Xem mẫu

  1. •ỉRƯỜNtì ỆỀ m é SGOAĩ THƯƠNG OA KINH TẾ VÀ KỈNH Ì Ỉ À R QUỐC TẾ -ON HUYÊN NGÀNH: KIM. rí £01 NGOẠI KỊ >ALUẠ\TỐT NGHIÊM cfằ pl CÔM TY XOTÊM Queo GIA B HỂN KÍNH l i É m v a NAM í
  2. r T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ế V À KINH DOANH Q U Ố C T Ế C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế Đ ố i NGOẠI KHOA LUÂN TỐT NGHIỆP Đề tài: VAI T R Ò C Ủ A CÁC C Ô N G TY XUYÊN Q U Ố C GIA Đ Ố I V Ớ I NÊN KINH T Ế - X Ã H Ộ I VIỆT NAM ÍT M ư V16 K Ị ỊRSOMlHUOaoỊ Sinh viên thực hiện "TNguyên Anh Tuân Lóp : Anh 5 Khoa : 43B Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hương Lan H à Nộ/, tháng 6 năm 2008 4Ì
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG Ị. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA (TNCS) 4 ì. Một số vấn đề lý luận về các công ty xuyên quốc gia 4 Ì. Khái niệm về các công ty xuyên quốc gia 4 1.1. Thuật ngữ "công ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation) 4 Ì .2. Công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia 8 2. Nguyên nhân hình thành và đặc trưng, bản chất của các công ty xuyên quốc gia 9 2.1. Nguyên nhân hình thành và phát triạn 9 2.2. Đặc trưng và bản chất của các công ty xuyên quốc gia 14 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động và thạ chế quản lý của các công ty xuyên quốc gia 18 3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động 18 3.2. Thạ chế quản lý 24 n. Các công ty xuyên quốc eia - chủ thạ quan trọng trong nền kinh tế thế giới 27 Ì. Giới thiệu chung về các công ty xuyên quốc gia trên thế giới 27 2. Những tác độne của các công tỵ xuyên quốc gia đối với nền kinh tế thế giới 30 2.1. TNCs thúc đẩy luồng vốn FDI 30 2.2. TNCs thúc đẩy thương mại quốc tế. 34 2.3. TNCs thúc đẩy phân công lao động quốc tế, phát triạn nguồn nhân lực và tạo việc làm 35
  4. 2.4. TNCs đẩy nhanh sự phát triển của khoa học công nghệ và chuyển eiao công nghệ. 37 2.5. TNCs tăng cường phát triển quan hệ kinh tế quốc tế 38 CHƯƠNG H. NẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 40 ì. Đặc điểm hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam 40 Ì. Các nưắc đang phát triển Châu Á là cái nôi của TNCs ở Việt Nam 42 2. TNCs tạo dựng hình ảnh và tăng cường sự hiểu biết sâu sắc đối vắi thị trường V Nam thông qua các quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển 44 3. Loại hình TNCs vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao trong các công ty xuyên quốc gia đan hoạt động tại Việt Nam 47 4. Việt Nam đã thu hút TNCs vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nổi bật đó là cổng nghệ khai thác và khách sạn du lịch 50 5. Việt Nam tạo dựng môi trường đẩu tư thu hút TNCs thông qua mờ rộng mạnh mẽ c khu công nehiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao 55 li. Tác động của các công ty xuyên quốc gia tắi nền kinh tế - xã hội Việt Nam 59 Ì. Những tác động tích cực 59 Ì. Ì. Là nhân tố quan trọng thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 59 1.2. Thực hiện sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. 60 Ì .3. Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định cho nền kinh tế, đổng thời mở rộ khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách 62 1.4. Cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mắi 65
  5. 1.5. Tạo công ăn việc làm, phát triển nguồn nhân lực 66 2. Những tác động tiêu cực 67 2.1. Mục tiêu của các công ty xuyên quốc gia đi ngược lại với mục tiêu phát triển ki - xã hội bền vững 67 2.2. Các công ty xuyên quốc gia lán còn dè dặt trong đầu lư vào Việt Nam 68 2.3. Thao túng và gây hậu quả xờu cho liên doanh, gây sức ép với cơ quan quản lý Nhà nước 69 CHƯƠNG IU. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHAM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Đối VỚI NẾN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM 71 ì. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút dầu tư từ các công ty xuyên quốc gia 71 1. Những thuận lợi 71 1.1. Môi trường chính trị ổn định 71 1.2. Đường lối đối ngoại mờ rộng, tích cực 73 1.3. Những lợi thế so sánh 74 2. Những khó khăn 75 2. Ì. Kinh tế thị trường nước ta mới ở trình độ sơ khai 75 2.2. Đối tác Việt Nam còn ở trình độ thờp 77 2.3. Cơ cờu kinh tế và cơ chế quản lý còn nhiều bờt cập 78 2.4. Kết cờu hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém 80 li. Những quan điểm chính sách và giải pháp cơ bản nhằm tăng cườna khả năng thu hút các công ty xuyên quốc gia 80
  6. 1. Những quan điểm cơ bản 80 1.1. Chủ động thu hút các công ty xuyên quốc gia 80 1.2. Vừa hợp tác, vừa đấu tranh đảm bảo nguyên tắc giữ vững độc lập, tự chủ, cùng c lợi 81 1.3. Sự nỗ lực của cả Nhà nước và các doanh nghiệp là một điều hết sức cổn thiết 82 Ì .4. Nội sinh hóa ngoại lực, hiện đại hóa nội lực để phát triển bền vững 82 2. Những giải pháp 83 2.1. Tạo lập đối tác đầu tư trone nước cũng như có những chính sách khuyế khích đầu n tư thích hợp 83 2.2. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý v m ô của Nhà nước 89 2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhằm tạo ra môi trường hấp dẫn thu hú TNCs 93 2.4. Nâng cao trình độ công nghệ và phát triển công nghiệp chế biến 95 2.5. Phát triển nguồn nhân lực 96 KẾT LUẬN 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
  7. LỜI CẢM Ơ N Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn tôi Tiến sĩ Đ ỗ Hương Lan đã hướng dẫn tôi trong thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp. Tôi bảy tỏ lời cảm ơn trân trọng đến các thầy, các cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế đã giảng dạy và tạo môi trường rất tốt cho tôi nghiên cứu và học tập trong những năm qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em sinh viên đã giúp đ tôi rất nhiều trong học tập và làm Khóa luận tốt nghiệp. Hà nội, tháng 6/2008 Nguyên Anh Tuấn -1 -
  8. LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu sắc, khi mà các quốc gia, dù lốn dù nhỏ đểu tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng, thì vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế - xã hội ngày càng trở nên quan trọng. Việc nahiên cẩu và am hiểu về ảnh hường của các công ty xuyên quốc gia - những chủ thể quan trọng của quan hệ kinh tế quốc tế, đối với nền kinh tế - xã hội thế giới nói chung cũng như của Việt Nam nóiriênglà điểu vô cùng cẩn thiết để có thể hoạch định các chính sách phát triển nhằm theo kịp với tiến độ phát triển của kinh tế thế giới và tránh nguy cơ tụt hậu. Bằng phương pháp thu thập và đánh giá, tổng hợp, nội duna của bài Khóa luận tốt nghiệp chủ yếu xoay quanh đề tài chính là "Vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế - xã hội Việt Nam" trên cơ sở phân tích những số liệu của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới và hiện trạng của các công ty này tại Việt Nam. Mục đích của Khóa luận là làm nổi bạt những vấn để gắn liền với các công ty xuyên quốc gia liên quan đến lĩnh vực thương mại quốc tế, đẩu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, lĩnh vực khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế vốn là những vấn đề hết sẩc thời sự và nóng bỏng cần quan tâm, cũng như những những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chương: - Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia (TNCs). - Chương li: Nền kinh tế - xã hội Việt Nam dưới tác động của các công ty xuyên quốc gia. - Ciiương IU: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế- xã hội của Việt Nam. -2-
  9. Khóa luận đề cập một cách khái quát nhất những vấn đề liên quan đến các công ty xuyên quốc gia như khái niệm, đặc điểm, phân loại, lịch sử hình thành và quá trình phát triển, đổng thời bên cạnh đó bài viết cũng phác họa một bức tranh toàn cảnh về các công ty xuyên quốc gia trên thế giởi bao gồm cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như tẩm ảnh hưởng của các công ty này đến nền kinh tế toàn cầu. Khóa luận cũng đi sâu và phân tích đặc điểm hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam cùng những tác động tích cực và tiêu cực của chúng, đổng thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối vởi nền kinh tế - xã hội nưởc ta. -3 -
  10. Chương ì: Tổng quan về các cõng ty xuyên quốc gia (TNCs) CHƯƠNG ì TỔNG QUAN V Ề C Á C C Ô N G TY X U Y Ê N Q U Ố C GIA (TNCS) ì. Một số vấn đề lý luận về các công ty xuyên quốc gia 1. Khái niệm về các công ty xuyên quốc gia Các công ty xuyên quốc gia được hiểu một cách chung nhất là khi quá trình sản xuất - kinh doanh của một công ty vượt ra khỏi biên giới quốcriavà có quan hộ kinh tế chặt chẽ với nhiều nước, thông qua việc thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài, thì công ty đó được gọi là công ty xuyên quốc gia. Như vậy, có thể thấy trong nhận định này, công ty xuyên quốc gia đã mang trong nó yếu tố quốc tế một cách sâu sừc. Vậy thuật ngữ công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) ra đời từ khi nào? Và hai thuật ngữ "công ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation) và "công ty đa quốc gia" (Multinational Corporation) có gì khác nhau? 1.1. Thuật ngữ "cõng ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation). "Từ điển Bách Khoa về công ty xuyên quốc gia" có nói rằng trone thập niên 60, người ta sử dụng hai thuật ngữ "công ty quốc tẽ" (International Corporalion) và "công ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation), với ý nghĩa như nhau. Chúng là những thuật ngữ dùng để nói về những công ty mang tính chất quản lý tập trung cao và việc ra quyết định có khuynh hưởng dân tộc chủ nghĩa tức là những cán bộ trong nước nừm giữ những vị trí then chốt trong các công ty chi nhánh nằm tại nước ngoài. Điều này nói lên rằng lợi ích và hoạt động chiến lược của công ty này tuy nằm trong sự phân công lao động quốc tế nhưng phân công chức năng chính thì vẫn thuộc công ty mẹ và đội ngũlãnh đạo trong nước. Ngày nay, công ty quốc tế được hiểu bao gồm cả công ty toàn câu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia, công ty siêu quốc gia. Cách gọi này không quan tâm đến nguồn gốc tư bản sở hữu, cũng như tính quốc tịch của công ty, không chú ý đến bản chất quan hệ sản xuất của quốc gia có công ty đó hay là cấc chi nhánh của nó. Nói chung, đây là mội khái niệm chỉ quan tâm đến mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại - đâu tư K43B - KT&KDQT -4-
  11. Chương ì: Tổng quan về các cóng ty xuyên quốc gia (TNCs) quốc tế của các công ty xuyên quốc gia, nghĩa là chỉ quan tâm đến mặt quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các công ty mà thôi. Cũng trong Từ điển này, đẩu thập kỷ 70 của thế kỷ 20, người ta đã nhắc đến khái niệm "công ty xuyên quốc gia" (Transnational Corporation) nhiều han vàcó ý nghĩa phân biệt khái niệm này với "công ty quốc tế" (International Corporation). Trong nhứng năm 70 này, có rất nhiều quan niệm khác nhau về "công ty xuyên quốc gia" được đưa ra. N ă m 1976, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ("Định hướng cho các công ty xuyên quốc gia" - OECD, năm 1967) đưa ra khái niệm cho rằng các công ty xuyên quốc gia bao gồm nhiều công ty hay thực thể kinh tế. Nhứng thực thể này có thể thuộc quyển sở hứu cá nhân, thuộc quyền sở hứu Nhà nước, hay sở hứu hỗn hợp, được thành lập ở nhiều nước khác nhau và có mối liên kết chặt chẽ. Chúng ảnh hưởng đến nhau vàđặc biệt cùng có chung mục đích và nguồn vốn kinh doanh. Trong một công ty xuyên quốc gia, mức độ tự chủ của các thực thể rất khác nhau, tùy thuộc vào bản chất mối liên kết vàlĩnh vực hoạt động giứa chúng. Trong khái niệm này, ta có thể thấy rằng, với một số nhà nghiên cứu, yếu tố "xuyên quốc gia" là một yếu tố hết sức quan trọng. Đây chính là yếu tố căn bản trong định nghĩa của họ khi họ nhận ra rằng, một công ty mẹ với cổ phần lán không chỉ hoạt động trona phạm vi một quốc gia mà hoạt động của nó còn liên quan đến một diện địa lý rộng lớn, vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Bên cạnh đó, họ còn nhấn mạnh vào đặc điểm quy m ô của công ty cũng là một đặc điểm hết sức quan trọn?. Một khái niệm khác nói về công ty xuyên quốc gia của UNESCOSOS trong cuốn "Công ty xuyên quốc gia trong quá trình phát triển toàn cầu: Nghiên cứu lại năm 1978", trang 158 như sau: "Công ty xuyên quốc gia là nhứng công ty nắm quyền sở hứu hay kiểm soát hoạt động sản xuất và hệ thống bán hàng tại nhiều nước khác ngoài nước của minh. Đây không chỉ là công ty cổ phần, công ty tư nhân, mà chúng có thể là nhứng công ty dưới hình thức hợp tác xã hay thực thể thuộc quyền sở hứu của Nhà nước". N ă m 1973, EU, trong "định hướng hoạt động cho công ly xuyên quốc gia" xác định đây là công việc kinh doanh có hoạt động í nhất tại hai quốc gia của một t công ty. QÍỊfuyỈjt r/tu li ĩĩuÂÚi K43B • KT&KDQT -5-
  12. Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia (TNCs) Vào những nám 80 của thế kỷ trước, người ta cố gắng tìm kiếm một định nghĩa mới, có thể phản ánh được những xu thế mới và thực hiện trong tiế trình phát n triển của các công ty xuyên quốc gia. Theo đó quan niệm về công ty xuyên quốc gia là để chỉ các công ty có hệ thống hoẹt động xuyên suốt qua các đường biên giới nhiều quốc gia và được thành lập, kết nối với nhau đuối sự bảo trợ duy nhất của một Chính phủ đối vối công ty mẹ (theo "Luật dự thảo của Liên Hợp Quốc (UN) về quản lý công ty xuyên quốc gia "). Trong "Từ điển Bách Khoa về công ty xuyên quốc gia" những năm 80 này có định nghĩa rằng: "Công ty xuyên quốc gia bổ sung cho vốn thuật ngữ về các tổ chức kinh doanh quốc tế và được sử dụng với ý nghĩa như công ty xuyên quốc gia. Một tổ chức kinh doanh gồm nhiều thực thể nằm ở hai hay nhiều nước, không xét đế hình n thức pháp lý và lĩnh vực hoẹt động, miễn là các thực thể này vận hành theo một hệ thống ra quyết định, một chếđộ chính sách và một chiế lược chung. Qua đó, các n thực thể này là những mắt xích của một chế độ sở hữu, chúng có ảnh hưởng đến hoẹt động của nhau. Đặc biệt chúng có chung một nguồn tri thức, một nguồn vốn, và trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu cuối cùng. N ă m 1998, trong Báo cáo Đâu tư thế giới 1998 (World Investment Report 1998, Trends anh Determinants, P.355.), các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã nêu định nghĩa về công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNC) như sau: "Các công ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hẹn hoặc vô hẹn bao gồm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của chúng. Các công ty mẹ được định nghĩa như là các công ty mà việc kiểm soát tài sản của các thực thể kinh tế khác ở nước ngoài, thường được thực hiện thông qua việc góp vốn tư bản cổ phần của chúne. Mức góp vốn cổ phần với 1 0 % hoặc cao hơn, các loẹi cổ phiế thường u hoặc cổ phiế có quyền biểu quyết đối với lẹi công ty trách nhiệm hữu hẹn, hoặc u tương đương với công ty trách nhiệm vô hẹn, thường được xem như là ngưỡng tuyệt đối với quyền kiểm soát tài sản của các công ty khác". ở Mỹ, cũng có định nghĩa về công ty xuyên quốc gia rất đáng quan tâm như sau: "Công ty xuyên quốc gia Mỹ gồm các công ty mẹ của Mỹ và tất cả các chi nhánh nước ngoài của chúng. Công ty mẹ là nguôi cư trú, sở hữu hoặc điều hành 10% hoặc lớn hơn số cổ phiế có quyển biểu quyết, hoặc tương đương của doanh u Cfĩựjiựỉn í /ỉnlĩ K43B - KT&KDQT -6-
  13. Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quõc gia (TNCs) nghiệp có kinh doanh ở nước ngoài. "Người" ở đây được định nehĩa bao gồm mọi cá nhân, ngành, công ty, tập đoàn liên kết, hiệp hội, các Trust, các công ty, hoặc các tổ chức khác hoặc của Chính Phủ. Nếu là công ty sáp nhập, công ty mẹ của Mỹ là tổng thữ công ty Mỹ thống nhất gồm: 1) Công ty Mỹ có số cổ phiếu có quyữn biữu quyết không bị công ty Mỹ khác chiếm quyền sở hữu trên 50%. 2) Nếu quyữn sở hữu của các công ty Mỹ trong đó bị giảm đi thì công ty Mỹ đó không bị các công ty Mỹ khác chiếm 5 0 % số cổ phiếu có quyền biữu quyết của công ty. Các công ty mẹ của Mỹ cũng có các hoạt động kinh doanh nội địa ở Mỹ (theo báo cáo "Diều tra chuẩn về các công ty xuyên quốc gia Mỹ" do văn phòng Phân tích kinh tế thống kê về công ty xuyên quốc gia Mỹ thực hiện, số liệu điều tra năm 1994, được công bố chính thức tháng 12 năm 1996 trên tạp chí "Survey of Current Business", bao gồm báo các trực tiếp của trên 2.700 công ty mẹ và 21.000 công ty con). Khi chúng ta xem xét từ "công t y " đứng trong cụm từ "công ty xuyên quốc gia" có thữ thấy rằng nghĩa của những từ nhu "corporation", "enterprise", "company" hay "firm" đều được sử dụng như nhau trong tiếng Việt nahĩa là công ty hoặc hãng. Tuy vậy khi lựa chọn, một số nhà nghiên cứu vẫn rất thận trọng khi sử dụng chúng một cách thích hợp. Từ "corporation" và "company" là tương đươna nhau, chỉ có điều "corporation" là từ của Mỹ, còn "company" là của Anh. Do vậy, thuật nau "Transnational Corporation" hay "Transnational Company" mana nahĩa tương tự nhau và được chuyữn sang tiếng Việt là "công ty xuyên quốc gia". Tóm lại, thuật ngữ công ty xuyên quốc gia l một thuật ngữ có nhiều cách à hiữu và nhiều khái niệm, nhưng xét cho cùng t ì các công ty xuyên quốc gia đều h được hiữu một cách chung nhất là những công ty tư bản độc quyền có vốn thuộc về chủ tư bản của một nước nhất định nào đó. đây, chủ tư bàn của một nước cụ thữ Ớ nào đó có công ty mẹ đóng tại nước đó và thực hiện kinh doanh trong và ngoài nước, bằng cách lập các công ty con ở nước ngoài là hình thức điữn hình của loại hình này. Công ty mẹ (Parent Company) tiến hành đáu tư, hay hoạt động thương mại ở nước ngoài, có thữ là trực tiếp, hoặc thông qua hệ thống chi nhánh được gọi là Foreign Affiliate. Công ty xuyên quốc gia chính là một cơ cấu tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên cơ sở kết hợp giữa quá trình sản xuất quy m ô lớn của nhiều thực thữ kinh (ìtgtiựỈM. c ĩn/i Quàn K43B - KT&KDQT -7-
  14. Chương ì: Tổng quan về các cõng ty xuyên quốc gia (TNCs) doanh quốc tế, với quá trình phân phối và khai thác thị trường quốc tế đạt hiệu quả tối ưu nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao. 1.2. Công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia. Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) cũne là một công ty lư bản độc quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhưng khác vói các công ty xuyên quốc gia ở chỗ tư bản thuộc sở hặu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nước. Vậy rõ ràng, quan niệm này có sự phân định rõ hai loại hình công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế, đó là công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia. Sự phân biệt này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty, thuộc sở hặu của chủ tư bản một nước hay nhiều nước và từ đó liên quan đến tập đoàn lãnh đạo quản lý công ty. Nếu công ty xuyên quốc gia thì tập đoàn lãnh đạo, quản lý công ty thuộc về các nhà tư bản của một nước. Còn nếu là công ty đa quốc gia thì Hội đổng quản trị lãnh đạo công ty gồm các nhà lư bản có cổ phần thuộc nhiều nước khác nhau. Thực ra sự phân định về nhặng tiêu chuẩn này chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ, chứ không căn cứ vào công ty con hay chi nhánh tại nước ngoài. Đ ể thấy rõ được sự phân biệt này ta có thể lấy một ví dụ như sau. Côns ty mẹ "Royal Dutch/Shell Group" và công ty mẹ "Unilever" có vốn sờ hặu của các chủ tư bản Anh và Hà Lan, côns ty mẹ "Fortis" thuộc sờ hặu của Bỉ và Hà Lan, là nhặng công ty mẹ đã thiết lập hàng trăm chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới, và vì sở hặu của công ty thuộc chủ tư bản của hai nước, do đó người ta coi là công ty đa quốc gia, hay còn gọi là công ty liên quốc gia, siêu quốc gia. Nhưng Exxon là công ty mẹ mà vốn của nó thuộc về nhà tư bản có quốc tịch Mỹ thực hiện việc đâu lư, mở rộng thị trường quốc tế, thiết lặp nhiều chi nhánh ở các nước khác nhau mà chúng ta gọi nó là công ty xuyên quốc gia. Khi công ty này thiết lập chi nhánh ở nước ngoài, thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp nước chủ nhà, trong Hội đổng quản trị của xí nghiệp chi nhánh có các nhà quản lý người đìa phương, thậm chí thuê các nhà quản lý của một nước thứ ba, nguồn vốn có thể thuộc sở hặu của hai, ba nước, vẫn không làm thay đổi tính chất là côna ty xuyên quốc gia của cône ty mẹ. Người ta không gọi nó là công ty đa quốc gia, vì theo cơ chế tổ chức, các công ty chi nhánh tuy có sụ độc lập tương đối nhưng vẫn phụ thuộc vào công ty mẹ và chịu sự chi phối của công ty mẹ ở mức độ khác nhau. Do tính chất đa quốc gia là rất thấp nên hiện (Mgụụỉn < 7 / . ĩĩttấn /«f K43B - KT&KDQT -8-
  15. Chương ì: Tổng quan vè các công ty xuyên quốc gia (TNCs) nay người ta ít dùng thuật ngữ "đa quốc gia", mà hay dùng thuật ngữ "xuyên quốc eia" hơn. Một trong những đặc trưng của công ty đa quốc gia mà chúng ta nhận thấy ở đây là tính đa quốc gia được thực hiện thông qua quyền sở hữu và kiểm soát hoạt động sản xuất và dỳch vụ ngoài phạm v i biên giới quốc gia. Nhưng thời kỳ m à xu hướng mới tác động đem lại cho các công ty đa quốc gia một đỳnh hướng theo đỳa trung tâm, khi những lợi thế thương mại của liên kết toàn cẩu các hoạt động kinh tế có thể nhận thấy được là cao hơn những lợi thế chính tri và xã hội của chế độ kinh doanh phi tập trung đã khiến cho khái niệm "công ty xuyên quốc gia" được sử dụng rộng rãi han vì thuật neữ "công ty đa quốc gia" không theo kỳp để m ô tả hết những biến chuyển trong hoạt độna của các công ty. Các nhà nghiên cứu cho rằng việc sử dụne cụm từ "xuyên quốc gia" có ý nghĩa truyền đạt được đầy đủ ý niệm cho rằng, các công ty này có một hệ thống hoạt động xuyên suốt qua các đườne biên giới quốc gia và được thành lập, kết nối với nhau dưới sự bảo trợ của duy nhất một Chính phủ đối với công ty mẹ. Xét cho cùng thì việc phân biệt hai thuật ngữ này cũne không quá quan trọng đối với tính quốc tế của chúng. M à đơn giản hai khái niệm này khác nhau ờ chỗ xem xét công ty xuyên quốc gia hoặc là từ giác độ hoạt động kinh doanh quốc tế, hoặc từ giác độ sở hữu. Các quan niệm này được hình thành từ lỳch sử phát triển của các cône ty hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm v i quốc tế. Sự phát triển đó là một quá trình, do vậy, ngay từ thời kỳ đầu chưa thể có neay những đỳnh nghĩa thống nhất về chúng. 2. Nguyên nhân hình thành và đạc trung, bản chất của các công ty xuyên quốc gia. 2.1. Nguyên nhân hình thành và phát triển. Xét cả về tính logic và lỳch sử thì sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới gắn Hển với sự ra đời và phát triển của sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa. Về thực chất thì đây là một hình thái phát triển cao của chế độ xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, là sự vận động mở rộng và sâu sắc hơn của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nehĩa, khi các mối quan hệ kinh tế vượt dần ra khỏi phạm vi quốc gia và gia nhập vào suổne máy sàn xuất kinh doanh quốc tế ngày càng được phát triển. Sự hình K43B - K T & K D Q T -9-
  16. Chương ì: Tổng quan về các cóng ty xuyê quốc gia (TNCs) n thành các công ty xuyên quốc gia là kết quả lâu dài của nền sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế. Chúng bắt nguồn từ sự tích tụ và tập trung sản xuất cao độ dẫn đến độc quyển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển dần lên của hiệp tác giản đan, của công trưởng thủ công, của phân công lao động và máy móc cơ khí đã tạo nên các hình thức tổ chức sản xuất xã hội ngày một hoàn thiện, từ các xưởng thợ thợ thủ công, đến công trưởng thủ công, từ công xưởng công nghiệp đến xí nahiệp sản xuất lớn, đến các loại hình công ty vái nhiều hình thức khác nhau. a. Nguồn gốc đầutiênvà quan trọng nhất dãn đến sự hình thành của các công ty xuyên quốc gia đó là tích tụ, tập trung tư bản và sản xuất phát triển. Thứ nhất, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra song song với quá trình tích tụ quyền lực kinh tế. Tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra những công ty cực lớn, bao gồm trong đó rất nhiều công ty và ngưởi ta cũng gọi đó là những tập đoàn, với công ty mẹ đứng đầu và các công ty con, chúng còn được gọi là các công ty vừa và nhỏ, chúng phụ thuộc về tài chính, kỹ thuật vào công ty mẹ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công ty vừa và nhỏ độc lập hoạt động phụ thuộc với các công ty lớn. Nhìn chung ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như Mỹ, Nhật, CHLB Đức, Pháp, Italia...số xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 70-80% tổng số các xí nghiệp. Sự thâu tóm cấc xí nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí kể cả những hộ gia đình nằm trong guồng máy sản xuất, thực hiện sự kiểm soát t i chính, kỹ thuật, và nằm trong hệ à thống phân công lao động theo kiểu công trưởng thủ công, đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho tư bản sinh lợi. Đồng thởi về mặt tổ chức sản xuất, đây cũng là hình thức tỏ rõ tính hiệu quả cao, vì giảm được chi phí sản xuất, tận dụng được mọi khả năng, nguyên liệu, phát huytínhnăng động sáng tạo...do đó làm tăng quy m ô và tỷ suất lợi nhuận. Thứ hai, quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền. Tận dụng ưu thế của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, tỷ suất lợi nhuận của các nhà tư bàn ngày càng tăng thêm. Thêm vào đó, chú nghĩa tư bàn chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, làm cho tích tụ tư bản ngày càng lớn. Tập trung tư bản diễn ra bằng hai phương pháp cưỡng bức và tự nguyện. Với phương pháp cưỡng bức, các xí nghiệp lớn thôn tính, đẩy các xí nghiệp vừa và nhỏ đi đến phá sản. Đ ể tổn tại được dưới sức ép của các xí nghiệp lớn, các xí nghiệp nhỏ phải (ÌỈQtiựỉti lỉliiit Quân K43B - KT&KDQT - 10-
  17. Chương ì: Tổng quan ve các cõng ty xuyên quốc gia (TNCs) liên hiệp lại, tổ chức thành công ty cổ phân để tránh sự phá sản và có thể cạnh tr với các xí nghiệp lớn. Đây chính là phương pháp tự nguyện. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có tác dụng thúc đẩy nhau và dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền. Độc quyền hiện đại mang nhiều dấu ấn của thữi đại cách mạng khoa học, kỹ thuật hiện đại. Trước hết là sự liên hiệp hóa mà V.I.Lênin đã phân tích đến nay có những biểu hiện sinh động. Sự liên kết theo chiều ngang và chiểu dọc được đẩy mạnh hem bao giữ hết, dẫn đến quá trình liên lết đa ngành, trong đó lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng được các tổ chức độc quyền quan tâm và bành trướng quyến lực. Tình hình đó đã đưa đến sự hình thành của Conglomerate với sự tập trung tư bản, tập trung sản xuất kinh doanh hết sức to lớn, và hoạt động R&D cũng như chuyển giao công nghệ là thế mạnh của công ty xuyên quốc gia, cùng với mạng lưới thị trưững rộng khắp (thông qua các công ty con và các mối quan hệ kinh tế quốc tế) thế giới đã khiến cho chúng trở thành những "vương quốc" kinh tế khổng lổ với khả năng phát triển không ngừng. Thứ ba, quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đẩy mạnh, đưa đến việc xuất hiện các hình thức Công ty liên hợp nông - công nghiệp, nône - thương nghiệp. Trong những năm 80 của thế kỷ trước, ở Mỹ, liên hợp nông - công nghiệp đã chiếm trên 3 0 % sản lượng nông sản, Còn các liên hợp nôns - thương nghiệp ở Nhật Bản kiểm soát tới 80 - 9 5 % sản lượng ngũ cốc. Quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp, cùng với sự tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại (khoa học - công nghệ) đã đưa đến hiện tượng cấu tạo hữu cơ tăng lên và giảm ý nghĩa của địa tô tuyệt đối, tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công - nông nghiệp, đẩy mạnh xu hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu lao động cũg nhu trong tổng sản phẩm quốc dân. Điều này cho thấy, sự phái triển mạnh mẽ của công nghiệp đã có tác động trở lại, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Và để cho toàn bộ nền kinh tế có thể phát triển mạnh trong canh tranh, nền nôna nghiệp cũng phải có khả năng cạnh tranh cao. Nông nghiệp các nước phát triển đã được tập trung cao độ với những hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh hiện đại. K43B - KT&KDQT - li -
  18. Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia (TNCs) b. Quốc tế hóa sản xuất - tiền đề cho sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia. Sau khi xét đến sự tích tụ, tập trung tư bản, tập trung sản xuất, dẫn đến sự hình thành, phát triển của các tổ chức độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, chúne ta sẽ cùng xem xét đến khía cạnh quốc tế của những thực thể kinh tế này. Chế độ công xuống, bắt nguồn tớ các công trường thủ cône là hình thức phôi thai, tế bào của xí nghiệp hiện đại và đi cùng với nó, quá trình tích tụ và tạp trung sản xuất dưới tác động của quy luật thị trường cũng diễn ra ngay thời kỳ đầu xuất hiện của các hình thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sau khi có một cơ sở vững chắc về kỹ thuật, cùng với chế độ tự do cạnh tranh của thị trường phát triển lên đã điều tiết sự phân công trao đổi của sản xuất, xí nghiệp nhà máy cũng nhanh chóng trở thành hình thức tổ chức sản xuất điển hình để tổ chức sự phân công lao động xã hội. Đổng thời nhờ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất chế độ xí nghiệp nhà máy đã mở rộng phạm vi lĩnh vực phân công xã hội tớ nội bạ quốc gia sang địa bàn quốc tế. Và do vậy, phân công lao động và trao đổi quốc tế về nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản xuất giữa các nước ngày càng phát triển. Nước Anh, quê hương của sản xuất bằng máy móc cơ khí và chế độ xí nghiệp, đã xây dựng một hệ thống phân công lao động quốc tế phát triển sớm nhất vào thời kỳ này. Nước Anh tớ chỗ là "công xưởng của thế giới chuyển thành xí nghiệp của thế giới", và các nước khác t ì h trờ thành thị trường tiêu thụ những thành phẩm công nghiệp của Anh và làm nơi cung ứng nguyên liệu. Như vậy, cạnh tranh tự do khône chỉ làm cho quá trình tích tụ và tập trune sản xuất tăng lên, mà còn l nguyên nhân cho sự ra đời của nên sản xuất dựa trên à máy móc và theo đó, chế độ xí nghiệp tư bản chủ nghĩa xuất hiện và ncày càng hoàn thiện. Đến lượt nó, chế độ xí nghiệp ra đời thúc đẩy phân cône lao độna mở rộng tớ nội bộ quốc gia sang địa bàn quốc tế, đã làm chotíchtụ và tập trung lư bản, sản xuất tăng lên cao và làm xuất hiện các tổ chức độc quyền. Hơn nữa, đặc trưng nổi bật trong giai đoạn độc quyền lại là sự đan xen lẫn nhau giữa độc quyền quốc gia và dộc quyền quốc tế. Cùng với sự phát triển quan hệ buôn bán quốc tế làm cho các công ty tư bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng hóa trên thị trường thế giới. Tớ đây, những xí nghiệp hiện đại được hình (Hựniịĩn < 'inh >~7íítìn K43B - KT&KDQT - 12-
  19. Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quóc gia (TNCs) thành bởi sự kết hơp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn và quá trình phân phối quy m ô quốc tế vào trong một công ty hợp nhất, còn được gọi là xí nghiệp công thương hiện đại, trực tiếp hình thành các công ty xuyên quốc gia. Đây chính là một đặc điểm nổi bật trong quá trình quốc tế hóa sản xuất, đã tờng bước tạo nên TNCs thông qua các giai đoạn phát triển của các tổ chức kinh tế này. Hay nói một cách khác, chính nhờ phân công lao động quốc tế sâu sắc và mạnh mẽ, các công ty xuyên quốc gia mói được hình thành trên cơ sở vượt ra ngoài phạm vi biên giới lãnh thổ một quốc gia. c. Một số nguyên nhân khác dấn đến sự hình thành cửa các còng ty xuyên quốc gia. Một là, do phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ trên thế giới, một loạt các quốc gia độc lập ra đời. Sự thu hẹp hệ thống thuộc địa của chú nghĩa đế quốc làm cho thị trường của chủ nghĩa tư bản bị thu nhỏ lại. Đ ể tổn tại và phát triển được, các tập đoàn của các nước tư bản buộc phải thiết lập các chi nhánh ở nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Hai là, do sự phát triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới làm xuất hiện nhiều ngành mới, phương pháp sản xuất mới, khiến cho thị trường sản xuất của tư bản phát triển, dẫn đến việc đáu tư vào các chi nhánh ờ nước ngoài tăng lên. Mặt khác, muốn nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng được các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến cần phải có nguồn vốn lớn. Ngoài ra, cách mạng khoa học - kỹ thuật còn đẩy nhanh thời gian hao mòn vô hình của t i sản cố định. Các công ty à xuyên quốc gia được hình thành một phần do các táp đoàn tư bản muốn tìm cách di chuyển các t i sản cố định đã bị hao mòn vô hình sang các nước đang phát triển. à Ba là, sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phái triển của TNCs. Nhà nước điều tiết bằng việc sử dụng các hệ thống tài chính, tín dụng, tạo thị trường, can thiệp vào các quan hệ kinh tế quốc tế.. .làm cho TNCs lớn mạnh và tăne sức bành trướng. Bốn là, các cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản chủ nghĩa đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung tu bản, tập trung sản xuất, đồng thời làm xuất hiện một loạt khó khăn về thị trường các yếu tố sàn xuất, thị trường tiêu thụ sản tìỉựiíựĩn uĩnli
  20. Chương ì: Tổng quan về các công ty xuyên quốc gia (TNCs) phẩm...Sự bành trướng vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia của các tập đoàn tư bản là một trong các biện pháp để giải quyết vấn đề trên. Qua những nhận xét trên có thể thấy rởng, quá trình tích tụ tư bản và tập trung sản xuất lâu dài cùng với phân công lao động quốc tế đã dẫn đến sự hình thành các công ty xuyên quốc gia. Bởi đó chính là quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho sự bành trướng, giúp cho các tập đoàn tư bản có khả năng hiên thực vượt ra khỏi biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu tư vào các nước dưới nhiều hình thức, thỏa mãn được mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao. V.I.Lénin đã nhận định rởng: "Tổ chức độc quyền một khi đã thao túng hàng tỷ, thì tuyệt đối nhất thiết là nó phải thâm nhập hết thảy các lĩnh vực trong đời sống, xã hội, bất kể chế độ chính trị..." (ý.Lêlún.Toàn tập, tiếng Việt, NXB Tiến bộ, Matxcơva, t.27, ÍT.451). 2.2. Đặc trưng và bản chất của các công ty xuyên quốc gia. a. Các công ty xuyên quốc gia là những to chức "siêu độc quyền Độc quyền có thể hiểu là sự phát triển rất cao của tập trung tư bản, khiến cho một số xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa có khả năng độc chiếm sản xuất, kinh doanh, thị trường, một loại hay những loại hàng hóa nào đó. Theo Lênin, chủ nghĩa đế quốc có năm đặc trưng cơ bản sau đây: Liên kết giữa tư bản X u ấ t k h ẩ u tư bản, ngàn hàng với tư bàn khác với xuất k h ẩ u cóng nghiệp và tạo nên hàng hóa, có ý nghĩa dầu sỏ tài chính, trẽn cơ quan t r ọ n g đặc biệt sở "tư bản tài chính" đó Tập t r u n g sản xuất và tư bản, đạt tói sự phát triển đến mức độ cao tạo nén độc quyển, chúng đóng vai trò quyết định t r o n g đời sống k i n h tế Hình thành liên m i n h độc quyền quốc tế phán chia t h ế giới của các nhà iiíjuịfin. ctn/l f Oăm. K43B • KT&KDQT - 14-
nguon tai.lieu . vn