Xem mẫu

  1. Tr-êng ®¹i häc ngo¹i th-¬ng hµ néi Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Chuyªn ngµnh kinh tÕ ®èi ngo¹i ********* o0o ******** kho¸ luËn tèt nghiÖp §Ò tµi: Thùc tr¹ng vµ gi¶I ph¸p ph¸t triÓn tËp ®oµn kinh tÕ ë viÖt nam SV thùc hiÖn : Vò ThÞ Kim Loan Líp : Anh 1 Khãa : K42 GV h-íng dÉn :ts. Bïi ThÞ Lý hµ néi, th¸ng 11 / 2007
  2. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc trở thành nhân tố bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đó là điều kiện đƣa đến sự hình thành các chuỗi liên kết cũng nhƣ yêu cầu sự linh hoạt trong hợp tác, liên doanh để tạo ra những Tập đoàn kinh tế lớn đủ sức cạnh tranh trên trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi Việt Nam không ngừng nâng cao tốc độ tăng trƣởng, mở rộng kinh tế đối ngoại, phát huy những lợi thế so sánh vốn có nhằm tạo ra những bƣớc đột phá về kinh tế, tránh bị tụt hậu và đuổi kịp các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Với thực trạng của Việt Nam hiện nay, cần phải có những Tập đoàn kinh tế đủ lớn, tiềm năng đủ mạnh với nguồn vốn dồi dào, trình độ quản lý cao, trình độ kỹ thuật hiện đại … thì mới có khả năng làm đầu tầu, lái con tàu kinh tế Việt Nam phát triển ngang tầm với các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới . Từ thực tiễn khách quan trên có thể khẳng định rằng muốn xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế cao thì tất yếu phải hình thành nên các Tập đoàn kinh tế mạnh trong các lĩnh vực trọng yếu vì các Tập đoàn kinh tế chính là biểu tƣợng cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn vấn đề ―Thực trạng và giải pháp phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam‖ làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN  Phân tích nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn kinh tế  Nghiên cứu thực trạng và xu hƣớng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam  Nghiên cứu mô hình phát triển Tập đoàn kinh tế của một số quốc gia trên thế giới nhƣ Hàn Quốc, Trung quốc, Nhật Bản …Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Vũ Thị Kim Loan 1 A1 – K42A - KJNT
  3. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam  Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là các lý thuyết chung về Tập đoàn kinh tế, quá trình ra đời, thực trạng và xu hƣớng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam và mô hình Tập đoàn kinh tế ở một số nƣớc trên thế giới  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài phân tích quá trình hình thành, thực trạng và xu hƣớng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong đó đi sâu vào nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình Tập đoàn kinh tế từ các tổng công ty nhà nƣớc. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp  Phƣơng pháp mô tả và khái quát đối tƣợng nghiên cứu  Phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp tƣ duy logic 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Ngoài lời mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, khoá luận có 3 chƣơng : CHƢƠNG I : Khát quát chung về tập đoàn kinh tế và tính tất yếu hình thành tập đoàn kinh tế ở Việt Nam CHƢƠNG II: Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam CHƢƠNG III : Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tập đoàn kinh tế và giải pháp phát triển các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cùng với đó là quá trình hình thành các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm, do vậy đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Lý đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này Vũ Thị Kim Loan 2 A1 – K42A - KJNT
  4. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam CHƢƠNG I KHÁT QUÁT CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ 1.Khái niệm về "Tập đoàn kinh tế" 1.1. Một số quan niệm về Tập đoàn kinh tế trên thế giới Tập đoàn kinh tế ở các nƣớc khác nhau đƣợc gắn với những tên gọi khác nhau. Nhiều nƣớc gọi là Group hay business group, Ấn Độ dùng thuật ngữ business houses, Nhật Bản trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai là zaibatsu và sau chiến tranh gọi là keiretsu, Hàn Quốc dùng từ chaebol, Trung Quốc dùng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp. Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết đƣợc khái quát chung là Tập đoàn kinh tế, do đó, quan niệm cũng nhƣ nhìn nhận về Tập đoàn kinh tế cũng có sự khác nhau nhất định. Tại các nƣớc phƣơng Tây, Tập đoàn kinh tế đƣợc nhận thức nhƣ là một tổ hợp các Công ty hay chi nhánh góp cổ phần chịu sự kiểm soát của Công ty mẹ hoặc Tập đoàn kinh tế và tài chính gồm một Công ty mẹ và các Công ty khác mà Công ty mẹ kiểm soát hay tham gia góp vốn, mỗi Công ty con cũng có thể kiểm soát các Công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác Tại Nhật Bản Tập đoàn kinh tế (keiretsu) là một nhóm các doanh nghiệp ( DN) độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập đƣợc mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm hay Tập đoàn bao gồm các Công ty có sự liên kết không chặt chẽ đƣợc tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của các bên Tại Trung Quốc Tập đoàn DN là một hình thức liên kết giữa các DN, bao gồm Công ty mẹ và các DN thành viên (Công ty con và các DN liên kết khác), trong đó là hạt nhân của Tập đoàn và là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên với nhau là Công ty mẹ, các DN thành viên tham gia liên kết Tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân Tập đoàn không có tƣ cách pháp nhân. Vũ Thị Kim Loan 3 A1 – K42A - KJNT
  5. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Trên thế giới hiện nay vẫn chƣa có có một khái niệm thống nhất, áp dụng chung cho các quốc gia về Tập đoàn kinh tế .Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, tâm lý xã hội Tập đoàn kinh tế ở mỗi nƣớc là khác nhau về hình thức tổ chức, qui mô và trình độ, mức độ liên kết.Tuy nhiên dù đứng ở góc độ này hay góc độ khác, ở quốc gia này hay quốc gia khác thì những nét cơ bản về Tập đoàn kinh tế là khá thống nhất và có thể tổng hợp thành một khái niệm chung về Tập đoàn kinh tế nhƣ sau: Tập đoàn là một tổ hợp các doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ, các Công ty con và các doanh nghiệp liên kết khác có tƣ cách pháp nhân hoạt động trong một số nghành khác nhau, có quan hệ vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo., trong đó Công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các Công ty con về tài chính và chiến lƣợc phát triển 1.2. Quan niệm về Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam Tại Việt Nam, Tập đoàn kinh tế đƣợc hình thành trên cơ sở chuyển đổi và cơ cấu lại một số TCT Nhà nƣớc (đặc biệt là các TCT 91 - TCT Nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ về thí điểm thành lập các Tập đoàn kinh doanh) có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức độ tích tụ, tập trung vốn và tài sản nhất định. Phƣơng thức hình thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có những đặc trƣng gần giống với cách thức hình thành Tập đoàn kinh tế tại quốc gia láng giềng - Trung Quốc do đó, Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: ―Tập đoàn kinh tế hay còn gọi là Tập đoàn là một tổ hợp các DN, bao gồm Công ty mẹ, các Công ty con (DN thành viên) và các DN liên kết khác. Công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn kinh tế, là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên, DN liên kết với nhau. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến lƣợc phát triển và nhân sự; chi phối hoạt động của thành viên. Bản thân Tập đoàn kinh tế không có tƣ cách pháp nhân. Tập đoàn kinh tế hoạt động trong một ngành hay nhiều ngành khác nhau. Các DN thành viên và DN liên kết có quan hệ với nhau về vốn, đầu tƣ, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các DN tham gia liên kết 2. Đặc điểm chung của các Tập đoàn kinh tế 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu của Tập đoàn Về cơ cấu tổ chức, các Tập đoàn kinh tế thƣờng có cơ cấu tổ chức đa Vũ Thị Kim Loan 4 A1 – K42A - KJNT
  6. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam dạng.Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau gồm Công ty mẹ đóng vai trò nòng cốt và các Công ty con, Công ty liên kết. Công ty mẹ đầu tƣ vào các Công ty khác, có khả năng chi phối (Công ty con) hay không có khả năng chi phối (Công ty liên kết) Công ty mẹ là 1 Công ty sở hữu đa số vốn cổ phần của các Công ty con, chi phối các Công ty con về mặt tài chính và chiến lƣợc phát triển.Công ty mẹ có thể khống chế tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh. Công ty mẹ khác với các Công ty cổ phần đơn thuần. Công ty khống chế cổ phần thì không đƣợc tham gia các hoạt động nghiệp vụ của Công ty cổ phần còn đại bộ phận Công ty mẹ bao toàn bộ hoặc quá nửa số cổ phiếu có quyền cổ đông của Công ty con thuộc quyền mình lại còn trực tiếp tham gia và khống chế hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của Công ty con Công ty con là một Công ty mà số cổ phần của nó ở trên một mức tỷ lệ nhất định thuộc về Công ty khác hoặc 1 Công ty khác khống chế trên thực tế thông qua phƣơng thức hiệp nghị. Tuy Công ty con bị Công ty mẹ khống chế nhƣng về pháp luật Công ty con vẫn là một Công ty độc lập có tƣ cách pháp nhân đầy đủ , tự thân nó là một Công ty hoàn chỉnh.Tính độc lập của Công ty con và tƣ cách pháp nhân của nó chủ yếu biểu hiện ở chỗ: có tên gọi độc lập và có chƣơng trình (điều lệ hoạt động) của Công ty, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh và các hoạt động pháp luật dân sự độc lập với danh nghĩa của chính mình, tài sản của Công ty độc lập với Công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập , tự chịu trách nhiệm lỗ lãi, Công ty con có bộ máy quản lý hành chính độc lập Công ty liên kết là những Công ty cùng thuộc Tập đoàn nhƣng không do Công ty mẹ chi phối Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế rất đa dạng: có loại Tập đoàn trong đó các Công ty con độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế trong Tập đoàn đƣợc duy trì bằng các hợp đồng kinh tế; có loại Tập đoàn các Công ty con mất quyền độc lập về tính thƣơng mại và sản xuất, các chủ sở hữu trở thành cổ đông của Công ty mẹ Về quản lý điều hành, cơ quan quyền lực của Tập đoàn bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc, Ban Giám đốc ở cả Công ty mẹ, Công ty con cháu (tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp: Công ty Vũ Thị Kim Loan 5 A1 – K42A - KJNT
  7. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn,...). Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu, có thể có cả các thành viên là ngƣời của Chính phủ (nếu Chính phủ có vốn góp). Các thành viên Hội đồng quản trị không đƣợc hƣởng lƣơng, chỉ đƣợc hƣởng phụ cấp. Hội đồng quản trị có thể cử một hoặc nhiều thành viên tham gia điều hành Công ty, hoặc làm giám đốc điều hành, nếu theo nhiệm kỳ thì không đƣợc quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng Giám đốc Công ty. Công ty mẹ cử cán bộ của mình tham gia Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng giám đốc các Công ty thành viên theo tỷ lệ vốn góp của Công ty mẹ trong các Công ty thành viên. Về hình thức sở hữu, đa sở hữu là một đặc điểm dễ nhận thấy ở các Tập đoàn kinh tế trên thế giới. Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các Công ty bao gồm Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty cháu phần lớn đƣợc mang họ của Công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu đa số cổ phần trong các Công ty con, Công ty cháu. Nhƣ vậy, sở hữu vốn của Tập đoàn là sở hữu hỗn hợp (nhiều chủ), nhƣng có một chủ sở hữu lớn, đó là Công ty mẹ đóng vai trò khống chế, chi phối về mặt tài chính. Dạng phổ biến của doanh nghiệp trong Tập đoàn kinh tế là các Công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn, tăng năng lực cạnh tranh và phân tán rủi ro. 2.2.Đặc điểm về qui mô Tập đoàn kinh tế có qui mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động Về vốn: Do Tập đoàn kinh tế có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp, lại vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp nên tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh hơn từng doanh nghiệp đơn lẻ, nâng cao đƣợc trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Vì vậy, qui mô vốn của Tập đoàn là rất lớn, đƣợc bảo toàn và luôn luôn phát triển. Về lao động: Do quá trình tập trung của các doanh nghiệp thành viên, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phạm vi rộng lớn nên Tập đoàn có một số lƣợng lao động rất lớn; đƣợc tuyển chọn và đào tạo một cách nghiêm ngặt nên chất lƣợng lao động khá cao Về doanh thu: Do có vốn lớn, phạm vi hoạt động rộng, Tập đoàn có khả năng nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, củng cố và mở rộng chiếm lĩnh Vũ Thị Kim Loan 6 A1 – K42A - KJNT
  8. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam các thị trƣờng mới nên đạt đƣợc doanh thu rất lớn. Về phạm vi hoạt động: Tập đoàn không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn mở rộng sang nhiều quốc gia khác hoặc trên quy mô toàn cầu. Với số vốn lớn, nhiều lao động, có khả năng áp dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, nắm bắt kịp thời thông tin, các Tập đoàn kinh tế đã thực hiện phân công lao động một cách hợp lý trong nội bộ Tập đoàn thông qua việc bố trí các điểm sản xuất, xây dựng mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm, các công đoạn sản xuất khác nhau của sản phẩm. Bên cạnh việc thực hiện chiến lƣợc cạnh tranh, chiếm lĩnh và khai thác thị trƣờng quốc tế, các Tập đoàn kinh doanh còn mở rộng phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia bằng cách tăng cƣờng hợp tác, liên doanh, liên kết, thực hiện phân công quốc tế, do đó phạm vi hoạt động của Tập đoàn ngày càng đƣợc mở rộng. 2.3. Đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Tập đoàn kinh tế thƣờng hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Hầu hết các Tập đoàn kinh tế trên thế giới ngày nay đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực hoặc phát triển dần từ đơn ngành lên đa ngành, có chiến lƣợc sản phẩm và định hƣớng đầu tƣ luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng, môi trƣờng kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, mỗi Tập đoàn đều có ngành, lĩnh vực chủ đạo với những sản phẩm có thƣơng hiệu đặc trƣng của Tập đoàn. Ví dụ nhƣ, Tập đoàn Mitsubishi là một trong những Tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản, hoạt động kinh doanh trải rộng trên nhiều lĩnh vực nhƣ sắt thép, cơ khí đóng tầu, điện, hoá chất và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, ngoại thƣơng, vận tải, năng lƣợng, trong đó có ngành mũi nhọn là công nghiệp nặng và phát triển tài nguyên. Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất, Tập đoàn kinh tế thƣờng hội tụ các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thƣơng mại, dịch vụ, nghiên cứu, đào tạo,... vì đây chính là đòn bẩy cho sự phát triển của Tập đoàn kinh tế hiện đại. Hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của Tập đoàn nhằm phân tán rủi ro cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của Tập đoàn luôn đƣợc an toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng đƣợc cơ sở vật chất và khả năng lao động phong phú của Tập đoàn. Song cũng có một số Tập đoàn kinh tế chỉ hoạt động trong một vài lĩnh vực tƣơng đối hẹp nhằm khai Vũ Thị Kim Loan 7 A1 – K42A - KJNT
  9. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam thác thế mạnh về chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong ngành. 2.4. Đặc điểm về các hình thức liên kết Sự liên kết bằng quan hệ về tài sản và quan hệ hiệp tác giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế là đặc trƣng cơ bản, là tiền đề cần thiết để hình thành Tập đoàn kinh tế thể hiện xu thế tất yếu trong việc nâng cao trình độ xã hội hoá và phát triển của lực lƣợng sản xuất; liên kết thành Tập đoàn có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc theo qui luật cạnh tranh. Tiến trình xã hội hoá sản xuất đã phát triển từ: hiệp tác giản đơn; phân công và hiệp tác giữa các doanh nghiệp theo quan hệ thị trƣờng; liên kết và liên hiệp sản xuất rộng rãi giữa các doanh nghiệp thông qua hình thức chủ yếu là mua cổ phần, xâm nhập vào nhau; liên kết xuyên khu vực, xuyên quốc gia; nhất thể hoá kinh tế (Cộng đồng chung châu Âu). Quá trình xã hội hoá sản xuất từ thấp đến cao. Đây là tất yếu khách quan nhằm hợp lý hoá về kinh tế, phối hợp thống nhất phân công và chuyên môn hoá. Về phạm vi liên kết, có những kiểu liên kết sau:  Liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh (Cartel, Syndicat, Trust, Keiretsu - Nhật bản), còn gọi là liên kết ngang. Hình thức này hiện không còn phổ biến do các doanh nghiệp phải đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng nên khó đem lại hiệu quả cao, rủi ro lớn; các Chính phủ thƣờng, hạn chế vì liên kết này tạo ra xu hƣớng độc quyền, đi ngƣợc lại nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trƣờng.  Liên kết doanh nghiệp giữa các ngành trong cùng dây chuyền công nghệ (Concern, Conglomerate, Keiretsu, Chaebol), còn gọi là liên kết dọc. Hình thức này hiện vẫn còn phổ biến trên thế giới vì chúng hoạt động có hiệu quả cao và bành trƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hầu hết các nƣớc trên thế giới. Để hình thành Tập đoàn kinh tế loại này cần phải có một Công ty đủ lớn và đủ uy tín để có thể quản lý và kiểm soát các Công ty khác; có một ngân hàng đủ khả năng đảm bảo phần lớn tín dụng cho toàn Tập đoàn; có mối liên hệ nhiều mặt và vững chắc với Nhà nƣớc; có thị trƣờng chứng khoán phát triển mạnh mẽ; có hệ thống thông tin toàn cầu đủ khả năng xử lý tổng hợp những thông tin Vũ Thị Kim Loan 8 A1 – K42A - KJNT
  10. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam về thị trƣờng, đầu tƣ. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển chỉ mới có khả năng hình thành các Tập đoàn chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất và thƣơng mại.  Liên kết các doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, kể cả những ngành, lĩnh vực không có liên quan đến nhau, còn gọi là liên kết hỗn hợp. Hình thức này đang đƣợc ngày một ƣa chuộng trên thế giới và trở thành xu hƣớng phát triển các Tập đoàn hiện nay. Cơ cấu Tập đoàn bao gồm một ngân hàng hoặc một Công ty tài chính lớn và nhiều doanh nghiệp sản xuất, thƣơng mại, trong đó hoạt động tài chính, ngân hàng xuyên suốt, bao trùm mọi hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Về trình độ liên kết, có những kiểu sau:  Liên kết ―mềm‖, xuất phát từ châu Âu (đặc biệt là ở Đức vào thế kỷ 19) đƣợc biết đến nhƣ các Cartel và Syndicat. Đây là hình thức Tập đoàn của các doanh nghiệp độc lập, cùng sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ hiệp tác sản xuất - kinh doanh với nhau thông qua một Hiệp định chung nhằm hạn chế cạnh tranh (lũng đoạn thị trƣờng) bằng việc thống nhất về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ sản phẩm, dịch vụ (Cartel), hoặc thoả thuận về lƣợng sản phẩm tiêu thụ chung, giá nguyên liệu cung ứng (Syndicat). Nguyên nhân thúc đẩy sự liên kết và liên minh giữa các doanh nghiệp là do những thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc và trên thế giới, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hoạt động kinh doanh không ngừng mở rộng, đòi hỏi qui mô lớn hơn về vốn và trình độ cao hơn về công nghệ. Vì vậy, các doanh nghiệp liên kết lại để lợi dụng đƣợc ƣu thế của qui mô Tập đoàn (Do Cartel độc quyền, hạn chế cạnh tranh, đi ngƣợc lại xu thế của cơ chế thị trƣờng nên Chính phủ nhiều nƣớc đã ngăn cấm hoặc hạn chế hình thành loại Tập đoàn này bằng cách ban hành các đạo luật kiểm soát độc quyền hay còn gọi là Luật Cartel).  Liên kết ―cứng‖, xuất phát là hình thức Trust ở Mỹ. Trong Tập đoàn loại này, các doanh nghiệp thành viên kết hợp trong tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất và thƣơng mại. Tập đoàn đƣợc cấu tạo dƣới dạng đa sở hữu theo kiểu Công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp thành viên Vũ Thị Kim Loan 9 A1 – K42A - KJNT
  11. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hoạt động trong cùng một ngành nghề hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh liên tục, thống nhất theo chiến lƣợc chung của Tập đoàn. Trong đó Công ty mẹ có lợi thế nắm giữ cổ phần chi phối các Công ty để giữ quyền lãnh đạo, ra quyết định quan trọng các doanh nghiệp khác. (ví dụ nhƣ đối với Tập đoàn Generel Motor sản xuất, kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau nhƣng sản xuất ô tô là hạt nhân của Tập đoàn).  Liên kết ―hỗn hợp‖, là sự kết hợp của cả hai loại liên kết trên, đây là hình thức phát triển cao của Tập đoàn kinh tế. Tập đoàn đƣợc hình thành trên cơ sở xác lập và kiểm soát thống nhất về tài chính, các doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối về tài chính của một Công ty gọi là Holding Company (Công ty mẹ của cả Tập đoàn). Sự phát triển cao của thị trƣờng tài chính và công nghệ thông tin cho phép Công ty mẹ chi phối các Công ty con về tài chính thông qua quyền sở hữu cổ phiếu chi phối; hoạt động của cả Tập đoàn và các Công ty con đƣợc mở rộng ra rất nhiều lĩnh vực từ tài chính đến các hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ khác nhau và giữa các Công ty con trong Tập đoàn không nhất thiết phải có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay kỹ thuật. Hình thức liên kết này đang trở nên phổ biến. Về hình thức biểu hiện, có các kiểu sau đây:  Cartel là một Tập đoàn kinh tế bao gồm các Công ty cùng sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh, thực hiện mối liên kết theo chiều ngang nhằm hạn chế sự cạnh tranh bằng sự thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, nguyên liệu, thống nhất về chuẩn mực kiểu cách, mẫu mã. Trong Cartel, các Công ty thành viên đều có tính pháp lý độc lập.  Syndicate là tổ chức thực hiện mối liên kết theo chiều ngang, thành lập một tổ chức thƣơng mại chung để đảm trách toàn bộ việc tiêu thụ sản phẩm. Các Công ty thành viên độc lập về pháp lý nhƣng không độc lập về thƣơng mại, đây là loại liên minh độc quyền cao hơn, ổn định hơn so với Cartel.  Trust là tổ chức độc quyền mang hình thức Công ty cổ phần. Các thành Vũ Thị Kim Loan 10 A1 – K42A - KJNT
  12. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam viên tham gia hoàn toàn mất tích độc lập; họ chỉ là những cổ đông của Công ty.  Cosortium là hình thức phổ biến hiện nay với mô hình Công ty mẹ đầu tƣ vào các Công ty khác thành Công ty con, nhằm tạo thế lực tài chính mạnh để kinh doanh. Việc đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực là để hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, phƣơng pháp quản lý hiện đại. Các Công ty con là doanh nghiệp thành viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản phẩm nhƣng có quan hệ gần gũi về mặt công nghệ, độc lập về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh, nhƣng không đƣợc độc lập về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa Công ty mẹ và Công ty con. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty con chủ yếu là chiến lƣợc kinh doanh và tài chính, gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm.  Conglomerate: là Tập đoàn kinh doanh đa ngành, các Công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ nhƣng có quan hệ chặt chẽ về tài chính. Tập đoàn này thực chất là một tổ chức tài chính đầu tƣ vào các Công ty kinh doanh để tạo ra một tổ hợp doanh nghiệp tài chính - công nghiệp để hỗ trợ vốn đầu tƣ cho các Công ty thành viên hoạt động có hiệu quả.  Concern: là một tổ chức Tập đoàn kinh tế đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều nƣớc dƣới hình thức Công ty mẹ đầu tƣ vào các Công ty con và điều hành hoạt động của Tập đoàn. Mục tiêu hình thành Tập đoàn là tạo sức mạnh tài chính để phát triển kinh doanh, hạn chế rủi ro, hỗ trợ mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại. Các Công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhƣ sản xuất, thƣơng mại, ngoại thƣơng, dịch vụ có liên quan; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ của mình, có địa vị pháp lý độc lập, phụ thuộc vào Tập đoàn về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung của cả Tập đoàn thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tƣ. Mô hình này có nhiều tác dụng tích cực và khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy đƣợc sự phát triển và liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ, xuất nhập khẩu của cả Tập đoàn.  Tập đoàn đa quốc gia (TNC): là tổ chức Tập đoàn tƣ bản độc quyền, Vũ Thị Kim Loan 11 A1 – K42A - KJNT
  13. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam thực hiện chiến lƣợc chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc quyền bằng cách thiết lập hệ thống chi nhánh ở nƣớc ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới sự kiểm soát của Công ty mẹ. Vốn của Công ty mẹ có thể của một nƣớc hoặc của nhiều nƣớc khác nhau.  Tập đoàn xuyên quốc gia: trong những thập kỷ gần đây, việc hợp nhất hay liên kết các doanh nghiệp đã vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia dẫn đến việc hình thành các Tập đoàn xuyên quốc gia. Đây là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà tƣ bản có thế lực nhất, các Tập đoàn này có qui mô mang tầm cỡ quốc tế, có hệ thống chi nhánh dày đặc ở nƣớc ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành trƣớng quốc tế. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn này gồm có Công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản nƣớc chủ nhà và hệ thống các Công ty con ở nƣớc ngoài và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu về tài chính, công nghệ, kỹ thuật. Các Công ty con ở nƣớc ngoài có thể mang hình thức Công ty 100% vốn nƣớc ngoài, cũng có thể mang hình thức Công ty hỗn hợp, Công ty liên doanh với hình thức góp vốn cổ phần. Tuy nhiên, dù dƣới hình thức nào thì các Công ty con đó thực chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm soát chủ yếu về đầu tƣ, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà tƣ bản nƣớc mẹ. Về kiểu liên kết và tổ chức: tổ chức liên kết trong hầu hết các Tập đoàn kinh tế đều thông qua mối liên kết chính yếu là liên kết Công ty mẹ - Công ty con; trong đó:  Công ty mẹ đầu tƣ toàn bộ hoặc một phần vốn chi phối vào các Công ty con, mức độ chi phối tùy thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tƣ; các Công ty con sẽ đầu tƣ tiếp vào các Công ty cháu,...  Công ty con, Công ty cháu đều có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập với Công ty mẹ.  Mối liên kết đƣợc duy trì hoặc chấm dứt qua việc Công ty mẹ tiếp tục duy trì hay rút vốn đã đầu tƣ vào Công ty con.  Quyền và mức độ chi phối của Công ty mẹ với các Công ty con đƣợc qui định trong điều lệ của Công ty con phù hợp với pháp luật về loại Vũ Thị Kim Loan 12 A1 – K42A - KJNT
  14. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hình Công ty của nƣớc mà Công ty con đăng ký. Tuy nhiên, hầu hết các Công ty mẹ trong Tập đoàn thƣờng nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của các Công ty con về mặt tài chính và chiến lƣợc phát triển. Quyền lợi kinh tế của Công ty mẹ đƣợc đảm bảo thông qua chế độ phân chia lợi nhuận theo phần vốn góp. Ngoài liên kết bằng vốn theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con, một số Tập đoàn còn liên kết bằng tài chính nhƣng chƣa đến mức độ quan hệ Công ty mẹ - Công ty con (tỷ lệ góp vốn chƣa đến mức độ chi phối các Công ty tham gia liên kết) và thu hút các doanh nghiệp không có liên kết về vốn vào các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp trong Tập đoàn nhƣ gia công, cung cấp bán thành phẩm, phân phối, tiêu thụ sản phẩm hoặc chuyển giao công nghệ, thƣơng hiệu của Tập đoàn. 3. Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế Trong nền kinh tế của một quốc gia, hoạt động của các Tập đoàn kinh tế có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn, thể hiện chủ yếu trên những mặt sau đây: 3.1. Huy động và phát huy các nguồn lực xã hội Tập đoàn kinh tế tạo điều kiện huy động và phát huy rộng rãi các nguồn lực trong xã hội đầu tƣ vào phát triển kinh tế. Thông qua mô hình Tập đoàn kinh tế, Nhà nƣớc có điều kiện hơn để điều chỉnh kết cấu ngành, kết cấu sản phẩm và kết cấu tổ chức doanh nghiệp. Việc hình thành các Tập đoàn kinh tế lớn đã hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành viên, thông qua mối liên hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp thành viên để thống nhất phƣơng hƣớng và chiến lƣợc kinh doanh chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của cả Tập đoàn và mỗi doanh nghiệp thành viên, tối đa hoá lợi nhuận, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Mô hình Tập đoàn cũng có lợi cho việc lƣu động tài sản, phân phối hợp lý các yếu tố sản xuất trong phạm vi rộng, thúc đẩy sự tự điều chỉnh tài sản trong xã hội; nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Có lợi cho việc lấy dài bù ngắn, bổ sung lợi thế cho nhau, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy và nâng cao trình độ quản lý chung. Với các nƣớc đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mở cửa, hội nhập, hình thành các Tập đoàn kinh tế mạnh còn là giải pháp chiến lƣợc để Vũ Thị Kim Loan 13 A1 – K42A - KJNT
  15. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam chống lại sự thâm nhập một cách ồ ạt của các Tập đoàn khổng lồ trên thế giới, giúp cho sản xuất trong nƣớc đứng vững và từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng khu vực và thế giới. 3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên qui mô lớn Với phạm vi và qui mô tổ chức sản xuất - kinh doanh rất lớn, Tập đoàn kinh tế có khả năng tập trung đƣợc nguồn vốn đầu tƣ vào những lĩnh vực đòi hỏi đầu tƣ lớn, nhất là những ngành công nghệ hiện đại mà các doanh nghiệp đơn lẻ với nguồn vốn hạn hẹp không đủ sức đầu tƣ để tạo ra những bƣớc phát triển nhảy vọt và trở thành động lực của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các ngành công nghệ mới, là trung tâm giáo dục các tri thức về khoa học - công nghệ và quản lý tiên tiến cho cả nền kinh tế. Với tiềm lực kinh tế mạnh, có sự phân công, phối hợp của các doanh nghiệp thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực và phạm vi rộng lớn, Tập đoàn có khả năng liên tục chiếm lĩnh, mở rộng và củng cố thị trƣờng; nâng cao khả năng cạnh tranh của Tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp thành viên; đồng thời có thể giảm bớt và phân tán rủi ro cho các doanh nghiệp thành viên kinh doanh trong các ngành và các quốc gia khác nhau do những bất trắc của thị trƣờng và thay đổi cơ cấu gây ra. Thông qua vai trò điều hoà vốn của Tập đoàn, vốn của các doanh nghiệp thành viên đƣợc sử dụng vào những dự án tốt nhất, tránh tình trạng vốn bị phân tán đầu tƣ tràn lan, trùng lặp, hiệu quả không cao, từ đó nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế. Phát huy lợi thế của kinh tế qui mô lớn, khai thác một cách triệt để thƣơng hiệu Tập đoàn, hệ thống tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp mang thƣơng hiệu Tập đoàn. Nhờ mối liên kết dọc, các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn không những không bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu độc quyền mà còn có thể nhận đƣợc nguyên vật liệu cần thiết một cách đều đặn, với chất lƣợng và khối lƣợng theo yêu cầu. Các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn có thể dễ dàng chia sẽ thông tin và nguồn nhân lực khan hiếm, đẩy nhanh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ, đồng thời từ đó tạo điều kiện mở ra các nguồn vốn và cơ hội kinh doanh mới. 3.3. Phát triển khoa học – công nghệ Vũ Thị Kim Loan 14 A1 – K42A - KJNT
  16. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Với tiềm lực mạnh, Tập đoàn có khả năng tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học - công nghệ đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn và cần sự phối hợp của nhiều nhà khoa học, phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu mà từng doanh nghiệp đơn lẻ không thể thực hiện đƣợc. Mặt khác, qui mô và phạm vi hoạt động rộng lớn của Tập đoàn sẽ làm cho việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất có hiệu quả cao hơn với chi phí giảm. Tập đoàn có tác dụng lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm tốt trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, triển khai kết quả nghiên cứu vào sản xuất giữa các doanh nghiệp thành viên. Với các nƣớc đang phát triển, các Tập đoàn kinh tế mạnh là cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới, làm thu hẹp khoảng cách về trình độ với các nƣớc phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế. Các Tập đoàn công nghiệp giữ vai trò quan trọng để các nƣớc đi sau tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế, đây là bài học thành công của Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nƣớc trong phát triển kinh tế vào những năm của thập kỷ 70, 80 thế kỷ XX. 3.4. Công cụ điều tiết kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế Việc hình thành các Tập đoàn kinh tế lớn sẽ giải quyết đƣợc việc làm cho một bộ phận dân cƣ tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, qua đó làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội cho từng địa phƣơng hay một quốc gia. Các Tập đoàn kinh tế là một lƣợng quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm tăng nội lực bên trong để đảm bảo tăng trƣởng cao, ổn định. Sự hoạt động sôi động của các Tập đoàn kinh tế góp phần làm cho cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịnh từ hàng hóa cần sức lao động sang hàng hóa cần nhiều vốn và công nghệ, tập trung vào những sản phẩm có giá trị bổ sung cao. Cơ cấu ngành cũng thay đổi, chuyển từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, chế tạo và dịch vụ, khu vực dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Bên cạnh vai trò to lớn của Tập đoàn kinh tế đối với sự nghiệp công nghiệp hóa đất nƣớc thì chúng còn có vai trò quan trọng trong hội nhập với khu vực và thế giới. Các Tập đoàn kinh tế là lực lƣợng chủ yếu thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới. Chúng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra nƣớc ngoài và đã mang lại nhiều lợi ích cho các Vũ Thị Kim Loan 15 A1 – K42A - KJNT
  17. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam nền kinh tế trên toàn cầu. Chúng thực hiện phân bố các nguồn lực và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trên qui mô toàn thế giới. Thông qua hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ của các Tập đoàn kinh tế mà tính phụ thuộc và gắn kết vào nhau của các nền kinh tế trên thế giới đƣợc tăng lên. Cùng với sự mở rộng đầu tƣ ra nƣớc ngoài góp phần gia tăng đầu tƣ quốc tế thì Tập đoàn kinh tế còn đẩy mạnh buôn bán nội địa làm cho nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng trƣởng cho nên thúc đẩy thƣơng mại quốc tế phát triển. Nhƣ vậy, xây dƣng Tập đoàn kinh tế cũng là một biện pháp góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các nƣớc trên thế giới II. TÍNH TẤT YẾU HÌNH THÀNH CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế trên thế giới Từ khoảng cuối Thế kỷ 19, sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ dƣới sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, các Công ty bắt đầu cần nhiều vốn hơn để mở rộng lĩnh vực và địa bàn kinh doanh, đặc biệt là mở rộng ra thị trƣờng quốc tế. Đến cuối Thế kỷ 20 thì quá trình này bắt đầu diễn ra mạnh mẽ, hàng loạt các Tập đoàn xuyên quốc gia, hoạt động đa lĩnh vực ra đời, tồn tại và phát triển cho đến tận ngày nay. Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo ra làn sóng phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn đa quốc gia khổng lồ. Một số Tập đoàn có vai trò và ảnh hƣởng chi phối nền kinh tế không chỉ của một quốc gia mà của toàn thế giới. Tất cả các nhà kinh tế, các chính trị gia đều nhận thấy những tác động tích cực của các Tập đoàn cùng với sự tồn tại và vai trò của chúng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Và ngƣời ta đã có lúc dùng sự phát triển của một vài Tập đoàn để đo sức mạnh kinh tế của mỗi quốc gia. 1.1. Phương thức hình thành Tập đoàn kinh tế Các Tập đoàn kinh tế trên thế giới đƣợc hình thành qua 2 con đƣờng chủ yếu: Con đƣờng phát triển truyền thốngvà hình thành Tập đoàn trên cơ sở một Công ty nhà nƣớc có quy mô rất lớn. Nhìn chung đa số các Tập đoàn kinh tế trên thế giới đƣợc hình thành theo qui luật cạnh tranh dẫn đến tập trung,tích tụ sản xuất vào các chủ thể sản xuất kinh doanh .Trong quá trình hoạt động một số doanh nghiệp tích lũy đƣợc nguồn vốn lớn và đầu tƣ mở Vũ Thị Kim Loan 16 A1 – K42A - KJNT
  18. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam rộng qui mô sản xuất kinh doanh .Qua thời gian, đứng trƣớc những biến động của thị trƣờng và áp lực cạnh tranh để tồn tại có sức mạnh cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp có khuynh hƣớng liên kết, sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc thôn tính lẫn nhau dẫn đến sự ra đời của các Tập đoàn kinh tế khổng lồ.Tuy nhiên việc thành lập Tập đoàn kinh tế cũng có thể tiến hành bằng các mệnh lệnh hành chính của chính phủ ,điển hình là các Tập đoàn kinh tế ở các nƣớc Đông Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc… và nƣớc láng giềng Trung Quốc. Nhƣ vậy trong quá trình hình thành và phát triển của các Tập đoàn kinh tế chịu sự tác động chủ yếu của các qui luật thị trƣờng song nó cũng chịu ảnh hƣởng mãnh mẽ bởi các qui định và chính sách của từng quốc gia. 1. 2. Nguyên tắc hình thành và phát triển lập Tập đoàn kinh tế Từ các nghiên cứu cho thấy việc hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế dựa trên nguyên tắc hiệu quả, tự nguyện và theo quy luật thị trƣờng. Các nguyên tắc chủ yếu:  Phù hợp với chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế của nhà nƣớc. Việc hình thành Tập đoàn kinh tế phải có tác động tích cực tới điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm. Trƣớc hết cần hình thành các Tập đoàn trọng điểm có khả năng thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển, tác động tích cực tới việc nghiên cứu và triển khai sản xuất các mặt hàng chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng…  Khuyến khích cạnh tranh, hạn chế độc quyền. Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nghiêm cấm các hoạt động lũng đoạn thị trƣờng hoặc phong toả theo khu vực.  Phân định rõ chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý hành chính. Công ty mẹ của Tập đoàn không thể thực hiện cả hai chức năng quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tập đoàn cần đƣợc xác định không phải là cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng không phải là hiệp hội ngành nghề mà là một tổ chức kinh tế. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên đƣợc thiết lập trên cơ sở nắm giữ cổ phần hoặc quan hệ kỹ thuật sản xuất, không phải là quan hệ hành chính.  Thực hiện nguyên tắc đầu tƣ tự nguyện. Việc hình thành Tập đoàn kinh tế phải tuân theo các quy luật kinh tế, không thể lắp ghép bằng mệnh lệnh hành chính, phải tuân theo phƣơng thức tự nguyện đóng Vũ Thị Kim Loan 17 A1 – K42A - KJNT
  19. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam góp cổ phần, tham gia cổ phần của ngƣời đầu tƣ, với sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp chủ yếu là vốn. Nhƣ vậy mới đảm bảo các mối quan hệ rõ ràng trong nội bộ Tập đoàn và ổn định cơ cấu tổ chức của Tập đoàn.  Nói cách khác, nguyên tắc hình thành Tập đoàn kinh tế là cùng có lợi, tự do tham gia và rút khỏi Tập đoàn, chống độc quyền trong hoạt động 2. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ động hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế đang đƣợc nƣớc ta tích cực thực hiện. Với mục tiêu đó, Việt Nam cần phải nâng cao tốc độ tăng trƣởng, mở rộng kinh tế đối ngoại dựa trên việc phát huy những lợi thế so sánh vốn có nhằm tạo ra những bƣớc đột phá về kinh tế để không chỉ tránh việc tụt hậu mà còn đuổi kịp các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Trên thực tế, với mục tiêu và định hƣớng nhƣ vậy, việc hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế mạnh trong một số lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế là hết sức cần thiết. Sau đây là ba lý do khẳng định việc hình thành các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam là một khẳng định cho sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cả về mặt quốc gia lẫn sức mạnh của cộng động doanh nghiệp.  Thứ nhất, Hội nhập và hợp tác quốc tế là một tất yếu khách quan đòi hỏi việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhỏ bé, phân tán thành những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh cũng nhƣ đủ mạnh để có thể trở thành đối tác với doanh nghiệp nƣớc ngoài là chủ trƣơng hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc. Chỉ có những doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, trình độ quản lý hiện đại, tiềm năng mạnh… thì mới đủ khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trong khi doanh nghiệp ở Việt Nam có thể đạt đƣợc những điều kiện trên là rất ít, chỉ có các tổng Công ty nhà nƣớc mới có khả năng hội tụ những yếu tố này và các Tập đoàn kinh tế.  Thứ hai, Việt Nam chủ trƣơng xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, tức là chấp nhận tính cạnh tranh nhƣ là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dẫn tới quá Vũ Thị Kim Loan 18 A1 – K42A - KJNT
  20. Thực trạng và xu hướng phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trình tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất và từ đó dẫn đến hình thành các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, việc hình thành Tập đoàn kinh tế từ những tổng Công ty Nhà nƣớc là một tất yếu cho xu thế phát triển các Tập đoàn kinh tế hiện nay.  Thứ ba, các tổng Công ty Nhà nƣớc phần lớn hoạt động kém hiệu quả hoặc đạt hiệu quả thấp. Phần lớn là do cơ chế hoạt động của hình thức tổng Công ty gây ra (nhƣ quản lý bằng mệnh lệnh hành chính, mập mờ trong chế độ sở hữu...). Với việc chuyển từ hình thức tổng Công ty thành Tập đoàn kinh tế sẽ giúp cho các tổng Công ty giảm bớt và loại trừ dần dần những yếu kém đã tồn tại trong một thời gian dài. Từ ba yếu tố nêu trên có thể khẳng định rằng muốn xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa mang lại hiệu quả kinh tế cao thì tất yếu phải hình thành nên các Tập đoàn kinh tế mạnh trong các lĩnh vực trọng yếu vì các Tập đoàn kinh tế chính là biểu tƣợng cho sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam. Vũ Thị Kim Loan 19 A1 – K42A - KJNT
nguon tai.lieu . vn