Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Tài chính

Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Học lý thuyết chuyên ngành cốt yếu là để vận dụng một cách có khoa học và sáng
tạo vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là trong thời đại tri thức như ngày nay. Quản trị

U



tài chính là một trong những đòi hỏi như thế về sự kết hợp biện chứng giữa lý luận và

-H

thực nghiệm. Trong đó, quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn
đề rất đáng quan tâm.

TẾ

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là hạn chế về năng lực quản trị tài chính, đặc biệt là việc hoạch định nguồn tài

H

trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.

IN

Chính sự cần thiết đó mà tầm quan trọng của vốn lưu động được ví như dòng máu tuần

K

hoàn trong cơ thể doanh nghiệp. Và, hiệu qủa sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên

C

quyết khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.



Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế mở cửa hội nhập, mọi nhu cầu về vốn lưu

IH

động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải, các doanh
nghiệp phải tự đối mặt với những sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt

Đ



của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vì thế vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu

G

động càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.

N

Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông với đặc điểm ngành nghề kinh

Ư


doanh là mua bán và chế biến các sản phẩm nông sản, sản xuất kinh doanh chủ yếu là
lao động thủ công thay vì ứng dụng các thiết bị máy móc hiện đại, bởi vậy, vốn lưu

TR

động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Do đó, công tác quản trị vốn
lưu động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực tế tại công ty xứng đáng cho
một sự chú tâm đặc biệt. Ngoài ra, qua tìm hiểu, được biết một vài năm trở lại đây,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động; với mong muốn mổ
xẻ một trong số những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty trên cơ sở vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động; như một tiếng nói khách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

1

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Tài chính

quan dưới góc nhìn của một sinh viên chuyên ngành kế toán để tìm ra những hạn chế
trong hoạt động, cùng đề ra phương hướng giải quyết, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”.
Lưu ý: Đầu năm 2012, tức là tại thời điểm tôi thực tập tại đơn vị, Công ty chuyển

U



đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp

-H

Miền Đông. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi xin phép được lấy tên là Công ty Cổ phần
Kinh doanh tổng hợp Miền Đông để phù hợp và thống nhất với khoảng thời gian

TẾ

nghiên cứu và toàn bộ tài liệu thu thập được. Hơn nữa, được biết, do vừa mới chuyển
đổi, nên về cơ bản các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có sự thay đổi đáng kể,

H

trong khi đó, cơ cấu tổ chức và nhân sự lại có những thay đổi và chưa ổn định.

IN

I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

K

- Hệ thống lại một phần kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề quản trị và hiệu

C

quả sử dụng vốn lưu động.



- Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại

IH

Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông.



- Đóng góp một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động và nâng

Đ

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

N

G

I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ư


- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là Công tác quản trị vốn lưu động và
sử dụng vốn lưu động, do đó, đối tượng nghiên cứu cụ thể là các chính sách, thủ tục,

TR

quy trình quản trị vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả quản trị và sử
dụng vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông
+ Thời gian thu thập tài liệu và viết báo cáo: Từ 1/2/2012 đến 5/5/2012
+ Thời gian nghiên cứu: Năm tài chính 2009, 2010 và 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

2

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Tài chính

I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Quan sát, phỏng vấn để thu thập số liệu thứ cấp
thông qua Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 và các văn bản, quy định liên quan
của công ty.



- Phương pháp xử lý số liệu:

U

+ Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra

-H

những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở

TẾ

tính toán số liệu trong khoảng thời gian từ quá khứ đến nay, cụ thể là từ năm 2009
đến 2011.

H

+ Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra

IN

những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở

K

xem xét mối quan hệ qua lại với công tác quản trị nói chung của doanh nghiệp và

C

những tác động của môi trường kinh doanh, trong trạng thái động.



+ Phương pháp phân tích theo chiều ngang: Phương pháp này được sử dụng

IH

để so sánh tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu trên



Báo cáo tài chính giữa các năm, hoặc giữa năm báo cáo với kế hoạch.

Đ

+ Phương pháp phân tích theo chiều dọc: Phương pháp này là việc sử dụng

G

các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính và

N

giữa các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích theo chiều dọc thể hiện sự

Ư


biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống Báo

TR

cáo tài chính tại doanh nghiệp.

I.5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần lớn:
Phần 1: Đặt vấn đề
Với tính chất là đặt vấn đề cho đề tài nghiên cứu, phần này đề cập đến sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

3

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Tài chính

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động
Các nội dung lý luận khoa học về khái niệm vốn lưu động, quản trị vốn lưu động



và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được trình bày trong chương này.

-H

U

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

TẾ

Chương này đưa ra những nét tổng quan về tình hình hoạt động của công ty, sau đó
đi vào tìm hiểu công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu

H

hiện bằng quy định, chính sách, số liệu thực tế tại công ty.

IN

Chương 3: Đánh giá tổng hợp và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng

C

phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

K

cao công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ

IH



Phần 3: Kết luận

Nội dung của phần này là tổng kết lại các ý chính đã trình bày trong đề tài, kết quả

TR

Ư


N

G

Đ



đạt được và một số công việc chưa hoàn thành.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Tài chính

Phần II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ



VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

-H

U

1.1. Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động

TẾ

Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các DN còn cần phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản

H

xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, mà bộ phận chủ yếu của đối tượng

IN

lao động sẽ thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận

K

khác sẽ mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ có thể tham gia một

C

chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác.



Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận, đó là những vật tư

IH

dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, và một bộ phận khác là những



vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hình thái hiện vật của hai bộ

Đ

phận này gọi là tài sản lưu động.

N

sản xuất

G

Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động

Ư


Mặt khác, DN sau khi sản xuất xong, có thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua, hoặc

làm một số công việc như đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách

TR

hàng…dẫn đến việc hình thành nên một số khoản vật tư và tiền tệ (bao gồm thành
phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng…). Những khoản vật tư và
tiền tệ này phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.
Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất nên DN nào cũng có một số vốn thỏa
đáng để mua sắm các tài sản lưu động. Vậy, vốn lưu động của DN là số tiền ứng trước
về những tài sản lưu động hiện có của DN. (TS. Bùi Hữu phước/TCDN/2007)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

5

nguon tai.lieu . vn