Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Sinh viên thực hiện : Bùi Đức Hoàn Lớp : Pháp 1 Khóa : 41 E Giáo viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Văn Hồng Hà Nội, 11/2006
  2. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC Lời mở đầu ........................................................................................................... 4 Chương I: Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của các NHTM Việt Nam ..... 6 I.Tổng quan về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam .......... 6 1.Khái niệm về NHTM ......................................................................................... 6 1.1.Khái niệm NHTM theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 ........................................................................................... 6 1.2.Khái niệm NHTM theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 .......................... 7 1.3.Khái niệm NHTM theo quan niệm của các nước khác trên thế giới ................ 9 2.Chức năng, vai trò của NHTM trong nền kinh tế ............................................... 9 2.1.Chức năng trung gian tín dụng ........................................................................ 9 2.2.Chức năng trung gian thanh toán .................................................................. 10 2.3.Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ............................................................... 11 2.4.Chức năng cung ứng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác .......................... 12 3.Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam ............................ 13 4.Các loại hình NHTM ở nước ta hiện nay ......................................................... 15 II.Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam ................................................................................... 16 1.Bản chất và đặc trưng cơ bản của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng .. 16 2.Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam .... 17 3.Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam ................................................................................... 22 3.1.Cơ hội ........................................................................................................... 23 3.2.Thách thức .................................................................................................... 25 4.Kinh nghiệm của Trung Quốc về cải cách hệ thống NHTM trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 27 4.1.Bối cảnh hệ thống NHTM Trung Quốc trước tiến trình hội nhập quốc tế ...... 27 4.2.Các diễn biến đáng chú ý trong quá trình cải cách hệ thống NHTM Trung Quốc ................................................................................................................... 28 4.3.Bài học kinh nghiệm với Việt Nam ............................................................... 32 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế......................................................... 34 I.Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của một NHTM ........... 34 1.Năng lực tài chính ............................................................................................ 34 2.Mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng sản phẩm dịch vụ ....................................................................................................................... 35 Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 1 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  3. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 3.Cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý và hệ thống chi nhánh phân phối sản phẩm dịch vụ ................................................................................................................ 36 4.Nguồn nhân lực ............................................................................................... 37 5.Trình độ công nghệ ngân hàng ......................................................................... 38 6.Thị phần trong nước trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính ............... 38 7.Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................... 39 II.Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 39 1.Thực trạng về năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam............................. 40 1.1.Quy mô vốn tự có và mức độ an toàn vốn ..................................................... 40 1.2.Chất lượng tài sản “có” ................................................................................. 50 2.Thực trạng về mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam ....................................................... 58 3.Thực trạng trình độ quản lý, cơ cấu tổ chức và mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam ....................................................................... 63 4.Thực trạng về nguồn nhân lực của các NHTM Việt Nam ................................ 67 5.Thực trạng về trình độ công nghệ ngân hàng của các NHTM Việt Nam .......... 72 6.Thực trạng về thị phần trong nước của các NHTM Việt Nam trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính ......................................................................... 76 6.1.Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng ............................................ 76 6.2.Hoạt động thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối........................................... 78 6.3.Hoạt động kinh doanh ngoại hối ................................................................... 80 6.4.Hoạt động thẻ ............................................................................................... 81 7.Thực trạng về kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam ........................... 82 Chương III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................... 86 I.Các giải pháp vi mô nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực nội tại của các NHTM Việt Nam .................................................................. 86 1.Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn của các NHTM Việt Nam trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường một cách khoa học, toàn diện và chi tiết ...................................................................................................................... 86 2.Tăng cường năng lực tài chính ......................................................................... 88 3.Đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp và không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phù hợp với năng lực, quy mô, chất lượng hoạt động kinh doanh và nhu cầu của thị trường ....................................... 95 4.Nâng cao trình độ quản lý điều hành, hoàn thiện và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức và mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ .......................................................... 98 5.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 100 6.Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng ........................................................ 105 Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 2 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  4. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP II.Các giải pháp vĩ mô góp phần tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ nâng các NHTM Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh........................................................................................... 107 1.Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tài chính, ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế ..... 107 2.Tiếp tục thực hiện cải cách hệ thống NHTM nhà nước và các DNNN, giảm bớt sự can thiệp quá mức của Chính phủ và các cơ quan công quyền vào hoạt động kinh doanh của các NHTM nhà nước nhằm tăng cường tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm của các NHTM nhà nước ................................................... 109 3. Xoá bỏ dần bao cấp, bảo hộ đối với các NHTM trong nước đi đôi với nới lỏng từng bước các quy định hạn chế mang tính hành chính đối với các NHTM trong và ngoài nước nhằm tạo môi trường hoạt động kinh doanh minh bạch, lành mạnh, bình đẳng hơn cho hệ thống NHTM Việt Nam ............................... 110 4.Nâng cao năng lực quản lý vĩ mô và vai trò giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng .................................................................................................................. 112 5.Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và thị trường tài chính tiền tệ ...................................................................................................... 113 Kết luận ........................................................................................................... 114 Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................... 115 Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 3 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  5. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Sau 20 năm đổi mới, với sự nỗ lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong quá trình chuyển mình mạnh mẽ nhất từ trước đến nay với những thành tựu to lớn, trở thành một điểm sáng kinh tế của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay không cho phép đất nước ta bằng lòng với những thành tựu ban đầu đó mà phải nỗ lực hơn nữa để trở thành một đất nước giàu mạnh. Hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và mục tiêu chủ nghĩa xã hội là chủ trương, đường lối chủ đạo của đất nước ta trong thời đại mới. Những thành tựu mà nền kinh tế Việt Nam đạt được trong những năm vừa qua có sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng vốn được coi là huyết mạch, là thước đo trạng thái của nền kinh tế. Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, trong tiến trình mở cửa, hội nhập chung của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ XXI, ngành ngân hàng, trong đó đặc biệt là các NHTM không thể đứng ngoài cuộc mà phải giữ vai trò tiên phong trong công cuộc phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đang tạo ra nhiều cơ hội và tiềm năng nhưng cũng không ít những khó khăn, thách thức cho các NHTM Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khẳng định năng lực cạnh tranh trên thị trường ngân hàng trong và ngoài nước. Chính vì vậy, việc đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế lĩnh vực tài chính, ngân hàng là một vấn đề hết sức cấp thiết và mang nhiều ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Chính vì lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: - Chương I: Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của các NHTM Việt Nam. - Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Chương III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 4 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  6. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo, TS. Nguyễn Văn Hồng, phó Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những ý kiến đóng góp quý báu để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thày, cô giáo, các cán bộ nhân viên Khoa Kinh tế ngoại thương cũng như trường Đại học ngoại thương, những người đã trang bị cho em những kiến thức chuyên môn và những kỹ năng cần thiết cũng như một môi trường học tập nghiêm túc trong suốt hơn 4 năm học vừa qua. Đồng thời em cũng bảy tỏ lời cảm ơn chân thành tới tất cả các cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các NHTM Nhà nước, các NHTMCP, các NHTM liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các cơ quan khác đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Đề tài “Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài có nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu sâu rộng, do vậy trong khuôn khổ hạn hẹp của khoá luận tốt nghiệp, bài viết không thể đề cập và đánh giá một cách sâu sắc, toàn diện nhất toàn bộ thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay và còn có những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành, quý báu của các thày cô giáo trong Hội đồng bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, khoa Kinh tế Ngoại thương, trường Đại học Ngoại thương và của toàn thể bạn đọc để khoá luận tốt nghiệp của em hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2006 Bùi Đức Hoàn Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 5 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  7. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chương I: Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của các NHTM Việt Nam I.Tổng quan về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam 1.Khái niệm về NHTM Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng ra đời sớm nhất xét về mặt lịch sử ở các nước phương Tây. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các chức năng, vai trò, đối tượng và phạm vi hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, do vậy mà ở các nước có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM. Tuy nhiên các nhà kinh tế học và luật gia ở các nước khác nhau đều thừa nhận ở điểm chung là khái niệm NHTM được dùng để chỉ tổ chức làm chức năng thu nhận tiền gửi của công chúng và đem số tiền đó cho người khác vay để kiềm lời. Do việc đưa ra định nghĩa về NHTM phức tạp nên pháp luật các nước thường nêu ra một số khía cạnh sau đây để phân biệt các hoạt động của NHTM với các hoạt động kinh tế thương mại khác: - Thực hiện các thao tác giao dịch ngân hàng (còn gọi là các thao tác nghiệp vụ ngân hàng). Các thao tác giao dịch ngân hàng đó thường bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu là: Thu nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức và có hoàn trả; Cấp tín dụng cho người đi vay dưới nhiều hình thức khác nhau để kiếm lời; Làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các thao tác dịch vụ phi ngân hàng nhưng gắn với hoạt động ngân hàng. - Các tổ chức được làm các thao tác giao dịch đó khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Khái niệm NHTM theo pháp luật Việt Nam được hiểu như sau: 1.1.Khái niệm NHTM theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 Trước khi có Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990, khái niệm NHTM chưa từng được đề cập đến trong các văn bản pháp luật Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 6 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  8. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Việt Nam. Trước đó, Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 mới chỉ quy định các nghiệp vụ của NHTM nhà nước dưới khái niệm “Ngân hàng chuyên doanh” ở điều 3, theo đó các ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh trực tiếp, có tư cách pháp nhân, bình đẳng trong quan hệ kinh doanh đối với các đơn vị và các thành phần kinh tế cơ sở và trong hệ thống mỗi ngân hàng chuyên doanh. Các ngân hàng chuyên doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức kinh doanh về tín dụng và dịch vụ ngân hàng, về ngoại hối, vàng bạc, kim khí quý, đá quý trong và ngoài nước theo pháp luật. - Huy động và khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi bằng những biện pháp kinh tế năng động, có hiệu quả (kể cả cổ phần, cổ phiếu); thực hiện cho vay vốn hoặc hùn vốn khi cần thiết đối với các thành phần kinh tế. - Thực hiện cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước và trong phạm vi nguồn vốn ngân sách nhà nước chuyển sang. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 đã lần đầu tiên định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 1.2.Khái niệm NHTM theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đã thừa kế định nghĩa NHTM trong Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990, ngoài ra có quy định rõ ràng, đầy đủ và hoàn thiện hơn về NHTM. Luật không trực tiếp và chính thức đưa ra định nghĩa về NHTM mà chỉ gián tiếp đề cập tới các nội dung chính của định nghĩa về NHTM thông qua định nghĩa “ngân hàng” và “hoạt động ngân hàng”. Theo đó: - Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 7 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  9. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đến nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, khái niệm NHTM đã được đề cập và định nghĩa rõ ràng ngay trong Điều 1 như sau: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Như vậy Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Nghị định 49 đã bao quát được đầy đủ nội hàm và bản chất của NHTM. Về tư cách và tính chất loại hình doanh nghiệp, cả Luật các tổ chức tín dụng 1997 và Nghị định 49 đều coi NHTM là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng chứ không chỉ là tổ chức kinh daonh tiền tệ đơn thuần. Về nội dung hoạt động, so với Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990, Luật các tổ chức tín dụng 1997 và Nghị định 49 đưa ra nội dung hoạt động của NHTM rộng hơn ở chỗ hoạt động cấp tín dụng rộng hơn hoạt động cho vay, và việc cung ứng dịch vụ thanh toán rộng hơn việc sử dụng tiền gửi làm phương tiện thanh toán. Mặt khác, so với Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990, Luật các tổ chức tín dụng cũng định hướng rõ hơn về mô hình tổ chức và hoạt động của các NHTM. Theo Điều 32 của Pháp lệnh, NHTM ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống, ngân hàng còn được thực hiện thêm một số nghiệp vụ giống như công ty tài chính, đó là nghiệp vụ chứng khoán (cất giữ, mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và giấy tờ có giá) và một số nghiệp vụ mang tính thương mại thuần tuý như cho thuê động sản và bất động sản, các nghiệp vụ về vàng, kim khí quý, đá quý. Còn theo Luật các tổ chức tín dụng, NHTM ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống còn được tham gia vào hoạt động chứng khoán, bảo hiểm thông qua việc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân. Đặc trưng này chỉ ra yêu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo hướng tăng cường các thiết chế an ninh tài chính, an toàn và đảm bảo cho hoạt động của NHTM, xây dựng và thực thi cơ chế thanh tra, giám sát, quản lý chặt chẽ và Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 8 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  10. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nghiêm ngặt nhất để đảm bảo cho hoạt động của các NHTM và cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Theo tinh thần của Luật, các NHTM Việt Nam được xây dựng và phát triển theo định hướng đa năng giống như ở các nước có ngành ngân hàng phát triển nhất như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Australia những năm gần đây. 1.3.Khái niệm NHTM theo quan niệm của các nước khác trên thế giới Khái niệm NHTM theo quan niệm của pháp luật hay của các nhà kinh tế ở các quốc gia khác nhau không hoàn toàn giống nhau mặc dù có những điểm tương đồng. Theo luật của Pháp thì “Ngân hàng thương mại là một xí nghiệp hay bất kỳ một cơ sở nào thường xuyên nhận tiền gửi từ công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức nào khác các khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín thác hay dịch vụ tài chính”. Còn luật của ấn độ định nghĩa “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay tài trợ và đầu tư”. Tuy nhiên các định nghĩa trên xét về thực chất vẫn chưa thực sự là những khái niệm rộng, bao quát được toàn bộ hình thức, nội dung, tính chất, đối tượng, phạm vi hoạt động của NHTM. Nhà kinh tế học người Mỹ Peter Rose đă đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ về NHTM. Theo ông, “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Nguồn: [2]). 2.Chức năng, vai trò của NHTM trong nền kinh tế Với tư cách là một trung gian tài chính, các NHTM giữ vai trò huyết mạch trong nền kinh tế và là thước đo trạng thái phát triển của nền kinh tế, chiếm vị trí quan trọng bậc nhất về quy mô vốn, tài sản và nội dung các nghiệp vụ. Vai trò, tầm quan trọng của các NHTM thể hiện qua những chức năng chính của nó: 2.1.Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM thể hiện ở 2 khâu: một mặt các NHTM huy động và tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ trong dân cư, từ các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên nguồn vốn, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động đã hình thành, các NHTM cho vay lại các doanh nghiệp, các tổ chức Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 9 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  11. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP kinh tế, các cá nhân – những người có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Như vậy với chức năng này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. “Vay để cho vay” chính là một trong những phương thức kinh doanh của NHTM, nhằm làm cầu nối giữa những người có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa dùng đến nhưng vẫn muốn đồng tiền sinh lời với những người cần vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng mua sắm. Hiện nay, với sự phát triển của hoạt động ngân hàng, chức năng trung gian tín dụng của các NHTM không chỉ dừng lại là làm cầu nối giữa người gửi tiền và người đi vay tiền, mà còn là trung gian giữa các công ty, các tổ chức kinh tế (khi phát hành chứng khoán) với các nhà đầu tư mua bán chứng khoán, chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là một kênh quan trọng góp phần hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục thông suốt, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của toàn xã hội. 2.2.Chức năng trung gian thanh toán Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM đóng vai trò như một “thủ quỹ” của các doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân, nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền từ tài khoản theo lệnh của chủ tài khoản. Chức năng trung gian thanh toán có quan hệ gắn bó với chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian tín dụng làm cơ sở cho chức năng trung gian thanh toán, bởi vì trên cơ sở số tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng, ngân hàng sẽ sử dụng nó để cho các khách hàng khác vay với mục đích thanh toán, trả nợ trong hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng của họ, hoặc là trả nợ, thanh toán cho chính chủ tài khoản đó. Việc mở tài khoản tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện việc thanh toán, trả nợ hộ chủ tài khoản thông qua hình thức chuyển khoản đã làm giảm thiểu tối đa những rủi ro bất tiện, đặc biệt là tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí so với việc lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Ngược lại, với chức năng là trung gian thanh toán trong nền kinh tế, các NHTM lại có cơ sở để mở rộng phát triển các hoạt động huy động và cho vay vốn. Chức năng trung gian thanh toán của các NHTM không chỉ dừng lại ở việc cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán, mà còn ở việc quản lý các phương tiện thanh toán. Khi tiến hành dịch vụ trung gian thanh toán, bằng các nghiệp vụ của Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 10 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  12. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP mình, các NHTM đã tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, séc, thẻ thanh toán,... và độc quyền quản lý các công cụ này, thông qua đó tiết kiệm cho xã hội một lượng chi phí lưu thông đáng kể và góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển vốn, sản xuất và lưu thông hàng hoá. 2.3.Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế Chức năng tạo tiền của các NHTM cho nền kinh tế chỉ phát huy khi hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, trong đó ngân hàng trung ương – ngân hàng cấp 1 – là ngân hàng phát hành tiền và quản lý lưu thông tiền tệ, còn các NHTM – ngân hàng cấp 2 – chuyên thực hiện kinh doanh tiền tệ. Quá trình tạo tiền của các NHTM được thực hiện thông qua hoạt động huy động, tín dụng và thanh toán. Thực chất của quá trình này là hệ thống NHTM đã biến một khoản tiền gửi ban đầu tại một NHTM đầu tiên nhận khoản tiền gửi đó thành một số tiền lớn hơn gấp nhiều lần được lưu thông trong nền kinh tế nhờ việc thực hiện liên tiếp các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán qua nhiều NHTM khác. Chẳng hạn có một khách hàng mở tài khoản tại một NHTM A với số tiền gửi là 1.000.000 VND. Nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW quy định đối với tất cả các NHTM là 10% thì ngân hàng A sẽ phải giữ lại 100.000 VND, còn 900.000 VND dùng để cho vay hoặc thanh toán cho các khách hàng của mình thông qua hệ thống liên ngân hàng. Đến lượt ngân hàng B (ngân hàng có tài khoản tại ngân hàng A) sau khi nhận được số tiền 900.000 VND cũng sẽ thực hiện dự trữ bắt buộc là 90.000 VND, còn 810.000 VND lại đem cho vay hoặc thanh toán cho các khách hàng của mình,... Các nghiệp vụ này cứ tiếp diễn như vậy cho đến khi nào khoản tiền gửi bằng không. Do đó số tiền gửi ban đầu 1.000.000 VND được hệ thống NHTM chuyển hoá như sau: Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 11 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  13. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng I.1: Cách tạo tiền của hệ thống NHTM Thanh toán cho vay Tên các NHTM Tiền gửi mới Dự trữ bắt buộc mới A 1.000.000 900.000 100.000 B 900.000 810.000 90.000 C 810.000 720.000 81.000 D 720.000 648.000 72.000 E 648.000 583.200 64.800 F 583.200 524.880 58.320 G 524.880 472.392 52.488 ... ... ... ... Toàn hệ thống NH 10.000.000 9.000.000 1.000.000 Theo đó số tiền gửi trong toàn hệ thống NHTM lớn hơn gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu, được xác định theo công thức: Tiền gửi trong toàn hệ thống NHTM = Tiền gửi ban đầu* Hệ số mở rộng tiền gửi Hệ số mở rộng tiền gửi (Deposit Expansion) = 1/Tỉ lệ dự trữ bắt buộc Với công thức trên, nếu tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10% như trong ví dụ thì số tiền gửi trong toàn hệ thống NHTM sẽ tăng lên 10 lần so với số tiền gửi ban đầu, còn số tín dụng có thể phát ra qua hệ thống NHTM là 9 lần số tiền gửi ban đầu. Nhận xét về quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã phát biểu: “Sự thật là toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể làm được cái mà từng ngân hàng nhỏ một không thể làm được: nó có thể mở rộng việc cho vay nợ và từ đó mở rộng nguồn tiền ngân hàng lên gấp nhiều lần so với số mà các dự trữ mới tạo ra cho nó, cho dù mỗi ngân hàng nhỏ bao giờ cũng chỉ cho vay một phần số tiền ký gửi” (Nguồn: [2]). 2.4.Chức năng cung ứng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác Ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo tiền, NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác. Các dịch vụ tài chính mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng như dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới mua bán và Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 12 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  14. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,...Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, các NHTM không ngừng cung cấp thêm các dịch vụ mới như dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ quản lý mua bán nợ, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ kinh doanh địa ốc, các dịch vụ ngân hàng hiện đại như MobileBanking, InternetBanking, E-Banking,... 3.Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam Ngành ngân hàng Việt Nam chính thức ra đời ngày 6/5/1951 với quyết định của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Kể từ đó đến trước năm 1975 ở miền Bắc, rồi từ năm 1975 đến năm 1990 trên phạm vi cả nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo mô hình một cấp, mô hình rập khuôn theo hệ thống ngân hàng của Liên Xô và các nước XHCN (cũ), theo đó chỉ tồn tại Ngân hàng nhà nước (NHNN) do Nhà nước độc quyền nắm giữ, vừa làm chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ và phát hành tiền trong nền kinh tế như một Ngân hàng trung ương, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng như một ngân hàng thương mại. Ngoài NHNN chỉ có các Hợp tác xã tín dụng – một loại hình kinh tế tập thể được Nhà nước bảo trợ và chỉ đạo - được thực hiện huy động và cho vay vốn trong địa bàn hẹp, chủ yếu là ở khu vực nông thôn. Hệ thống ngân hàng một cấp chỉ phù hợp và phát huy ưu điểm trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, với quan điểm Nhà nước phải nắm giữ độc quyền các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng và ngoại thương. Từ tháng 12/1986, cùng với việc thực hiện đổi mới kinh tế theo Nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần VI của ĐCSVN chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, việc đổi mới hệ thống ngân hàng, trong đó có đổi mới cơ cấu hình thức tổ chức quản lý và hoạt động của hệ thống ngân hàng, được coi là nhiệm vụ then chốt, đột phá của nước ta vì ngân hàng vừa là huyết mạch của nền kinh tế, vừa là tấm gương phản ánh sự vận động phát triển của nền kinh tế. Từ năm 1988, thực hiện Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ, các ngân hàng chuyên doanh được thành lập, tách khỏi NHNN, đánh dấu Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 13 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  15. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP bước đầu sự hình thành hoạt động của ngành ngân hàng theo cơ chế mới. Tới tháng 5/1990, sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã đánh dấu chính thức sự chuyển đổi cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp theo đó lần đầu tiên chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mỗi cấp ngân hàng đă được phân biệt rạch ròi: - NHNN là cơ quan quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và điều hoà lưu thông tiền tệ; là Ngân hàng nhà nước, ngân hàng phát hành tiền, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam; bước đầu thực hiện vai trò của một Ngân hàng trung ương, thực hiện việc điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định trị giá đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Nhà nước về ngân hàng với các tổ chức ngân hàng tài chính của các Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế trên thế giới. - Các NHTM và các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Về mặt pháp lý và thực tiễn, có thể coi đây mới là thời điểm ra đời hệ thống NHTM Việt Nam, vì mặc dù Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (tiền thân là Ngân hàng kiến thiết, ra đời năm 1958) và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (ra đời năm 1963) được thành lập từ 2 nhánh hoạt động của NHNN Việt Nam để hoạt động kinh doanh, song cho tới năm 1990 cả hai ngân hàng trên vẫn chưa được tổ chức và hoạt động như một ngân hàng thương mại đúng nghĩa. NHNN vẫn luôn giữ quyền độc quyền huy động vốn, cấp tín dụng và các hoạt động tài chính ngân hàng khác trong nền kinh tế. Ngân hàng đầu tư và phát triển chủ yếu chịu trách nhiệm cấp vốn dài hạn cho các công trình công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các xí nghiệp nhà nước, còn Ngân hàng ngoại thương chủ yếu tiến hành các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ và thanh toán trong ngoại thương. Tuy nhiên với sự hình thành của 2 ngân hàng khác là Ngân hàng công thương Việt Nam và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam từ phòng tín dụng thương mại, công nghiệp và phòng tín dụng nông nghiệp của NHNN, cùng với sự ra đời của 2 pháp lệnh trên, các chức năng kinh doanh đã Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 14 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  16. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP được chuyển giao dần cho các NHTM nhà nước, còn NHNN dần dần chỉ còn giữ vai trò chức năng thực sự của một NHNN, ngân hàng trung ương. Hệ thống ngân hàng hai cấp chính thức ra đời từ đây. Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 và sau này là Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đã thực sự xây tạo lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự ra đời, hoạt động và phát triển của các loại hình tổ chức tài chính tín dụng khác như ngân hàng liên doanh, NHTMCP, công ty tài chính, quỹ tín dụng, chi nhánh và văn phòng đại diện của các NHTM nước ngoài tại Việt Nam,... đánh dấu sự mở rộng về lượng, tăng cường về chất và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 4.Các loại hình NHTM ở nước ta hiện nay Sau gần 16 năm xây dựng và phát triển tính từ thời điểm ra đời hệ thống ngân hàng hai cấp tháng 5/1990, hệ thống NHTM Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, đổi mới, đạt được nhiều thành tựu tích cực, khẳng định vai trò to lớn đối với nền kinh tế và sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Tính đến hết tháng 9/2006, hệ thống NHTM Việt Nam xét về hình thức sở hữu bao gồm các loại hình NHTM chính sau đây: - Nhóm NHTM nhà nước là các NHTM mà 100% vốn chủ sở hữu thuộc về nhà nước và về hoạt động dưới hình thức của một doanh nghiệp nhà nước, gồm có 5 NHTM (Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long). Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và Ngân hàng phát triển Việt Nam cũng là những ngân hàng của nhà nước nhưng không phải là các NHTM vì không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các NHTM nhà nước thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước. - Nhóm NHTM cổ phần là các NHTM được hình thành do các cổ đông là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước góp vốn và hoạt động dưới hình thức pháp lý là Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 15 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  17. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP một công ty cổ phần, gồm có 30 NHTMCP đô thị và 7 NHTMCP nông thôn. Các NHTMCP được phép hoạt động đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng theo quy định của NHNN Việt Nam. - Nhóm NHTM liên doanh là các NHTM được thành lập dưới hình thức công ty TNHH trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa một hay nhiều NHTM trong nước với một hay nhiều NHTM có vốn đầu tư nước ngoài, gồm có 5 ngân hàng. Nội dung hoạt động cụ thể của các NHTM liên doanh trên lãnh thổ Việt Nam do NHNN Việt Nam quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh. Khi có nhu cầu và được NH Nhà nước cho phép, các NHTM liên doanh được thực hiện thêm các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên quan của Việt Nam. - Nhóm chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm có 31 ngân hàng (trong đó có 8 ngân hàng có chi nhánh phụ). Nội dung hoạt động cụ thể của từng chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam do NHNN Việt Nam quy định trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khi có nhu cầu và được NH Nhà nước cho phép, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thêm các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên quan của Việt Nam. - Nhóm văn phòng đại diện của các NHTM và tổ chức tín dụng nước ngoài, gồm 47 văn phòng đại diện. Văn phòng đại diện của NHTM và tổ chức tín dụng nước ngoài có thể thực hiện toàn bộ hay một phần các hoạt động dưới đây theo quy định trong Giấy phép do NH Nhà nước Việt Nam cấp: làm chức năng văn phòng liên lạc; nghiên cứu thị trường; xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam; thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt Nam; các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt Nam khi được NH Nhà nước Việt Nam cho phép (Nguồn: [20]). II.Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Cơ hội và thách thức đối với các NHTM Việt Nam 1.Bản chất và đặc trưng cơ bản của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 16 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  18. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ ngày nay, việc mở cửa và hội nhập nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam nói riêng là xu thế tất yếu, là một bước đi không thể tránh khỏi để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đối với các nước đang phát triển như nước ta. Xét về bản chất, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình mà các quốc gia, các khu vực thực hiện việc dỡ bỏ các rào cản, mở cửa cho sự tham gia vào thị trường của nhau trong lĩnh vực ngân hàng. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ở nước ta hiện nay có những đặc trưng cơ bản sau: - Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng gắn với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và sứ mệnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng kéo theo quá trình dịch chuyển các luồng vốn giữa các thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước. - Hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng kéo theo sự điều chỉnh về thể chế luật pháp, chính sách, chuẩn mực tài chính tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng cho phù hợp với các cam kết, thông lệ và tập quán quốc tế. - Hội nhập quốc tề về tài chính ngân hàng đòi hỏi nước ta phải thay đổi tập quán kinh doanh tiền tệ để thích ứng với cơ chế thị trường cạnh tranh đồng nhất. - Hội nhập quốc tế về ngân hàng một mặt làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày một khốc liệt hơn, mặt khác làm cho các quốc gia phụ thuộc vào nhau ngày một nhiều hơn. 2.Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng chính là quá trình từng bước thực hiện xoá bỏ các rào cản và mở cửa thị trường ngân hàng theo các cam kết khu vực và quốc tế mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) đã ký năm 2000, Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức thương mại thế giới WTO mà Việt Nam sẽ trở thành thành viên chính thức vào đầu tháng 11/2006 và Hiệp định khung về hợp tác Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 17 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  19. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thương mại dịch vụ của các nước ASEAN (AFAS). Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, bắt đầu có hiệu lực từ tháng 12/2001, là cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng đầu tiên mà nước ta phải thực hiện trong tiến trình hội nhập. Đây là một bước tập dượt quan trọng và nhiều ý nghĩa của ngành ngân hàng Việt Nam trước khi gia nhập WTO vì các khái niệm và nội dung cam kết về thương mại dịch vụ tài chính trong BTA về cơ bản là dựa theo và gắn với các khái niệm và nội dung về thương mại dịch vụ tài chính mà WTO đưa ra với các nước thành viên. Theo BTA, các cam kết mở cửa dịch vụ ngân hàng của Việt Nam được thực hiện theo lộ trình 9 năm kể từ khi BTA chính thức có hiệu lực vào ngày 10/12/2001, trước khi mọi hạn chế đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng của Hoa Kỳ được bãi bỏ hoàn toàn. Từ cuối năm 2001 đến trước năm 2010, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ chỉ được hoạt động dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó các NHTM Hoa Kỳ chỉ có thể thành lập liên doanh với tỉ lệ góp vốn 30% - 49% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh. Theo thoả thuận song phương Việt Nam – Hoa Kỳ về việc gia nhập WTO của Việt Nam ký ngày 31/5/2006, kể từ ngày 1/4/2007 các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ được phép thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Cũng như các pháp nhân Việt Nam, các chi nhánh này sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhận tiền gửi bằng VND không giới hạn từ các pháp nhân đồng thời được phát hành thẻ tín dụng. Từ năm 2010 trở đi, những hạn chế trên sẽ bị bãi bỏ, các NHTM Hoa Kỳ sẽ được phép thành lập ngân hàng con với 100% vốn của mình tại Việt Nam. Cũng theo nội dung cam kết về thương mại dịch vụ ngân hàng của Việt Nam trong BTA, đến năm 2010 thị trường ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng; - Không hạn chế tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng; - Không hạn chế tổng các hoạt động tác nghiệp và tổng số lượng dịch vụ ngân hàng; - Không hạn chế tổng số người dược tuyển dụng của các tổ chức tài chính nước ngoài; - Không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức tỷ Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 18 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
  20. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP lệ phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ. Cùng với lộ trình và nội dung mở cửa thị trường ngân hàng cho các đối tác Hoa Kỳ như trên, danh sách các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác mà các NHTM Hoa Kỳ có thể cung cấp trên thị trường ngân hàng Việt Nam được nêu rõ tại Phụ lục về Dịch vụ tài chính trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, bao gồm 11 phân ngành: - Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng; - Cho vay các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác; - Thuê mua tài chính; - Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền bao gồm các thẻ tín dụng, ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng; - Bảo lãnh và cam kết; - Môi giới tiền tệ; - Quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lưu giữ và uỷ thác; - Các dịch vụ thanh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính bao gồm các chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác; - Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính, các phần mềm của các cung cấp các dịch vụ tài chính khác; - Tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động tại các mục từ 1 đến 11 kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, tư vấn và nghiên cứu đầu tư, tư vấn về thụ đắc, về chiến lược và cơ cấu công ty; - Buôn bán cho tài khoản của mình hay cho tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán, trên thị trường chứng khoán OTC hay trên các thị trường khác, những sản phẩm sau: + Các sản phẩm của thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi); + Ngoại hối; Bùi Đức Hoàn-Lớp Pháp 1 K41E 19 Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
nguon tai.lieu . vn