Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE V À KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN N G À N H KINH TẾ ĐỎI NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : D Ư Ơ N G THỊ HẢI H À Lớp : ANH 5 - K42 B Giáo viên hướng dẫn : TH.S H O À N G THỤY H Ư Ơ N G T U u •í N i •t í * "-ị HGS*> '' s w ' pi HÀ NỘI - 2007
  2. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG Ì - NHỮNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN 4 / - Giới thiệu về sản phàm than 4 Ì. Đặc điểm sản phẩm than 4 2. Tài nguyên than Việt Nam 6 //- Tống quan về hoạt động xuất khấu than 8 Ì. Khái niệm về xuất khấu than 8 2. Lợi ích của xuất khẩu than 9 2. Ì Đ ố i với nền kinh tế quốc dân 9 2.1.1 Xuất khẩu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước 9 2. Ì .2 Xuất khâu than đóng góp vào việc chuyến dịch cơ cấu kinh tể, thúc đẩy sản xuất phát triển lo 2. Ì .3 Xuât khâu than có tác động tích cởc đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân 11 2. Ì .4 Xuất khẩu than là cơ sờ để mờ rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại 12 2.2 Đôi với doanh nghiệp 12 2.2.1 Xuất khẩu than đem lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp .. 13 2.2.2 Xuất khấu than giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng dư thừa 14 2.2.3 Xuất khẩu than giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro 14 2.2.4 Xuất khẩu than tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại đề phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh 15 3. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than 15 3.1 về giá nhân công 15 3.2 v ề cước phí vận tải 16 3.3 Vị t í địa lý r 16 3.4 Chất lượng sản phẩm than 16 HI - Các nhăn tố ảnh hưởng đen hoạt động xuất khẩu 17 Ì. Nhóm nhân tố bên ngoài 17 Ì. Ì Các chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước 17 Ì .2 Tình hình kinh tế chính trị xã hội của khu vởc và thế giới 20 Ì .3 Cung - cầu về sàn phẩm của doanh nghiệp 21
  3. Ì .4 Giá cả của hàng hóa liên quan 22 Ì .5 Các yếu tố cạnh tranh 22 2. Nhóm nhân tố bên trong 23 2.1 Nhân tố quản trị của doanh nghiệp 23 2.2 Tiềm năng của doanh nghiệp 25 2.3. Sản phẩm của doanh nghiệp 26 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (TKV) 28 /. Vài nét sơ lược về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam (TKV) 28 ì. Quá trình hình thành và phát triển 28 2. Lĩnh vực hoạt động 29 3. Cơ cấu tô chức bộ máy quản lý 30 // - Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam (TKV) 33 Ì. Khái quát hoạt động kinh doanh chung của TKV (2001-2006) 33 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của T K V (2001-2006)... 35 2. Ì Sản lượng và kim ngạch xuất khâu 36 2.2 Cơ cấu thị trường xuất khấu 39 2.2.1 Thị trường Trung Quốc 41 2.2.2 Thị trường Nhật Bàn 42 2.2.3 Một số thị trường khác 42 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43 2.4 Giá than xuất khẩu 46 2.5 Hình thức xuất khấu 49 2.5.1 Xuất khẩu trực tiếp 50 2.5.2 Xuất khẩu ủy thác 50 2.5.3 Xuất khẩu gián tiếp qua các các công ty thương mại kinh doanh xuất khâu 51 /// - Đánh giá chung thực trạng xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam ( TKV) trong thời gian gần đây 52 Ì. Nhồng mặt đã đạt được và nhồng kinh nghiệm đúc kết 52 Ì. Ì Công tác thị trường 52 Ì .2 Đầu tư, đối mới công nghệ 53 Ì .3 Chát luông sản phàm 56 Ì .4 Việc giao than xuất khẩu 57 Ì .5 Một số kinh nghiệm 58 2. Nhồng mặt còn tồn tại và nguyên nhân 60
  4. 2. Ì Chất lượng than xuất khẩu 60 2.2 Công tác thị trường 61 2.3 Công tác giao hàng xuất khẩu 61 CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC Đ Ẩ Y HOẠT Đ Ộ N G XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP Đ O À N C Ô N G NGHIỆP THAN K H O Á N G SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI '. 64 /. Triến vọng và phương hướng đấy mạnh hoạt động xuất khâu than trong những năm tới 64 Ì. Những dự báo về thị trường than thế giới 64 2. Những cơ hội và thách thức chính đối với ngành than Việt Nam thời gian tới 66 3. Định hướng phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2025 68 4. Mục tiêu cụ thể phát triển ngành công nghiệp than của T K V 69 4.1. Mục tiêu tổng quát 69 4.2 Mục tiêu cụ thể 69 4.2.1 về phát triển than 69 4 2 2 về phát triển hài hoa với cộng đ ng .. 72 4.2.3 Vê an toàn lao động và bảo vệ môi trường 72 // - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) .... 73 Ì. Giải pháp về sản phẩm 73 2. Giải pháp về ngu n nhân lực 78 3. Giải pháp về công nghệ 81 4. Giải pháp về thị trường 84 5. Giải pháp về xúc tiến thương mại 86 6. Một sô kiến nghị với Nhà nước 87 KÉT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU - BIỂU Đ Ồ - so Đ Ò Trang Bảng ì - Thống kê sản lượng và kim ngạch xuất khấu than 36 Báng 2 - Thị trường xuất khẩu của TKV 40 Bảng ỉ - Cơ cấu mặt hàng than xuất khẩu 45 Bảng 4 - So sánh giá than nội địa và giá than xuất khẩu bình quân.... 47 Bàng 5 - Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025 70 Báng 6 - Nhu cầu vốn đầu tư đen năm 2025 71 Biêu đồ ỉ - Cơ cấu doanh thu năm 2006 34 Biểu đồ 2 - Cơ cấu sản lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khâu (2001- 2006) 35 Biêu đo 3 - World Electricity Demand Growth by Fuel Type 66 Sơ đô Ì- Cơ câu tô chức bộ máy quản lý 32
  6. Xuất khẩu than LỜI MỞ ĐÀU /. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nên kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho nhiều nước trong đó nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi, còn các nước nào hướng nội, tổ cô lập mình t ì sẽ bị đình trệ và tụt hậu. Cũng như câu nói "thật là vô ích khi bảo h dòng sông ngừng chảy, tốt nhất hãy học cách bơi theo dòng chày". Vì thế Việt Nam cũng đang từng bước tổ vươn lên và hòa mình vào dòng chảy với thế giới và trong khu vổc. Trong công cuộc đổi mới này, để thích nghi với sổ phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước đã đề ra chiên lược đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dổng nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trờ thành một nước công nghiệp. Nhiệm vụ mới khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu - là hoạt động đóng vai trò quan trọng vào việc thúc đẩy sổ phát triển của nền kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân - trở nên nặng nề hơn hơn bao giờ hết. Trong thời gian qua, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thê mạnh của cả nước, mà than đá là một mặt hàng như vậy. Ngành than nước ta đã có bề dày lịch sử hơn 100 năm và có những đóng góp to lớn vào công cuộc hiện đại hóa - công nghiệp hóa đất nước. Trong những đóng góp của ngành than không thể không nói đến sổ đóng góp của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam (TKV) - doanh nghiệp sản xuất than chính, chiếm tới 9 1 % tổng sản lượng than hàng năm của toàn ngành. Hàng năm, chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu than, TKV đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng nghìn tỷ đồng và giải quyết việc làm cho hơn 12 vạn lao động. Tuy nhiên, một thổc tế là, hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn vẫn còn rất nhiều bất cập, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng như Ì
  7. Xuất khẩu than năng lực khai thác thấp, giá xuất khẩu còn thấp hơn nhiều so v ớ i mức giá trung bình của thế g i ớ i , chất lượng than chưa được đảm bảo, khâu dịch v ụ còn nhiều thiếu só t...Vì thế, việc nghiên c ứ u thực trạng, để t ừ đó, đề xuất ra n h ữ n g giải pháp thúc đẩy xuất khẩu than của T K V theo hướng hợp lý là điều vô cùng h ữ u ích và thiết thực, không chỉ v ớ i sự phát triến của Tộp đoàn m à còn v ớ i cả ngành than nói chung, nhất là trong thời kỳ h ộ i nhộp, thời kỳ m à tình hình k i n h tế - xã h ộ i trong nước và thế g i ớ i có nhiều biến đổi sâu sắc. X u ấ t phát t ừ thực tiễn đó, tôi đã l ự a chọn đề tài nghiên c ứ u " T h ự c trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của Tộp đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệ t Nam" nhằm đưa ra m ộ t cái nhìn xác thực về hoạt động xuất khẩu than của Tộp đoàn giai đoạn gần đây, và quan trọng hơn, từ đó đề xuất m ộ t số giải pháp và k i ế n nghị nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu than của Tộp đoàn theo hướng bền vững, phù h ọ p v ớ i đường l ố i , chính sách của Đ ả n g và N h à nước. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ e tài được tộp trung vào giải quyết và làm rõ n h ữ n g v ấ n đề sau: a) Khái quát về sản phẩm than, l ợ i ích của xuất khẩu than đối v ớ i nền k i n h tế quốc dân nói chung và v ớ i doanh nghiệp nói riêng; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu than của doanh nghiệp k i n h doanh xuất khâu than. b ) Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của T K V giai đoạn 2001-2006 c) N h ữ n g cơ hội và thách thức chính đối v ớ i ngành than trong thời gian tới. d) Định hướng phát triển ngành than V i ệ t N a m đến n ă m 2025 và mục tiêu phát triển xuất khẩu than của T K V trong bối cảnh mới. e) M ộ t số giải pháp và k i ế n nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của T K V thời gian t ớ i . 3. Phương pháp nghiên cứu 2
  8. Xuất khẩu than Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau: - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác -Lênin - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phỏng vấn 4. Két cấu của đề tài Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục các bảng biộu, phụ lục và t i à liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương h Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu than Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam (TKV^Í Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đây hoạt động xuất khâu than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới. 3
  9. Xuất khấu than C H Ư Ơ N G Ì - NHỮNG VẤN Đ È cơ BẢN V È HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN ì - Giói thiệu về sản phẩm than /. Đặc điếm sản phẩm than M ỗ i sản phẩm có những đặc trưng riêng của mình, và sản phẩm than cũng có những đặc trưng riêng. Trước hết, than là m ộ t nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá m à không phải bất cứ quốc gia nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. C ó những quốc g i a được ban tặng m ộ t t r ữ lượng khá lem như úc, N a m Phi, T r u n g Quốc... nhưng có những quốc gia lại hoàn toàn phải nhập khẩu loại "vàng đen" này chẳng hạn như Nhật Bàn. Chình vì than là m ộ t tài nguyên khoáng sản do thiên nhiên ưu đãi nên nó không phải là n g u ồ n tài nguyên vô tận. Không như nhiều sản phẩm khác, than là sàn phẩm không thằ tái tạo được. N ế u không có chính sách khai thác hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần dần cạn kiệt. Than là nguồn tài nguyên n ằ m sâu trong lòng đất. M u ố n sử dụng c o n người phải khai thác. Công nghệ khai thác, chế biến, sàng tuyằn ở m ỗ i nước khác nhau sẽ cho ra sản lượng than khác nhau v ớ i chất lượng khác nhau. D o vậy chất lượng than cũng p h ụ thuộc m ộ t phần l ớ n vào công nghệ khai thác chế biến, sàng tuyằn. N h ữ n g quốc gia có công nghệ khai thác, sàng tuyằn, chế biến tiên tiến sẽ tạo ra nhũng sản phẩm than xuất k h ẩ u l ớ n về số lượng, cao về chất lượng và đa dạng về chủng loại. H i ệ n nay trên thế g i ớ i , các loại than được sử dụng nhiều nhất bao gồm: • Steam coaỉ (than nhiệt năng): Là loại than có chát bóc cao, chủ y ế u dùng trong sản xuất điện và x i măng. Các nhà sản xuất than nhiệt năng chính nằm t ạ i : M ỹ , C o l o m b i a , Vênêzuêla, Phần Lan, Nga, Đ ứ c , úc, N a m Phi, Inđônêsia. 4
  10. Xuất khẩu than • Coking coal (than luyện cốc): Là loại than m à mục đích sử dụng chính là sàn xuất than cốc thông qua quá trình các b o n hoa. N h ữ n g chỉ tiêu chất lượng cơ bản cần phải quan tâm của loại than này là: độ tro, chất bốc, lưu huỳnh, phất pho, chỉ số n ở của than, nhiệt độ nóng chảy và hệ số phản xạ để đánh giá sớ ổ n định của cốc trong quá trình sản xuất thép. • Coke (cốc): Cốc Blast Furnace: là loại cốc lò cao do chủ y ế u dùng trong các nhà m á y sản xuất thép lò cao, và có k h ố i lượng buôn bán l ớ n nhất trong số các loại cốc. Cốc lò cao được sản xuất trong các lò l u y ệ n cốc. T r u n g quốc là nước có số lượng sản xuất và xuất khẩu cốc lò cao l ớ n nhất trên thế g i ớ i . Ngoài ra, loại cốc này còn được sàn xuất ờ m ộ t số nước tại châu  u , N h ậ t B ả n và m ộ t số nước khác. Cốc Foundry: là loại cốc có cỡ hạt l ớ n 90-200mm, dùng trong công nghiệp đúc. Cốc Nút: là loại cốc có cỡ hạt nhỏ, được sàng t ừ cốc lò cao hoặc cốc Foundry và thường được dùng trong công nghiệp nấu chảy hoặc sản xuất các loại hợp k i m sắt. Cốc breeze: là loại than cốc cám, thường được dùng cho thêu kết trong các nhà m á y sản xuất thép. • Peí coke ( cốc dầu) Là sản phẩm p h ụ t h u được sau quá trình l ọ c dầu mỏ. cốc dầu có h à m lượng các b o n rất cao và nhiệt lượng lớn. C ó hai loại sản phẩm cốc dầu chính: - Cốc dầu dùng làm nhiên liệu - Green petcoke: trong sản xuất x i măng, nhiệt điện chủ y ế u tại châu Mỹ. T ạ i châu  u , cốc dầu thường được pha trộn 5
  11. Xuất khẩu than với các loại than khác để sử dụng tại các nhà máy điện (do cốc dầu thường có hàm lượng lưu huỳnh cao) - Cóc dầu có thể sản xuất cực dương anôt - calcinable grade: loại cốc dâu này dùng đe sàn xuất cực anôt thường dùng trong sản xuất nhôm. • Anthracite (than antraxit): Là loại than không khói, hàm lượng cacbon cố định cao, chất bốc tháp. Antraxit được dùng trong công nghiệp sản xuất thép, xi măng, điện, hợp kim sắt, và mứt số loại sản phẩm các bon cao cấp khác như: than hoạt tính, than lọc nước, than chì, điện cực, chất xúc tác, chất hấp thu.... Các nhà sản xuất và xuất khẩu antraxit phải kể đến đó là: Việt Nam, Trang Quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Đức, Anh, Tây Ban Nha.... • Filter anthracite (than dùng đê lọc nước): Được dùng để lọc nước uống hoặc nước bể bơi. Có thể sản xuất được Filter anthracite từ than Hòn gai cỡ hạt 0-6mm. Filter anthracite có 3 loại cỡ hạt cơ bản là 0.6 - 1.6mm, 1.4 - 2.5mm, 2.4 - 4.0mm. Các loại cỡ hạt khác sẽ được sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng. • Activated carbon (than hoạt tính): Than hoạt tính là mứt loại sản phẩm các bon được sản xuất từ các dạng các bon tự nhiên gồm: than, than non, gỗ, vỏ dừa, vỏ cọ....dùng đế sử lý nước, không khí, các loại dung môi, ga, dùng trong công nghiệp thực phàm, thuốc, thép, hoa dầu, xử lý nhiễm đức cho đất... 2. Tài nguyên than Việt Nam Việt Nam may mắn được nằm trong số các quốc gia có trữ lượng than khá lớn, phân bố rải rác khắp cả nước. Chủng loại than của Việt Nam khá ở đa dạng nhưng xuất khẩu chủ yếu vẫn là than Antraxit với nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới trong nhiều năm qua: Hongai Antraxĩt Coal. 6
  12. Xuất khẩu than Trữ lượng than Antraxit vào khoảng 6,5 -7 tỷ tấn ở độ sâu -350 m , hầu 7 hết tập trung ở Quảng Ninh (chiếm 90%) đang được khai thác để phục vụ nhu câu trong nước và xuất khẩu vì hiện nay than là một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam . Trên lãnh thằ Việt Nam, Than được phân bố theo các khu vực: Bể than Antraxit Quảng Ninh : Nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai - cẩm Phả - Mông Dương - Cái Bầu - Vạn Hoa dài khoảng 130 Km, rộng từ l o đến 30 Km, có tằng trữ lượng khoáng 10,5 ti tấn, trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn đã được tìm kiếm thăm dò tương đối chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai thác hiện nay, tính đến mức cao -lOOOm có trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được đầu tư tỉm kiếm thăm dò. Than Antraxit Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... rất thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác từ năm 1888 - 1955. Từ năm 1955 đến nay do chính phủ Việt Nam quản lý và khai thác. Than Antraxit Việt Nam đã nối tiêng thế giới với tên thương mại "Hongai Antraxit Coal". Bê than Đồng bằng sông Hồng : nằm trọn trong vùng đồng bang châu thô sông Hông, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy l đường bờ biên kéo dài từ à Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc các tỉnh thành phố: Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ Lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa cùa biển Đông Việt Nam... Với diện tích khoảng 3500 Km2, với tằng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái Châu với diện tích 80Km2 đã được tìm kiếm thăm dò với trữ lượng khoảng 1 5 tỷ tấn, trong đó khu vực Binh Minh, , với diện tích 25Km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng 500 triệu tấn hiện đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mờ mỏ đầu tiên. Các 1 Báo cáo thăm dò m ớ i nhất của T K V - 2006 7
  13. Xuất khẩu than vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có khả năng còn sâu hơn nữa. Than thuộc loại asbitum B (Subbituminous B), rất thích hợp với công nghệ nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoa chất. Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tân, phân bô ờ nhiều tỉnh, gồm nhiề u chủng loại than: Than nâu - lửa dài (mỏ than Na Dương, mỏ than Đồng Giao); than bán Antraxit (mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoa, m ó than Nông Sơn); than mắ (mỏ than Làng cẩm, mỏ than Phấn Me, mỏ than Khe Bố)..., có nhiề mỏ than hiện đang được khai thác. u Các mỏ than Bùn: Phân bố ờ hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung ờ miền Nam Việt Nam, đây là loại than có độ tro cao, nhiệt lượng thấp, ờ một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp. Tông trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiên có khoảng 7 tỉ mét khối. Như vậy than Việt Nam đa dạng vềchủng loại, chất lượng than tốt, trữ lượng lớn. Đây là một lợi thế đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh phát triển ngành than, mờ rộng thị trường ra nhiề nước trên thế giới. u li- Tổng quan vềhoạt động xuất khẩu than /. Khái niệm về xuất khẩu than Xuất khẩu là một hoạt động của thương mại quốc tế. Nó thể hiện quan hệ giao lưu buôn bán giữa một quốc gia và phần còn lại của thế giới. Có thể hiểu xuất khâu l quá trình bán hàng hoa và dịch vụ của một quôc gia cho một à hay nhiều quốc gia khác trên thế giới với tiền thu được thường là ngoại tệ. Xuất khấu than là một bộ phận hợp thành của lĩnh vực thương mại quốc tế, trong đó sản phàm được đem ra trao đôi chính là than. Cùng với xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động này cũng bát đâu trờ nên quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như nề kinh tế của một quôc gia. n
  14. Xuất khẩu than Xuât khâu than là sự mở rộng quan hệ buôn bán mặt hàng này không chỉ ờ thị trường trong nước mà còn với thị trường thế giới. Hoạt động này có thê mang lại hiệu quả cao hơn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với hoạt động buôn bán trong nước. 2. Lợi ích của xuất khẩu than 2. Ì Đ ố i với nền kinh tế quốc dân Với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cậu than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho nước nhà, tạo đà cho sự phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, xuất khẩu than được đánh giá là có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xá hội của quốc gia 2.1.1 Xuôi khâu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khấu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khấc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của một nước. Quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa của bất kỳ quốc gia nào cũng đòi hỏi hội tụ 4 yếu tố: vốn, nguồn nhân lực, t i nguyên thiên nhiên, và kỹ à thuật công nghệ. Tuy nhiên, hậu hết các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều thiếu hai yếu tố: vốn và kỹ thuật công nghệ, trong đó vốn là vấn đề gây nhức nhối hơn cả. Nguồn vồn đê nhập khâu có thê được hình thành từ các nguồn như: - Xuất khấu hàng hóa - Đậu tư nước ngoài - Vay nợ viện trợ - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; - Xuất khẩu sức lao động . . . Các nguồn vốn đậu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ... tuy quan trọng, nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ờ thời kì sau này. Với 9
  15. Xuất khẩu than n h ữ n g nước đang chậm phát triển như V i ệ t N a m thì v ố n nguồn v ố n t h u t ừ hoạt động d u lịch dịch vụ tăng cao nhưng con số tuyệt đối còn thấp. Xét vê lâu dài, phải dựa vào tích l ũ y n ộ i bộ nền k i n h tế và như thế, nguồn vòn h u y động quan trọng nhất để nhập khổu, công nghiệp hóa đất nước chính là t ừ xuất khổu. Ở V i ệ t Nam, ngành than là ngành công nghiệp khai thác m ỏ l ớ n nhất trong đó, T K V là nhà sản xuất than chính, c h i ế m trên 9 1 % tổng sản lượng than hàng n ă m của toàn ngành. Chỉ riêng xuất khổu than hàng n ă m cũng đã đóng góp vào N S N N trung bình 1000 tỷ đồng. Đ ó còn là chưa kể đến những đóng góp cùa các ngành dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất khấu than như vận tải, bảo hiểm, thanh toán, bao gói hàng hóa. Đây chính là nguồn v ố n không nhỏ đảm bảo cho quy m ô và tốc độ tăng trưởng bền v ữ n g của nhập khổu công nghệ phục v ụ quá t r i n h công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Xuất khấn than đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tê, thúc đây sán xuôi phát triền H i ệ n nay chuyến dịch cơ cấu k i n h tế của nước ta theo x u hướng sản xuất lớn, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Than là m ộ t trong những mặt hàng xuất khổu c h ủ lực của chúng ta. X u ấ t khâu than phát triên sẽ thúc đây sự chuyên dịch cơ cấu k i n h tế trong n ộ i bộ ngành than và trong toàn bộ nền k i n h tế. • Đ ố i v ớ i ngành than Hoạt động xuất khâu than phát triền sẽ kéo theo sự tăng trường đầu tư vào ngành, m ờ rộng quy m ô sản xuất, tăng đầu tư về m á y m ó c thiết bị công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp sẽ tập t r u n g vào khai thác, chế biến than phục v ụ cho xuất khổu. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch mạnh t r o n g n ộ i bộ ngành theo hướng hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng xuất khổu than t r o n g tổng giá trị sản lượng của ngành. • Đ ố i v ớ i nền k i n h tế 10
  16. Xuất khẩu than T h ứ nhất, xuất khẩu than là cơ sờ cho các ngành công nghiệp như: sản xuất x i măng, hóa chất, luyện k i m , khoáng sản, điện . cùng m ộ t loạt các . ngành dịch v ụ thương mại quốc tế khác (vận tải, thanh toán, xúc tiến thương mại...) chuyển mình mạnh mẽ. T h ứ hai, xuất khẩu than còn tạo điều k i ệ n m ờ rộng thị trường tiêu t h ụ sản phẩm. Chẳng hạn, những chùng loại than t r o n g nước có k h ả năng sản xuất, khai thác nhưng nhu cỹu tiêu t h ụ n ộ i địa là không có hoặc không cao, k h i ấy xuất khẩu sẽ là m ộ t biện pháp hữu hiệu không những làm tăng t h u ngoại tệ, m à còn m ở rộng thị trường tiêu t h ụ góp phỹn cho sản xuât phát triên và ôn định. T h ứ ba là, xuất khẩu than tạo ra những tiền đề k i n h tế - kỹ thuật nhằm m ờ rộng k h ả nâng cung cấp đỹu vào và nâng cao năng lực sàn xuât t r o n g nước. T h ứ tư là, thông qua xuất khẩu, than V i ệ t N a m sẽ được t h a m g i a vào cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế g i ớ i về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi h ỏ i các doanh nghiệp k i n h doanh xuất khẩu than phải luôn đổi m ớ i và hoàn thiện công tác quản trị, sản xuất, k i n h doanh đê thích nghi với môi trường quốc tế. Đ ồ n g thời, tăng cường vào đỹu tư đổi m ớ i công nghệ, cải tiến kỹ thuật để có thể khai thác, chế biến được nhiều chủng loại than v ớ i chất lượng tốt, thỏa m ã n n h u cỹu của khách hàng cả t r o n g nước và quốc tế. N h ư vậy, xuất khẩu than sẽ thúc đây sự chuyên dịch cơ câu k i n h tế, m ờ rộng quy m ô sản xuất của các ngành nghề khác, thúc đay sự phát triển của cả nền k i n h tế. 2.1.3. Xuất khẩu than cỏ tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời song của người dân. Ngành than là m ộ t ngành đòi h ỏ i m ộ t l ự c lượng lao động lớn. K h ô n g chi có vậy, sự phát triển của ngành than còn kéo theo sự phát triên của các ngành dịch vụ khác có liên quan. Chính vì vậy sự phát triển của xuất khẩu 11
  17. Xuất khẩu than than không những tạo công ăn việc làm trực tiếp trong ngành m à còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm trong các ngành khác. H i ệ n nay, Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệ t N a m đã giải quyết công ăn việc làm cho hơn 12 vạn lao động v ớ i thu nhập trung bình 3 triệu đồng/ người/tháng. Đây là m ộ t con sô có ý nghĩa không nhỏ trong sự phát triển của xã h ộ i , góp phần tăng t h u nhập và cải thiện d ờ i sống cho người lao động. B ê n cạnh đó, xuất khổu than phát triển đã góp phần vào việc tạo m ớ i hay m ờ rộng k h u dân cư, góp phần phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng. 2.1.4. Xuất khẩu than là cơ sở để mở rộng và thúc đầy các quan hệ kinh tê đôi ngoại Quan hệ k i n h tế đối ngoại bao g ồ m 5 hình thức: - Quan hệ quốc tế về trao đổi hàng hóa (mậu dịch quốc tế) - Đ ầ u tư quốc tế - Quan hệ quốc tế về d i chuyển sức lao động - Quan hệ quốc tế về khoa học công nghệ - Quan hệ tiền tệ quốc tế. X u ấ t khổu phát triển thúc đổy các quan hệ này phát triển. X u ấ t k h ổ u than phát triển tạo điều kiện cho hàng hóa và các dịch vụ của V i ệ t N a m tham gia vào mậu dịch quốc tế. Các nhà đầu tư tăng cường đâu tư vào ngành nào hứa hẹn đem lại nhiều l ợ i nhuận lớn, m à than là ngành mang l ạ i l ợ i nhuận khổng lồ. Đ ồ n g thời, k h i xuất khấu than tăng trưởng sẽ tạo nguồn v ố n l ớ n cho đầu tư vào nhập khâu m á y m ó c thiêt bị hiện đại, hoạt động hợp tác chuyến giao công nghệ cũng được tăng cường. T ó m l ạ i , xuất khấu than có m ộ t vị t í và v a i trò vô cùng quan trọng. r Đây mạnh xuất khấu than, m ộ t mặt hàng chủ lực của m ộ t quốc gia được coi là m ộ t vấn đề có ý nghĩa hết sức chiến lược để phát triển k i n h tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. 2.2 Đoi v ớ i doanh nghiệp 12
  18. Xuất khẩu than T r o n g nền k i n h tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu là vì mục đích l ợ i nhuận. Đ ố i v ớ i những doanh nghiệp có t i ề m năng sản xuât l ớ n như T K V , trong k h i nhu cầu tiêu dùng n ộ i địa lại hạn chế thì việc xuất khấu ra thị trường bên ngoài có m ộ t vai trò hết sức quan trởng đối v ớ i hoạt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ xem xét v a i trò của hoạt động xuất khẩu than đối v ớ i doanh nghiệp: 2.2. Ì Xuất khẩu than đem lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp N h ư đã nói, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở cả thị trường n ộ i địa và nước ngoài, nhưng bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài có thể đem lại l ợ i nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. K h i thị trường trong nước đã bão hòa thì có vẻ như việc thực hiện xuất khâu giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán l ợ i nhuận và tăng doanh sô bán hàng. Thực tê t ạ i V i ệ t Nam, các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp l ớ n như Tập đoàn than khoáng sản V i ệ t N a m ( T K V ) thực hiện k i n h doanh xuất khẩu và cả buôn bán ờ thị trường n ộ i địa trong đó doanh t h u t ừ xuất khấu than lại thường chiếm phân lớn. L ợ i nhuận t h u được t ừ xuât khâu than không những dùng đế tích lũy, tái đầu tư phát triển các ngành k i n h doanh khác m à còn đùng để bù l ỗ cho việc buôn bán n ộ i địa. Sự khác nhau về giá bán than trong nước trong nước và xuất khâu, chính sách của nhà nước đối v ớ i mặt hàng chiến lược này của quốc gia, cũng như chủng loại than tiêu thụ trong nước và nước ngoài khác nhau đã khiến cho l ợ i nhuận xuất khấu than thuồng chiếm phần nhiều so v ớ i l ợ i nhuận thu t ừ trong nước và là m ộ t bộ phận quan trởng trong tống l ợ i nhuận của doanh nghiệp. Không chỉ có vậy, v ớ i việc thực hiện k i n h doanh xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu than còn thu được các k i n h n g h i ệ m k i n h doanh quốc tế quý báu. H i ệ n nay, xuất khẩu được xem như là phương thức thâm nhập thị trường í r ủ i ro nhất, í t ố n kém nhất, đặc biệt đối v ớ i các doanh nghiệp đang t r o n g t t giai đoạn đâu của thâm nhập thị trường quòc tế. 13
  19. Xuất khẩu than 2.2.2 Xuất khâu than giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng dư thừa Các doanh nghiệp có t i ềm lực m à c h i thực hiện k i n h doanh trong nước thì không thế khai thác được tất cả các thế mạnh của mình b ở i nhu cầu trong nước là có hạn. T r o n g k h i ấy, v ớ i việc xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ vươn ra thị trường thế g i ớ i , nơi m à sức mua của người tiêu dùng l ớ n gấp nhiều lần trong nước, giá cà, doanh số bán hàng cũng ở mức cao. C ó thể nói, xuất khẩu giúp hoạt đụng kinh doanh doanh nghiệp phát triển và ôn dinh. T h ự c tế, nếu như không xuất khẩu than, hoặc không có chính sách xuất khẩu than hợp lý thì hàng năm m ụ t lượng lớn than chất lượng cao, công nghệ trong nước chưa thích hợp để sử dụng sẽ bị lãng phí và gây t ổ n thất nghiêm trọng cho hoạt đụng k i n h doanh của Tập đoàn than. Không như các mặt hàng khác có thể tái tạo, lưu t r ữ trong m ụ t thời gian dài, than là t h ứ không thể tái tạo và khai thác x o n g thường phải bán ngay. V à như vậy, lượng than trong nước chưa dùng này sẽ đi đâu nếu không phải là để xuất khẩu? 2.2.3 Xuôi khâu than giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro Hoạt đụng k i n h doanh luôn chứa đựng n h ữ n g r ủ i ro như r ủ i ro khách hàng đã ký hợp đồng nhung không nhận hàng, r ủ i ro trong thanh toán, trong giao hàng. Bằng cách m ờ rụng thị trường ra nước ngoài nhà sản xuất, xuất khâu có thể phân tán được các r ủ i ro trong k i n h doanh, t ố i thiếu hóa những sự biến đụng về nhu cầu, và trong nhiề u trường hợp, xuất khấu giúp doanh nghiệp bù l ỗ cho k i n h doanh trong nước, giải quyết vấn đề tài chính v ố n là mụt trong những vấn đề nan giải của nhiề doanh nghiệp. Theo T K V , hàng u n ă m sản lượng than xuất khâu luôn vượt chỉ tiêu so v ớ i v ớ i kê hoạch đã đềra, mụt phần b ớ i v i những h ụ tiêu thụ than trong nước (như x i măng, hóa chất) không mua hết sản lượng than đã ký kết trong hợp đồng. V à như vậy, lượng than dôi ra này sẽ được T K V điề u phối, thực hiện xuất khẩu. X u ấ t khẩu than đã giúp cho T K V phân tán được r ủ i ro trong việc thực hiện hợp đồng. 14
nguon tai.lieu . vn