng ý định của nhà kinh doanh sẽ
là: "Không có máy hút bụi nào tối bằng Electrolux", tuy nhiên ở Mỹ lại được hiểu
là: "Không cõng ly nào tồi tệ nhưElectrolux".
Hay trong đàm phán, trong khi người Mỹ nói "yes" với ý là "đồng ý" t ì
h
người Nhật lại dùng khi muốn nói "tói đã hiểu ". Sự khác biệt này xuất phát từ
khác biệt trong văn hoa đàm phán cùa doanh nhân Mỹ - thẳng thắn, đi thẳng vào
vấn đề, trong khi doanh nhân Nhật Bản lại tỏ ra dè dặt, cẩn trọng trong việc đưa ra
các quyết định.
Giao tiếp bằng ngón ngữ phi ngôn từ
Đ ố i với ngôn ngữ có lời, có thể có những chuẩn mực chung trong cách sư
dung, nhưng với ngôn ngữ phi ngôn từ (bao gồm điệu bộ, cử chỉ, tư thế, nét mặt)
thì rất đa dạng và có khác biệt lớn giữa những chù thể kinh doanh có văn hoa khác
nhau.
10
- Hành động tặng quà trong kinh doanh được coi là một phần của ngôn ngữ
không lời. Một quà tặng đối với chủ thể kinh doanh này có thể thể hiện lời cảm ơn
nhưng đối với chủ thể kinh doanh khác lại có thể gây bối rối, có khi là xúc phàm
tới đối tác. Ví dụ như quà tặng một thương nhân Pháp, hay Thái Lan không nên là
một chiếc dao vì văn hoa các quốc gia này quan niệm dao có thể cắt đứt quan hộ
hữu nghọ giữa các bên.
1.2.3.5. Văn hoa quyết định phương thức quản trị trong kinh (loanh
quốc tê
Văn hoa quyết đọnh cách các doanh nhân tổ chức hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Truyền thống tinh thần đoàn kết Nhật tạo cho các công ty Nhật một không
khí làm việc như trong gia đình, các thành viên gắn bó với nhau chặt chẽ. Lãnh
đạo của công ty luôn quan tâm đến các thành viên, thậm chí ngay cả trong những
chuyện riêng tư cùa họ như cưới xin, ma chay, ốm đau, sinh con,... cũng đề được
u
lãnh đạo thăm hỏi chu đáo. Vì làm việc suốt đời cho công ty nên công nhân và
người lao động sẽ được tạo điề kiện để học hỏi và đào tạo từ nguồn vốn của công
u
ty. Nâng cao năng suất, chất lượng và đào tạo con người được coi l hai đặc trưng
à
cơ bản của văn hoa doanh nghiệp Nhật Bàn.
Hay văn hoa trong phân cấp quyề lực cao hay thấp ờ các nề văn hoa khác
n n
nhau sẽ hình thành nên những cách lựa chọn m ô hình kinh doanh theo chiều đọc
hay chiề u ngang. Theo nghiên cứu cùa Hofstede, những nước có chỉ số phân cấp
quyền lực cao là các nước châu Á và các nước Nam Mỹ, trong đó cao nhất là
Malaysia (104/110), Panama (95/110), Philippines (94/110).... Tại các nước này,
các doanh nghiệp thường được tổ chức theo m ó hình dọc, theo đó có một người
lãnh đạo cao nhất đưa ra các mệnh lệnh, và bên dưới nhân viên gồm nhiều cấp bậc
khác nhau chia theo các tầng lớp. Còn tại các nước có chỉ số phân cấp quyề lực
n
thấp như Á o (11/100), Đan Mạch (18/100), Phần Lan (33/100), Hà Lan (22/100),
Australia (36/100), Mỹ (40/100)... m ô hình tổ chức theo chiều ngang được sử
li
- dụng nhiễu hơn - cách tổ chức có nhiề giám đốc, mỗi nguôi chịu trách nhiệm về
u
một lĩnh vực.
Phương thức quàn trị của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của văn hoa trong
việc nhìn nhận vai trò của tính sáng tạo cá nhân trong kinh doanh. Tại các nước
mà cá tính, tính sáng tạo của cá nhân đưỉc khuyến khích (quốc gia có chì số cá
nhân cao) như Australia (90/100), Mỹ (91/100), Đan Mạch (74/100)..., doanh
nghiệp có cách quản lý phát huy tính sáng tạo, độc lập, cá tínhriêngcủa từng cá
nhân. Ngưỉc lại, ở Malaysia với chỉ sô cá nhân ở mức thấp đạt 26/100, Panama
(11/100), Philippincs (32/100)... doanh nghiệp không khuyến khích vai trò cá
nhân, mọi người làm việc đề vì lỉi ích tập thể.
u
1.2.3.6. Hướng dẫntiêudùng trong kinh doanh quốc tế
ỉ. Văn hoa quyết định mẫu mã sản phẩm
Có thể một sản phẩm bán chạy ờ một thị trường nhất định, song lại không
thành công ở một thị trường khác. Nguyên nhàn thường là nhà sản xuất đã không
thực sự hiểu văn hoa của thị trường mới xâm nhập. Điển hình cho sai lầm này là
trường hỉp của nhà sản xuất búp bê Barbie. Trong một thời gian dài, húp bê Barbie
- với nguyên mỉu thành công ờ Mỹ đã đưỉc tung ra thị trường Nhật Bản nhưng đã
hoàn toàn thất bại. Vấn đề là ở chỗ quan điểm của trẻ em Nhật Bản không chấp
nhận mẫu m ã của búp bẽ Barbie với cặp mắt xanh, đôi chân dài phi thực tế. Chì
khi tiến hành những thay đổi về khác biệt giữa văn hoa Nhật Bản và mẫu m ã sản
phẩm, nhà sản xuất mới có đưỉc thành công to lớn.
ĩ. Văn hoa ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm
Giá tiền m à khách hàng trả cho một sản phẩm không chỉ dựa vào giá trị thực
sự của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị đưỉc xã hội đó nhận thức. Ví dụ như ờ Việt
Nam, hàng hoa nhập khẩu từ các nước phương Tây luôn đưỉc đánh giá cao hơn
hàng nhập khẩu từ các nước trong khu vực, đặc biệt hàng hoa nhập khẩu từ Trung
Quốc luôn bị coi là kém chất lưỉng. Do đó, khi đưa sản phẩm vào một thị trường,
việc xác định giá cả còn cần có sự nghiên cứu vềvăn hoa của thị trường đó.
12
- Như vậy, văn hoa và kinh doanh có tác động qua lại lẫn nhau: kinh doanh tạo
ra cơ sở vật chất nâng cao đời sống văn hoa đồng thời có những tác động trực tiếp
lên văn hoa; ngược lại văn hoa có tính chất quyết định tới mọi hoạt động kinh
doanh. Hiểu được mối quan hủ biủn chứng này, doanh nhân có thể áp dụng văn
hoa vào hoạt động kinh doanh tạo nên sự phát triển bền vững, và cũng hưứn» hoạt
động kinh doanh phù hợp với vãn hoa chung của cộng đồng.
1.2.4. Vãn hoa kinh doanh
1.2.4.1. Khái niệm
Hiủn nay, trên thế giới cũng như ở Viủt Nam, văn hoa kinh doanh vẫn được
hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên có thể thấy các cách hiểu này đi theo
hai xu hướng.
/. Xu hướng thứ nhất
Xu hướng thứ nhất coi chủ thể của văn hoa kinh doanh là các doanh nghiủp,
do đó vãn hoa kinh doanh (business culture), văn hoa doanh nghiủp (corporatc
culture) và văn hoa tổ chức (organizational culture) được hiểu với nghĩa như nhau.
Ví dụ cho cách hiểu này là ông Georges de Saite Marie - chuyên gia người
Pháp về doanh nghiủp vừa và nhỏ với định nghĩa: "Văn hoa doanh nghiệp là tổng
hợp các giá trị, các biểu tượng, huyên thoại, nghi thức, các điều cấm ky, các quan
điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp" [2,50].
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO - Intemational Labour Organization) định
nghía: "Văn hoa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn,
thói quen, truyền thễng, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng la là
duy nhất đễi với một tổ chức đã biết" [2,50].
Và định nghĩa phổ biến nhất là định nghĩa của Edgar H.Schein - chuyên gia
nghiên cứu các tổ chức: "Văn hoa doanh nghiệp (hay văn hoa công ty) là tổng
hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
13
- trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung
quanh"[2,50].
Có thể thấy theo cách hiểu này thì các nhà nghiên cứu coi những người trong
doanh nghiệp là một cộng đồng riêng biệt, được phân biệt bằng "mội lổng thể
những hệ thống biểu tnmg (ký hiệu) chi phối cách ihig xử vá sự giao liếp trong
một cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng" [2,50].
Xu hướng này được chấp nhận nhiều trong giới nghiên cứu quản trị kinh
doanh. Tuy nhiên cách hiểu này chỉ tập trung vào chủ thể kinh doanh m à không đề
cập tới nhiều đụi tượng khác cũng tham gia vào hoạt động kinh doanh, đó là Nhà
nước, người tiêu dùng, đụi tác,.... Hạn chế này đã được khắc phục trong xu hướng
thứ hai.
2. Xu hướng thứ hai
Những người theo xu hướng thứ hai coi kinh doanh là hoạt động có liên quan
đến mọi thành viên trong xã hội, do đó, vãn hoa doanh nghiệp theo cách hiếu trên
chỉ là bộ phận của vãn hoa kinh doanh. Xu hướng này ngày càng được chấp nhận
nhiều hơn.
Viện kinh doanh Nhật Bản - Hoa Kỳ (Japan America Business Academy -
JABA) đã đưa ra định nghĩa: "Văn hoa kinh doanh có thể được đỉnh nghĩa như
ảnh hường của những mô hình văn hoa của một xã hội đến những thiết chế và
thông lệ kinh doanh của xã hội đó " [2,51 ].
Cũng theo xu hướng này, Vern Terspstra và Kennesh David - hai giáo sư
trường Đại học Michigan, Hoa Kỳ định nghĩa: "Văn hoa kinh doanh bao gồm
những nguyên tắc điều chỉnh việc kinh doanh, việc ấn đỉnh ranh giới giữa hành vi
cạnh tranh và cách ứng xử vó đạo đức, những quy tắc phải tuân thủ irong các thoa
thuận kình doanh " [2,51].
Giới nghiên cứu Việt Nam đã có nhiều bài phát biểu, tham luận đề cập tói
văn hoa và kinh doanh nhưng thuật ngữ "vãn hoa kinh doanh" í được sử dụng m à
t
chủ yếu là những cách nói mang tính cụ thể hơn như: "văn hoa trong kinh
14
- doanh", hay "kinh doanh có văn hoa". Có thể thấy ngay giới nghiên cứu vẫn
chưa mạnh dạn trong việc sử dụng thuật ngữ còn chưa thống nhất "văn hoa kinh
doanh" này.
GS. TS. Nguyễn Duy Quý, trong bài phát biểu tại Hội thào khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương về chủ đề "Văn hoa và kinh doanh " đã viết: "Trong kinh doanh
đã có mội nền văn hoa kinh doanh thể hiện ở sự vận dựng khoa học và kỹ thuật, lổ
chức và quản lý kinh doanh, à những cách thức giao liếp và ứng xử trong kinh
doanh thương mại" [2,52].
Kổ sư Hà Trọng Dũng - giám đốc chương trình thiết bị đổ chơi trẻ em
"Protcct 2000" cho rằng: "Bản thân hoạt động kinh doanh, dưới mọi hình thức,
cũng là mội hoạt động văn hoa " [2,52].
Và GS. TS. Đ ỗ Huy định nghía: "Văn hoa kinh doanh là một bộ phận cấu
thành nên văn hoa chung, phản ánh trình độ cợa con người trong lĩnh vực kinh
doanh" [2,52].
Những khái niệm trẽn đày chỉ có thể coi l những định hướng tiếp cận cho
à
người nghiên cứu vì những khái niệm này còn rất chung chung, không làm rõ nội
dung của văn hoa kinh doanh.
GS. Hoàng Trinh đã đưa ra khái niệm văn hoa kinh doanh cụ thể hơn: "Văn
hoa kinh doanh (hay kinh doanh có văn hoa) có nghĩa là hoại động kinh tế có
hiệu quả, đạt năng suất, số lượng, giá trị cao, giá thành thấp, sản phẩm đạt chất
lượng cao, tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nước, làm
đẩy đợ nghĩa vụ với Nhà nước" [17,17]. Định nghĩa này đã có mục đích làm rõ
nội hàm của vãn hoa kinh doanh, nhưng lại coi văn hoa kinh doanh là kinh doanh
có văn hoa, do đó đối tượng đề cập tới không phải là văn hoa kinh doanh.
Cũng nhằm làm rõ khái niệm văn hoa kinh doanh, trong Hội thảo khu vực
Châu Á Thái Bình Dương về chủ đề " Văn hoa vã kình doanh", GS. Phạm Xuân
Nam định nghĩa: "Văn hoa kinh doanh là phương pháp kinh doanh bằng cách
15
- nắm bắt thông tin, ra sức cài tiến kỹ thuật, công nghệ, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên
liệu, quan lâm thích đáng đến đời sống vật chất và tinh thẩn của người lao động,
bồi dưỡng và phá! huy tiềm năng sáng tạo của họ trong việc tạo ra những hàng
hoa và dẹch vụ có chất lượng tốt, hình thức đẹp, giá cà hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu thẹ trường, giữ được chữ tín với người tiêu dùng trong và ngoài nước" [2,53].
Định nghĩa này cũng giống như định nghĩa của GS. Hoàng Trinh, do đó vẫn chưa
thuyết phục những người quan tâm tới văn hoa kinh doanh.
TS. Nguyễn Hoàng Ánh đã đưa ra khái niệm văn hoa kinh doanh trong luận
án tiến sỹ 2004 của mình như sau: "Văn hoa kinh doanh là sự thế hiện phong cách
kinh doanh của mội dân tộc. Nó bao gồm các nhân tố rút ra lừ một dân tộc, được
cúc thành viên trong xã hội vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình và cả
nhũng giá trẹ, triết lý... mà các thành viên này lạo ra trong quá trình kinh doanh "
[2,54]. Định nghĩa này ngay trong câu mở đầu đã coi chủ thể của văn hoa kinh
doanh là mội dân tộc, như vậy tác giả có sồ phân loại văn hoa kinh doanh theo cấp
của chủ thể vì văn hoa kinh doanh nếu phân theo cấp chủ thể có thế bao gồm vãn
hoa kinh doanh của doanh nghiệp, văn hoa kinh doanh của một vùng, văn hoa
kinh doanh của một dãn tộc, hay văn hoa kinh doanh của một khu vực gồm nhiêu
quốc gia. Hay nói cách khác định nghĩa như vậy sẽ làm mất đi tính khái quát của
vấn đề.
Hiện nay, định nghĩa được những người theo xu hướng này chấp nhận nhiều
nhất l định nghĩa của học già Đ ỗ Minh Cương 'Văn hoa kinh doanh là việc sử
à
dụng các nhân tố văn hoa vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là củi văn
hoa mà các chủ thể kinh doanh lạo ra trong quá trình kinh doanh hình thành nên
nhũng kiểu kinh doanh ổn đẹnh và đặc thù của họ" [2,53]. Như vậy định nghĩa
này không cụ thể chủ thể kinh doanh, nên không mất đi tính bao quát, nhưng cũng
tương đối rõ ràng. Vì vậy người viết sẽ lấy khái niệm này làm định hướng cho bài
khoa luận của mình.
16
nguon tai.lieu . vn