Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Bùi Việt Anh Lớp : Nhật 3 Khoá : K43G - KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải Hà Nội - 2008
  2. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VN .......... 5 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài và bất động sản....................................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đầu tư trực tiếp nước ngòai ... 5 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 5 1.1.1.3 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngòai ...................................... 8 1.1.2. Tổng quan về bất động sản ......................................................... 15 1.1.2.1. Khái niệm bất động sản ......................................................... 15 1.1.2.2 Đặc điểm bất động sản ........................................................... 17 1.1.2.3 Thị trường bất động sản: ........................................................ 19 1.2. Sự cần thiết của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào thị trƣờng bất động sản ..................................................................................................... 23 1.2.1.Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................................................... 23 1.2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của mỗi quốc gia là hạn hẹp, trong khi nhu cầu lại rất lớn ................................................................ 24 1.2.3. Chuyển giao công nghệ và bí quyết quản lý ............................... 24 1.2.4. Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực ................................ 25 1.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tích cực .................. 25 1.2.6. Tăng nguồn thu ngân sách ......................................................... 26 1.2.7. FDI có ưu thế hơn các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác ...... 26 Bùi Việt Anh Lớp: Nhật 3 - K43G
  3. 1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ vào thị trƣờng bất động sản của Australia và New Zealand .............................................................................. 27 1.3.1. Giới thiệu chung về Australia và New Zealand .......................... 27 1.3.2. Vài nét về thị trường bất động sản .............................................. 27 1.3.3. Hệ thống chính sách đầu tư vào thị trường BĐS ở Australia và NewZealand .......................................................................................... 29 1.3.3.1. Chính sách đất đai liên quan đến BĐS và đầu tư BĐS ........... 30 1.3.3.2. Chính sách xây dựng ............................................................. 30 1.3.3.3. Chính sách tín dụng, ngân hàng ............................................ 31 1.3.3.4. Chính sách tài chính .............................................................. 31 1.4. Một số bài học rút ra cho Việt Nam........................................................ 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM................. 34 2.1 Tổng quan thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam ............. 34 2.1.1. Môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .............................. 34 2.1.1.1.Hệ thống pháp luật ................................................................. 34 2.1.1.2. Môi trường kinh tế ................................................................. 39 2.1.1.3. Môi trường văn hoá ............................................................... 42 2.1.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1988 đến hết năm 2007 ................................................................. 43 2.1.2.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 đến 2007 ........................................ 43 2.1.2.2. Tình hình tăng vốn đầu tư từ năm 1998 đến nay .................... 47 2.1.2.3. Quy mô dự án ........................................................................ 48 2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản Việt Nam .................................................................................................... 49
  4. 2.2.1. Tình hình thị trường BĐS Việt Nam .......................................... 49 2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS ....................................................................................................... 50 2.3. Đánh giá tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào thị trƣờng bất động sản Việt Nam.................................................................................... 59 2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân................................................ 59 2.3.1.1. Những kết quả ....................................................................... 59 2.3.1.2. Nguyên nhân .......................................................................... 60 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................ 63 2.3.2.1. Những hạn chế....................................................................... 63 2.3.2.2. Nguyên nhân .......................................................................... 66 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM ................................................................... 68 3.1. Dự báo xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng bất động sản Việt Nam .................................................................................................................. 68 3.2. Định hƣớng phát triển thị trƣờng BĐS của Việt Nam .......................... 75 3.2.1. Mục tiêu phát triển thị trường BĐS ............................................ 75 3.2.2. Các giải pháp phát triển thị trường BĐS .................................... 75 3.2.2.1. Giải pháp chung gồm ............................................................ 75 3.2.2.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................. 76 3.3. Giải pháp nhằm tăng cƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào thị trƣờng BĐS Việt Nam .................................................................................... 77 3.3.1. Hoàn thiện môi trường đầu tư BĐS đối với lĩnh vực đất đaii .... 77 3.3.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư BĐS đối với lĩnh vực xây dựng . 79
  5. 3.3.3. Hoàn thiện môi trường đầu tư BĐS đối với lĩnh vực tín dụng ... 80 3.3.4. Hoàn thiện môi trường đầu tư BĐS đối với lĩnh vực tài chính .. 81 3.3.5. Giữ vững ổn định về chính trị .................................................... 83 3.3.6. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................. 84 3.3.7. Thu hút đầu tư trong nước và quốc tế nhằm cải tạo cơ sở hạ tầng ....................................................................................................... 85 3.3.8.. Lập sàn giao dịch BĐS và các quỹ đầu tư tín thác bất động sản87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS: Bất động sản FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương EU: European Union - Liên minh Châu Âu WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới ODA: Official Development Aid - Hỗ trợ phát triển chính thức IMF: International Moneytary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam những năm gần đây.................. 40 Bảng 2: Giá nhân công của một số thành phố lớn Châu á ................................... 61 DANH MỤC BIỂU Biểu 1: So sánh tổng tài sản của các quỹ BĐS theo ngành tại Australia (2001-2003) ................................................................................................. 29 Biểu 2: Tầm quan trọng của các chính sách thu hút đầu tư vào thị trường BĐS theo đánh giá chung ............................................................................ 34 Biểu 3: Tổng vốn đăng ký và thực hiện tại Việt Nam giai đoạn 1988 - 2006 ........ 46 Biểu 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2004 đến quý 1 năm 2008 ....... 52 Biểu 5: Số lượng căn hộ thuộc các dự án mới qua các năm ......................... 54 Biểu 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản theo lĩnh vực năm 2007 .................................................................................................... 55 Biểu 7: Dự báo FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 .................... 69
  8. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với bất cứ quốc gia nào, phát triển kinh tế luôn đi cùng với sự phát triển của các dự án BĐS. Là một nước có nền kinh tế đang đổi mới, Việt Nam lại càng cần thiết phải chú ý vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có các dự án BĐS để đẩy mạnh thu hút nước ngoài và phát triển các nguồn lực trong nước. Trong những năm gần đây, một trong những thay đổi mà bất cứ người dân nào cũng có thể nhận thấy, đó là sự xuất hiện của những tòa nhà văn phòng, khách sạn, căn hộ, trung tâm thương mại,... do nước ngoài đầu tư xây dựng và quản lý. Những công trình này đã làm cho thành phố trở nên hiện đại hơn, ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu về văn phòng, khách sạn, nhà ở... và các dịch vụ có liên quan sẽ tăng lên nhanh chóng. Để có thể trở thành một quốc gia ngang tầm với các nước phát triển khác ở khu vực, Việt Nam vẫn đang rất cần có thêm nhiều dự án như vậy. Vì vậy, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường BĐS là một trong những yếu tố không thể thiếu trong công cuộc phát triển của Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường BĐS tại Việt Nam, tác giả quyết định chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Bùi Việt Anh 1 Lớp: Nhật 3 - K43G
  9. Khoá luận tốt nghiệp 2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nƣớc: Nghiên cứu về đầu tư BĐS trên thế giới khá phong phú. Chẳng hạn “Commercial real estate analysis and investments” của Geltner và Miller năm 2001, hay “Fundamentals of real estate investment” của Jaffe và Sirman là những cuốn sách giáo khoa về đầu tư BĐS. Các tác giả đã chỉ ra khá rõ những yếu tố cần thiết để tạo dưng môi trường để nhà đầu tư xem xét, phân tích và ra quyết định đầu tư. Tại Việt Nam hiện nay cũng có nhiều bài báo và một số công trình nghiên cứu về BĐS, tiêu biểu như: “Đề án phát triển thị trường bất động sản” (Đề án của Bộ Xây dựng tháng 2/2004); “Chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào thị trường bất động sản” của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương do Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Australia tài trợ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường BĐS. Vì vậy, đây sẽ khóa luận nghiên cứu một cách hệ thống về việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài có những mục đích sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về BĐS, thị trường BĐS, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam. Bùi Việt Anh 2 Lớp: Nhật 3 - K43G
  10. Khoá luận tốt nghiệp 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các lý luận chung về BĐS, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS - Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS tại Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ khóa luận và thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu một số lý luận chung về BĐS, thị trường BĐS và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam. Trong phần thực trạng, đề tài tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2004 - 2007. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích thống kê, tổng hợp tài liệu, so sánh, diễn giải và quy nạp để triển khai nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, phương pháp phân tích thống kê sẽ được vận dụng chủ yếu để phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam. 6. Kết cấu của khóa luận Luận văn gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam Chƣơng 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam Bùi Việt Anh 3 Lớp: Nhật 3 - K43G
  11. Khoá luận tốt nghiệp Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường BĐS Việt Nam Do còn hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân, nội dung của khóa luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các độc giả và những người quan tâm đến khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn. Bùi Việt Anh 4 Lớp: Nhật 3 - K43G
  12. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VN 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài và bất động sản 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đầu tư trực tiếp nước ngòai 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo quan điểm quốc tế: a. Khái niệm của IMF: FDI là một họat động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. b. Khái niệm của OECD: Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp dặc biệt là những khỏan đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: - Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc chỉ một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. - Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. - Tham gia vào một doanh nghiệp mớ.i - Cấp tín dụng dài hạn ( lớn hơn 5 năm). - Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. Bùi Việt Anh 5 Lớp: Nhật 3 - K43G
  13. Khoá luận tốt nghiệp Theo quan điểm Việt Nam: Luật đầu tư 2005 đã được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thông qua, có các khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp, đầu tư nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài nhưng không có khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên có thể gộp các khái niệm trên lại và có thể hiểu “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lí hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo giáo trình đầu tư nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyển kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước ngoài) FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI. 1.1.1.2 Các đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngòai  Tìm kiếm lợi nhuận: Bùi Việt Anh 6 Lớp: Nhật 3 - K43G
  14. Khoá luận tốt nghiệp - FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của UNCTAD, IMF và OECD, FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ đầu tư là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI. Phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật hiện hành là 30% (điều 8 Luật Đầu tư nước ngòai 1996), trừ trường hợp do chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỷ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20% (Điều 14 mục 2 Nghị định 24/2000 NĐCP), còn theo quy định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lí doanh nghiệp.  Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.  Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn Bùi Việt Anh 7 Lớp: Nhật 3 - K43G
  15. Khoá luận tốt nghiệp lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua họat động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. 1.1.1.3 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngòai Theo hình thức thâm nhập (quốc tế) Hai hình thức chủ yếu là “Đầu tư mới” (GI - Greenfield Investment) và “Mua lại và sáp nhập qua biên giới” (M&A - Cross-border Merger and Acquisition). Ngoài ra còn có hình thức Brownfield Investment (mua lại doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các tài sản của doanh nghiệp đó, bản chất chỉ là mua lại cái tên).  Đầu tư mới (GI): là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.  Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A): là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngòai đang hoạt động. Theo Luật cạnh tranh 2004:  Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang Bùi Việt Anh 8 Lớp: Nhật 3 - K43G
  16. Khoá luận tốt nghiệp một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt dự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.  Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.  Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.  Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới. Các hình thức của sáp nhập:  Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành nghề kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh)  Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau nhưng trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc là Backward (liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất) và Forward (liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối)  Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn. Bùi Việt Anh 9 Lớp: Nhật 3 - K43G
  17. Khoá luận tốt nghiệp Hình thức đầu tư mới có ưu điểm tạo ra những năng lực sản xuất mới, tạo công ăn việc làm mới cho người dân. Đầu tư mới cũng không tạo ra hiệu ứng cạnh tranh gây ra tình trạng độc quyền trong ngắn hạn đe dọa đến các thành phần kinh tế nước nhận đầu tư, nhất là đối với các nước đang và kém phát triển. Trong khi đó, M&A lại chủ yếu mạnh ở các nước phát triển vì môi trường pháp lý tốt, thị trường vốn, tài chính được tự do hóa, doanh nghiệp ở các nước này có tiềm lực mạnh, có tiếng tăm nên các doanh nghiệp nước khác muốn vào những nước này để tận dụng tiếng sẵn có thông qua M&A. M&A được các chủ đầu tư ưa chuộng hơn vì hình thức này thường có thời gian đầu tư nhanh hơn (không mất thời gian để điều tra thị trường, xây dựng nhà máy mới, tiếp cận khách hàng…). Quan trọng hơn cả là chủ đầu tư tận dụng được các lợi thế có sẵn của các đối tác nước nhận đầu tư như hình ảnh doanh nghiệp, hình ảnh sản phẩm, mối quan hệ với khách hàng, với chính quyền sở tại, với các đối tác kinh doanh… Theo quy định của pháp luật Việt Nam: Theo dự thảo nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau:  Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn nước ngoài - Theo Luật Đầu tư nước ngoài sửa đổi bổ sung của Việt Nam ban hành ngày 9/06/2000, quy định tại điều 2, khoản 8: “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài” là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Bùi Việt Anh 10 Lớp: Nhật 3 - K43G
  18. Khoá luận tốt nghiệp Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng phải tuỳ thuộc vào các điều kiện của môi trường kinh doanh: chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá …của nước sở tại. Tại Việt Nam, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thừa nhận với tư cách pháp nhân và dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.  Thành lập tổ chức quốc tế liên doanh trong nước và nước ngoài Theo Luật Đầu tư nước ngoài sửa đổi bổ sung của Việt Nam ban hành ngày 9/06/2000, quy định tại điều 2, khoản 7 có cho biết: “Doanh nghiệp liên doanh” là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh mang tính chất quốc tế hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động cũng như cùng chịu rủi ro có thể xảy ra. FDI được sử dụng dưới hình thức này mang lại lợi ích cho cả nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì các doanh nghiệp liên doanh ngoài việc giải quyết được tình trạng thiếu vốn còn mang lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giúp người lao động có cơ hội tiếp cận và học hỏi các công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến trên thế giới. Đối với chủ đầu tư, đây là một hình thức kinh doanh giúp họ tận dụng được tối đa những cơ sở kĩ thuật, hệ thống khách hàng, phân phối có sẵn của đối tác nước nhận đầu tư. Hơn thế Bùi Việt Anh 11 Lớp: Nhật 3 - K43G
  19. Khoá luận tốt nghiệp nữa, việc hình thành doanh nghiệp liên doanh cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi họ không bị hạn chế trong một số lĩnh vực như đối với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhờ đầu tư vào loại hình này, các nhà đầu tư nước ngoài tận dụng được thị trường sẵn có của đối tác, không mất thêm chi phí nghiên cứu và khảo sát, thiết lập mối quan hệ. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra một số khó khăn cho cả hai phía. Trước hết đối với chủ đầu tư thì việc định giá tài sản vốn góp cũng như quyền chủ động trong những quyết định kinh doanh còn là trở ngại. Đối với nước nhận đầu tư cũng gặp khó khăn trong việc đàm phán các vấn đề của công ty với chủ đầu tư nước ngoài, đôi khi còn bị lệ thuộc vào công ty mẹ.  Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh Luật Đầu tư 2005, điều 3, khoản 16 định nghĩa: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phảm mà không thành lập pháp nhân. Loại hình này khác với Doanh nghiệp liên doanh bởi các bên hợp doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh này trong quá trình hoạt động có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Việc phân chia kết quả kinh doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận giữa các bên. Đồng thời, các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại một cách độc lập riêng rẽ. Hình thức này cũng được sử dụng phổ biến bởi nó giúp cho nước tiếp nhận vốn giải quyết được tình trạng thiếu vốn và công nghệ, tạo thị trường Bùi Việt Anh 12 Lớp: Nhật 3 - K43G
  20. Khoá luận tốt nghiệp mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm quyền điều hành dự án. Còn đối với chủ đầu tư thì nhận được sự thông thoáng trong việc đầu tư vào các lĩnh vực truyền thống của nước chủ nhà, không bị tác động lớn do khác biệt về văn hóa kinh doanh, chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. Tuy nhiên, việc không được trực tiếp quản lý điều hành dự án cũng là một e ngại đối với các nhà đầu tư.  Đầu tư theo hợp đồng B.O.T (hoặc B.T.O hoặc B.T) Loại hình đầu tư này cũng được Luật Đầu tư mới 2005 đề cập đến, quy định trong điều 3, khoản 17,18 và 19: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều Bùi Việt Anh 13 Lớp: Nhật 3 - K43G
nguon tai.lieu . vn