Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Quản lý ngoại hối của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thảo Lớp : Anh 11 Khoá : K 43 Giáo viên hướng dẫn :ThS Vũ Thị Hiền Hà Nội, tháng 05/2008
  2. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong việc cân bằng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua của đồng tiền, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài… tạo điều kiện ổn định, phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay quản lý ngoại hối càng mang tính chiến lược và thời sự cao. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, vấn đề nợ nước ngoài của Argentina,...là những bài học quý giá cho các nhà quản lý kinh tế vĩ mô trong quản lý tiền tệ và kiểm soát ngoại hối. Việt Nam tuy không bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoản tài chính tiền tệ Châu Á như các quốc gia trong khu vực nhưng trong những năm qua chúng ta gặp không ít khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, thương mại và đầu tư quốc tế. Cụ thể, cán cân thanh toán quốc tế chưa thực sự được cải thiện, giá trị VND không ổn định, nguồn vốn nước ngoài đang có nguy cơ giảm sút, thị trường ngoại tệ chợ đen còn phát triển mạnh, hiện tượng đô la hóa nền kinh tế, áp lực nợ nước ngoài gia tăng…Ngày nay vấn đề quản lý ngoại hối đã trở thành nỗi bức xúc không chỉ đối với những người trực tiếp kinh doanh tiền tệ mà đã lan ra nhiều chủ thể có hoạt động kinh doanh gắn liền với ngoại tệ Quản lý ngoại hối là việc làm phức tạp do hoạt động quản lý ngoại hối luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của nền kinh tế vĩ mô. Các vấn đề vừa tác động lên nhau vừa ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế: ổn định giá cả, hạn chế hay phát triển hiện tượng đô la hoá nền kinh tế, hiệu quả của công cuộc cải cách nền kinh tế, hoạt động ngoại thương, đầu tư quốc tế, vay mượn nước ngoài…Quản lý ngoại hối được xem là hữu hiệu khi nó phù hợp với nội dung của chính sách tiền tệ, và mục tiêu phát triển của nền kinh tế 1
  3. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Hơn nữa, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập sâu rộng cũng đồng nghĩa việc quản lý nhà nước về ngoại hối phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề mới mẻ và phức tạp. Các biến động trong khu vực và trên thế giới cũng như các cam kết song phương và đa phương trong lĩnh vực quản lý ngoại hối (thỏa thuận tăng trưởng và Giảm nghèo với IMF, cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Mỹ, cam kết khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO…) đòi hỏi việc quản lý ngoại hối ngày càng linh hoạt, hợp lý và kịp thời. Nhận thức được tầm quan trọng của yêu cầu trên, việc nghiên cứu quản lý ngọai hối nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phù hợp với những biến đổi trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam và thế giới là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế đó ―Quản lý ngoại hối của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập‖ được chọn làm đề tài nghiên cứu của khoá luận. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý ngoại hối, chính sách quản lý ngoại hối, khoá luận làm rõ chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam trong thời gian qua, và đánh giá hoạt động quản lý ngoại hối của chính phủ thông qua tác động của nó tới hoạt động của các ngân hàng thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu, và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ đó đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới chính sách quản lý ngoại hối phù hợp với bối cảnh hội nhập của Việt nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các quan điểm, các biện pháp Quản lý ngoại hối ở Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Quản lý ngoại hối chi phối đến tất cả các lĩnh vực, các hoạt động trong nền kinh tế. Những thay đổi trong quản lý ngoại hối không chỉ tác động đến chính sách tiền tệ mà còn ảnh hưởng đến chính sách kinh tế đối 2
  4. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngoại, đến hoạt động sản xuất và chi phối lĩnh vực tiêu dùng, đến thương mại trong nước và quốc tế, đầu tư nội địa và vay mượn nước ngoài, thị trường chính thức và thị trường tự do, giá cả hàng hoá và giá trị tiền tệ.. Trong phạm vi giới hạn nhất định, khoá luận không nghiên cứu sâu tất cả các vấn đề trên mà chỉ tiếp cận hoạt động quản lý ngoại hối theo hướng quan sát, đánh giá tình hình quản lý ngoại hối của chính phủ qua các thời kỳ, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1989 đến nay, được thể hiện thông qua hoạt động của các NHTM, đến hoạt động ngoại thương, vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong khi nghiên cứu khoá luận có sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, dự báo, phân tích- tổng hợp, đối chiếu, so sánh. Các số liệu trong khoá luận tổng hợp từ các nghiên cứu đã được thực hiện các vấn đề có liên quan mà không qua kiểm sát và điều tra riêng. Trong khoá luận còn sử dụng các đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống, khẳng định kết quả và đưa ra giải pháp. 5. Kết cấu của khoá luận Khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý ngoại hối Chương II: Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt Nam những năm vừa qua Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối phù hợp với bối cảnh hội nhập Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Vũ Thị Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã cho em những kinh nghiệm bổ ích trong công tác nghiên cứu khoa học và trong quá trình hoàn thành luận văn. 3
  5. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGOẠI HỐI 1.1.1 Khái niệm ngoại hối Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá gắn liền với việc không ngừng mở rộng quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, lao động, công nghệ v.v…Các quan hệ này không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh, một quôc gia mà đã lan toả ra toàn cầu. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt động, các nhà kinh doanh cũng không ngừng hoàn thiện phương tiện thanh toán, dự trữ. Bên cạnh công cụ chi trả cổ điển như vàng, bạc; ngày nay nhiều phương tiện thanh toán hiện đại đã được các quốc gia đưa vào sử dụng.Các phương tiện này gọi chung là ngoại hối. Có nhiều quan điểm khác nhau về ngoại hối. Một số nhà kinh tế cho rằng ngoại hối là phương tiện thanh toán, dự trữ được thể hiện dưới dạng ngoại tệ bao gồm thương phiếu, chi phiếu, chứng từ có giá bằng ngoại tệ, số dư có trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài v.v.. Điểm đặc biệt của cách nhận định này là vàng, kim khí quý, đá quý không được xem là ngoại hối. Một số khác thừa nhận ngoại hối là toàn bộ tiền nước ngoài, phương tiện chi trả bằng ngoại tệ, chứng từ có giá bằng ngoại tệ, đá quý v..v Việc thừa nhận vàng bạc, đá qúy, có phải là ngoại hối hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chuyển đổi của đồng tiền. Đối với các đồng tiền có khả năng chuyển đổi thấp, vàng, bạc, đá qúy là một thành phần không thể thiếu trong ngoại hối. Với các đồng tiền mạnh có khả năng chuyển đổi cao vàng, bạc, đá quý thường được xem là hàng hoá có giá trị cao hơn là ngoại hối. Theo Pháp lệnh ngoại hối của Việt Nam được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2005, Ngoại hối bao gồm: 4
  6. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực; - Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; - Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; - Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; - Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Ngoại hối là một phần tài sản quốc gia; là phương tiện thanh toán quan trọng trong các giao dịch thương mại, đầu tư quốc tế; là yếu tố cực kỳ cần thiết, thường xuyên được chuyển đổi cho nhau nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh, đầu tư, chuyển tiền giữa các cá nhân, tổ chức, chính phủ của một quốc gia với các cá nhân, tổ chức chính phủ của các quốc gia khác hoặc với tổ chức quốc tế. Trong chuyển đổi, giá trị đồng tiền được tính toán, so sánh với nhau và được biểu hiện qua tỷ giá hối đoái. 1.1.2. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá là một trong những công cụ cơ bản của nhà nước trong quản lý và điều hành vĩ mô. Thông qua sự can thiệp vào tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Nhà nước có thể điều chỉnh các hoạt động tài chính, tiền tệ nhằm đảm bảo các mục tiêu kinh tế nhất định trong từng thời kỳ. Nó là một bộ phận hữu cơ đặc biệt quan trọng của chính sách tiền tệ nói chung và chính sách quản lý ngoại hối nói riêng trong việc thực hiện hoạt động kinh tế quốc tế. 5
  7. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 1.1.2.1 Khái niệm tỷ hối đoái Theo quan điểm kinh tế học, tỷ giá hối đoái là phạm trù kinh tế quan trọng trong thương mại quốc tế, là công cụ đo lường giá trị tương đối giữa các đồng tiền và là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu giữa các quốc gia trong thương mại, đầu tư quốc tế. Tỷ giá ảnh hưởng tới giá cả và tác động đến hoạt động kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Theo các nhà kinh doanh, tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giữa giá trị của hai đồng tiền phát sinh trong các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế…Hoặc tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác. Trong khoá luận, tỷ giá được hiểu là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. 1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá là một loại giá; nên nó được điều tiết bởi quan hệ cung cầu tiền tệ. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ là các yếu tố tác động đến tỷ gía hối đoái. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá bao gồm: - Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ Cầu ngoại tệ của một quốc gia bắt nguồn từ nhu cầu nhập khẩu và cung ngoại tệ xuất phát từ khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Nói cách khác cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế được quyết định bởi kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Tỷ giá cân bằng khi cung cầu gặp nhau, tỷ giá sẽ biến đổi khi cung cầu ngoại tệ dao động. Nếu giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn mức giá trị xuất khẩu thì cầu ngoại tệ tăng nhanh hơn cung. Kết quả là tỷ giá lên giá. Và ngược lại khi cán cân thanh toán của quốc gia thặng dư, cung ngoại tệ trong nền kinh tế dồi dào sẽ tạo áp lực ép tỷ giá giảm. - Chuyển tiền một chiều 6
  8. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Các giao dịch chuyển tiền một chiều bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, chuyển lợi nhuận, trả lãi, thanh toán tiền thuê, kiều hối … Các hoạt động này tạo nên các luồng tiền chuyển ra hoặc vào quốc gia, làm thay đổi cung cầu ngoại tệ và tác động đến tỷ giá hối đoái. Nếu một quốc gia có khoản chuyển tiền vào trong nước, cung ngoại tệ sẽ tăng. Kết quả là bản tệ lên giá. Ngược lại, các quốc gia có số khoản tiền ròng ra quốc tế cầu ngoại tệ của các nước này sẽ tăng và bản tệ giảm giá. - Đầu tư quốc tế Đầu tư nước ngoài gồm các khoản đầu tư trực tiếp và các khoản đầu tư gián tiếp quốc tế. Các giao dịch này tạo nên nguồn cung cầu ngoại tệ cho nền kinh tế thông qua hoạt động chuyển và thu hồi vốn đầu tư, chuyển tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận về nước sau một chu kỳ kinh doanh; tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài hoặc tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú… Khi nhận được các khoản đầu tư nước ngoài, cung ngoại tệ của một nước sẽ tăng. Ngược lại, khi các nhà đầu tư trong nước chuyển vốn ra nước ngoài kinh doanh, cầu ngoại tệ của quốc gia chuyển vốn sẽ tăng. Vì vậy trong điều kiện các nhân tố khác không đổi giá trị bản tệ của một quốc gia sẽ tăng nếu quốc gia đó có luồng vốn đầu tư ròng vào trong nước; và bản tệ của một quốc gia sẽ giảm khi quốc gia này có khoản đầu tư ròng ra nước ngoài. Bên cạnh tác động của lượng vốn đầu tư, tỷ giá hối đoái còn bị ảnh hưởng bởi tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, cũng như độ rủi ro của các nước nhận vốn đầu tư. - Lạm phát Trong trờng hợp lạm phát xảy ra ở một nứơc thì đồng tiền nước này sẽ giảm giá đối ngoại với tỷ lệ tương đương với tỷ lệ lạm phát. Trong trường hợp lạm phát xảy ra ở hai nước thì đồng tiền của một nước sẽ giảm giá nếu tỷ lệ lạm 7
  9. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập phát của nước này cao hơn so với nước kia và tỷ lệ giảm giá tương đương với phần chênh lệch giữa hai nước. - Chính sách tài chính kinh tế của một quốc gia Đó là các chính sách lãi suất, thuế quan, hạn ngạch, giá cả… trong đó công cụ lãi suất được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả nhất. Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chảy vào, làm cung ngoại tệ tăng, làm tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm xuống, đồng thời khi lãi suất cho vay cao thì tiền nội tệ trong lưu thông sẽ được thu về ngân hàng, làm giảm sức ép mất giá nội tệ. Và ngược lại khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu. - Yếu tố tâm lý Tâm lý kỳ vọng của người dân về tỷ giá cũng một phần tác động đến sự tăng giảm giá trị của đồng tiền một nước. Những biến cố về kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia có thể tạo ra các làn sóng gửi tiền, rút tiền, mua hoặc bán ngoại tệ để tự bảo hiểm tài sản của mọi người trước tác động tiêu cực của các diễn biến đó. 1.1.2.3. Các chế độ tỷ giá Tuỳ theo mức độ can thiệp của nhà nước vào tỷ giá hối đoái mà có các loại tỷ giá sau: - Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá trong đó nhà nước tuyên bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó hoặc với một rổ các ngoại tệ nào đó. Đặc trưng của chế độ tỷ giá này là: Nhà nước thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu với tư cách là người mua bán cuối cùng. Những dự báo về thay đổi tỷ giá trên thị trường bằng không. 8
  10. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi là một chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường, trực tiếp là theo quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Đặc trưng của chế độ tỷ giá này là: Nhà nước không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ, cũng như không có bất kỳ một cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá. Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt: Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt là một chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái nói trên. Trong đó, tỷ giá hối đoái sẽ được xác định trên thị trường theo quy luật cung cầu về ngoại tệ, Chính phủ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá hối đoái có những biến động mạnh. Đặc trưng cơ bản của chế độ tỷ giá này: tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn tuỳ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường. Nhà nước tuyên bố một mức biến động đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trường có những biến động mạnh, vượt mức cho phép. 1.1.2.4. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế Biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế đất nước, đặc biệt là với một nền kinh tế mở theo hướng thị trường như Việt Nam hiện nay. Với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc thực hiện những mực tiêu sau: - Ổn định giá trị đồng tiền, nâng cao uy tín của đồng tiền quốc gia và đảm bảo vấn đề chủ quyền tiền tệ. - Khuyến khích xuất khẩu, trên cơ sở đó tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, giảm dần thâm hụt cán cân thương mại, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. 9
  11. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập - Hạn chế nhập khẩu để bảo hộ cho nền sản xuất trong nước. - Tạo môi trường đầu tư ổn định, hấp dẫn, góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 1.1.3. Thị trƣờng ngoại hối 1.1.3.1. Khái niệm thị trường ngoại hối Theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi thực hiện trao đổi, mua bán ngoại hối mà giá cả của nó được thiết lập trên quan hệ cung cầu tiền. Theo nghĩa rộng, thị trường ngoại hối là nơi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc chuyển đổi đồng tiền này sang đồng tiền khác, tiền gửi ngoại tệ, tín dụng ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, hợp đồng có kỳ hạn về ngoại tệ, hoán đổi tiền tệ…Thị trường ngoại hối thường được nghiên cứu dưới hai dạng: thị trường trao ngay và thi trường kỳ hạn. 1.1.3.2. Chức năng của thị trường ngoại hối Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng các giao dịch thương mại quốc tế Ngoài ra, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác như: + Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác giữa các quốc gia. + Thông qua thị trường ngoại hối, mà giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy định của luật cung cầu của thị trường. + Thị trường ngoại hối cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư và cho vay quốc tế bằng các hợp đồng như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, quyền chon, tương lai. 10
  12. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập + Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng trung ương tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.1.3.4. Các thành viên của thị trường Nhóm khách hàng mua bán lẻ: Nhóm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích chính của mình (chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối - kiếm lời khi tỷ giá thay đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà mua bán qua hệ thống ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại: Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà chủ yếu là mua hộ, bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ và thông qua đó, NHTM thu một khoản phí; NHTM cũng có thể tiến hành giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Những nhà môi giới ngoại hối: Tại mỗi trung tâm tài chính quốc tế, các nhà môi giới ngoại hối chuyên nghiệp hoạt động giúp các ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Nhà môi giới ngoại hối thu thập hầu hết các lênh mua, bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua, và chào bán cho khách hàng một cách nhanh nhất với giá ưu việt nhất. Đồng thời các nhà mô giới ngoại hối nhận được một khoản phí từ các ngân hàng. Các Ngân hàng Trung ương. Mặc dù hầu hết các đồng tiền các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp 11
  13. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi. Trong cơ chế tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. NHTW tiến hành mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu; và tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá được duy trì cố định. 1.2. QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1.2.1. Chính sách quản lý ngoại hối 1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngoại hối Là một quá trình gồm việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, phân tích đánh giá….ngoại hối và các giao dịch liên quan đến ngoại hối. Quản lý ngoại hối là việc làm phức tạp do hoạt động kiểm soát ngoại hối có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế vĩ mô khác. Các hoạt động này vừa tác động lên nhau, vừa ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực trong nền kinh tế như: lạm phát, hạn chế hay phát triển hiện tượng đô la hoá, hiệu quả của công cuộc cải cách nền kinh tế, hoạt động ngoại thương, đầu tư quốc tế, vay mượn nước ngoài…Quản lý ngoại hối là nhiệm vụ quan trọng của chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ. 1.2.1.2. Khái niệm chính sách quản lý ngoại hối Chính sách quản lý ngoại hối là tập hợp các giải pháp về tích luỹ, dự trữ, sử dụng và trao đổi các đồng tiền nước ngoài trong mối tương quan với đồng tiền trong nước một cách tối ưu, bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao một cách ổn định. Chính sách quản lý ngoại hối bao gồm: chính sách về thị trường ngoại hối; chính sách tỷ giá; chính sách kết hối; chính sách luân chuyển, lưu thông, kinh doanh và thanh toán ngoại hối… 12
  14. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Chính sách quản lý ngoại hối là một phần quan trọng đối ngoại của chính sách tài chính - tiền tệ, do vậy việc xây dựng chính sách quản lý ngoại hối phải trên cơ sở phát triển thị trường tiền tệ trong nước và có sự hội nhập với thị trường tiền tệ quốc tế. Đồng thời việc điều hành chính sách ngoại hối cũng cần phải chú trọng đến khả năng phối hợp với các chính sách trên phạm vi quốc tế. 1.2.1.3. Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối luôn thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế, chính trị, đối ngoại…của quốc gia trong từng thời kỳ. Theo pháp lệnh ngoại hối được UBTV Quốc hội thông qua ngày 13/12/2005, thì nội dung của chính sách quản lý ngoại hối : - Chủ thể của quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối của hầu hết các quốc gia trên thế giới là việc làm của chính phủ. Thông thường, chính phủ ủy nhiệm cho một số cơ quan ngang bộ đảm nhận công việc này. Tại Việt Nam, Chính phủ giao cho Thống đốc Ngân hàng nhà nước có trách nhiện trực tiếp quản lý ngoại hối. Ngoài ra phối hợp quản lý ngoại hối cùng với NHNN còn có các bộ, cơ quan của chính phủ, ủy ban các cấp. - Đối tượng quản lý ngoại hối Ở đây cần phân biệt rõ đối tượng quản lý ngoại hối không phải là bản thân ngoại hối mà là các tổ chức, cá nhân có ngoại hối hay có hoạt động ngoại hối. Bời vì việc quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này là quản lý chính những hành vi xử sự của những người có ngoại hối hay có hoạt động ngoại hối. Đối tượng quản lý ngoại hối là những tổ chức, cá nhân liên quan đến ngoại hối và hoạt động ngoại hối, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về quản lý ngoại hối. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp của các cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư 13
  15. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập nước ngoài tại Việt nam, các đối tượng của quản lý ngoại hối trên được phân thành người cư trú và người không cư trú. - Phạm vi quản lý ngoại hối Phạm vi quản lý ngoại hối bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến ngoại hối của quốc gia. Đó là, toàn bộ hoạt động làm nảy sinh cung cầu ngoại tệ như giao dịch thương mại, đầu tư, hoạt động chuyển tiền một chiều mang tính quốc tế, tỷ giá hối đoái; trạng thái ngoại hối của các định chế tài chính; thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường vàng, bạc, đá quý… 1.2.1.4. Phân loại chính sách quản lý ngoại hối Tùy theo mức độ can thiệp, kiểm soát ngoại hối của chính phủ, chính sách quản lý ngoại hối có thể được chia thành các loại sau: - Chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối Chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối bị quyết định bởi quan điểm Chính phủ độc quyền quản lý ngoại thương, và nắm giữ toàn bộ hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Trong chính sách này, Chính phủ ấn định tỷ giá một các chủ quan, duy ý chí. Tỷ giá do chính phủ ban hành được sử dụng trong tất cả các giao dịch chuyển đổi giữa nội tệ và ngoại tệ có được từ các giao dịch thương mại, đầu tư, vay mượn quốc tế. Mọi giao dịch về ngoại hối phải được thực hiện tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ. Các hoạt động bán, kinh doanh, tàng trữ ngoại hối trong xã hội bị nghiêm cấm toàn bộ. Vì đặc tính nêu trên, chính sách độc quyền quản lý ngoại hối phù hợp với nền kinh tế hướng nội, kế hoặch hóa, tập trung cao độ - Chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối Đặc trưng cơ bản của chính sách này là Chính phủ không độc quyền nắm giữ hoạt động kinh tế đối ngoại, nhưng chính phủ quản lý gắt gao toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ các luồng vận động ngoại hối. Trong chính sách này, các tổ chức, cá nhân có nguồn thu chi ngoại tệ được phép mở tài 14
  16. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khoản ngoại tệ tại ngân hàng. Các tổ chức, các nhân buộc phải bán toàn bộ số ngoại tệ thu được cho ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Khi cần ngoại tệ thanh toán các giao dịch với nước ngoài, các đơn vị này phải được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền và được các NHTM bán ngoại tệ. Các giao dịch trong nước buộc phải thực hiện bằng nội tệ. Chính sách này được áp dụng tại các nước có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. - Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối được quyết định bởi quan điểm mở rộng quan hệ thương mại quốc tế đến tất cả các thành phần kinh tế, nới lỏng hoạt động ngoại thương và đầu tư quốc tế của Chính phủ. Chính phủ quản lý ngoại hối thông qua thị trường hối đoái. Với tư cách là một thành viên của thị trường hối đoái, NHTW điều tiết thị trường thông qua việc đặt lệnh mua bán ngoại tệ. Các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế được chủ động sử dụng nguồn thu ngoại tệ của mình. Hiện tượng ngoại tệ hóa nền kinh tế phát triển. Khi cần tập trung ngoại tệ Chính phủ sẽ sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá để thu hút ngoại tệ trong nền kinh tế. Chính sách này phù hợp với quốc gia muốn đẩy nhanh tốc độ thu hút nguồn ngoại tệ trong và ngoài nước nhằm thực hiện tốt quá trình cải cách nền kinh tế - Chính sách tự do quản lý ngoại hối. Chính sách tự do quản lý ngoại hối được thiết lập trên nền tảng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế của chính phủ. Chính phủ giữ vai trò điều tiết hoạt động ngoại thương, ngoại hối ở tầm vĩ mô. Các rào cản thương mại được tháo dỡ, chu chuyển hàng hóa và vốn quốc tế được tự do hóa hoàn toàn. Thị trường hàng hóa và thị trường ngoại hối vận hành hoàn toàn theo cơ chế thị trường. Điều này có nghĩa giá cả hàng hóa và tỷ giá được quyết định bởi yếu tố cung cầu trong nền kinh tế. Chính sách tự do quản lý ngoại hối thường phù hợp với các nước có nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối phát triển ở mức độ cao, nguồn ngoại tệ phong phú. 15
  17. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối là một bộ phận của quản lý kinh tế vĩ mô; vì vậy mục tiêu quản lý ngoại hối được quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu quản lý ngoại hối tổng thể mà hầu hết các quốc gia đều phấn đấu là đạt được sự cân đối giữa nền kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại. Để đạt được các mục tiêu này quản lý ngoại hối phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1.2.2.1 Đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia gồm cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài sản dự trữ. Sự tăng giảm các khoản mục trong cán cân thanh toán làm nảy sinh cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế; và ngược lại, những thay đổi trong quản lý ngoại hối sẽ tác động mạnh đến chu chuyển ngoại tệ của đất nước. Hoạt động quản lý ngoại hối được xem là hiệu quả khi nó đảm bảo khả năng chi trả của một quốc gia trong từng thời kỳ. Khi cán cân thanh toán thâm hụt, chính phủ phải hướng hoạt động quản lý ngoại hối sao cho hạn chế nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, tập trung nguồn ngoại tệ trong dân cư… nhằm hạn chế thâm hụt. Và ngược lại, với các quốc gia thặng dư trong cán cân thanh toán nguồn ngoại tệ dồi dào sẽ làm tăng giá trị bản tệ mà hậu quả của nó là làm giảm sút khả năng cạnh tranh của những nước này trên thị trường thế giới. Trong trường hợp này, chính phủ cần thiết lập các biện pháp quản lý ngoại hối để khuyến khích hoạt động đầu tư hải ngoại, tận dụng các tiềm năng kinh tế, đẩy mạnh sản xuất và phát triển giao thương quốc tế. 1.2.2.2. Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát Theo học thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá của 2 đồng tiền thể hiện mối tương quan về sức mua của hai đồng tiền, do vậy tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với giá cả. Trong chế độ tỷ giá thả nổi, tỷ giá thường xuyên biến động nhưng giá 16
  18. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập cả hàng hoá cần ổn định để nâng cao đời sống người dân, khuyến khích sản xuất phát triển…Như vậy, trong quản lý ngoại hối chính phủ cần thiết lập các giải pháp hữu hiệu để can thiệp, chấn chỉnh kịp thời tính bất ổn của tỷ giá góp phần ổn định thị trường, phát triển sản xuất, đồng thời tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư. Giữ vững giá trị bản tệ, kiềm chế lạm phát là một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý ngoại hối. Trong nền kinh tế mở, giá trị bản tệ được thiết lập dựa trên cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Khi cung cầu biến động theo chiều hướng bất lợi, thông qua các biện pháp như: thiết lập cơ chế xác định tỷ giá, quy định tỷ lệ kết hối, co giãn biên độ mua bán ngoại tệ, kết hợp với các chính sách lãi suất, tín dụng…chính phủ có thể tác động đến cung cầu tiền tệ nhằm duy trì mức tỷ giá nhất định để giữ giá trị bản tệ, kiểm soát lạm phát. 1.2.2.3. Kiểm soát tình trạng đô la hoá nền kinh tế Thực tế cho thấy, đối với các nước vừa chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trường, hiện tượng đô la hoá (ĐLH) nền kinh tế có nguy cơ ngày càng tăng cao. Đô la hoá là hiện tượng công dân của một quóc gia (khu vực) sử dụng ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao- chủ yếu là USD- làm phương tiện dự trữ, công cụ thanh toán, thậm chí làm thước đo giá trị. Hiện tượng này được biểu hiện dưới hai hình thức; một là, số lượng ngoại tệ lưu thông trong nền kinh tế cao; hai là, xu hướng chuyển từ bản tệ sang ngoại tệ mạnh khi có một biến động bất thường trong nền kinh tế vĩ mô cao. Trong những điều kiện cụ thể, ĐLH có thể phát huy những mặt tích cực như tăng cung ngoại tệ, giảm áp lực lạm phát hoặc làm chỗ dựa cho nền kinh tế khi đồng bản tệ quá suy yếu. Nếu lạm dụng, để kéo dài với mức độ cao thì ĐLH sẽ gây tác hại ở thời kỳ sau, đặc biệt khi đồng nội tệ đã phục hồi và nền kinh tế đang phát triển. Cụ thể, ĐLH làm mất chủ quyền về tiền tệ, làm cho thị trường ngoại hối kém phát triển do các quan hệ vay - trả bằng ngoại tệ lấn át các quan hệ mua bán ngoại tệ. ĐLH làm giảm khả năng chuyển đổi của đồng tiền, tạo 17
  19. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập điều kiện cho buôn lậu phát triển, ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất trong nước. Nhà nước không những thất thu về thuế mà còn mất cả nguồn thu từ việc phát hành đồng nội tệ. Về dài hạn, ĐLH có những tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế bền vững do nó làm giảm chất lượng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, giảm hiệu quả của chính sách tỷ giá, tạo ra nguy cơ mất an toàn hệ thống ngân hàng vì NHTW không thực hiện được vai trò ―Người cho vay cuối cùng‖ của mình. 1.2.3. Công cụ quản lý ngoại hối 1.2.3.1. Tỷ giá Mức độ tác động của công cụ tỷ giá đến hiệu quả quản lý ngoại hối phụ thuộc việc lựa chọn chế độ tỷ giá của Chính phủ. Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, tỷ giá được quyết định hoàn toàn theo quy luật cung cầu tiền tệ. Điều này có nghĩa Chính phủ không thể can thiệp trực tiếp vào việc hình thành tỷ giá và không thể sử dụng tỷ giá làm phương tiện điều tiết chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia. Nói cách khác, trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, vai trò của công cụ tỷ giá trong việc điều hành chính sách quản lý ngoại hối là rất mờ nhạt. Dưới chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát và cố định tỷ giá, Chính phủ các nước luôn tác động vào tỷ giá và sử dụng nó như một phương tiện hữu hiệu để thực hiện mục tiêu quản lý ngoại hối. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, các Chính phủ luôn dùng tỷ giá làm công cụ thực hiện chiến lược đối ngoại, kích thích ngoại thương, mở rộng nguồn vốn nước ngoài…nhằm khơi nguồn ngoại hối và góp phần củng cố giá trị bản tệ và bình ổn giá cả. Tuỳ theo chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ mà cơ chế điều hành tỷ giá có thể thay đổi. Chẳng hạn, để phục vụ cho chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối, Chính phủ sử dụng chế độ tỷ giá cố định và duy ý chí. Ngược lại chế độ tỷ giá linh hoạt được xem là phù hợp với chính sách tự do hoá ngoại hối. 18
  20. Quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Như vậy, mục tiêu của chính sách tiền tệ nói chung và của hoạt động kiểm soát ngoại hối nói riêng là yếu tố quan trọng mang tính quyết định trong việc lựa chọn tỷ giá. Tuy nhiên, do tỷ giá là một phạm trù rất phức tạp, nên trong quá trình vận hành, tỷ giá luôn tác động ngược lại hiệu quả quản lý ngoại hối. Nó sẽ chỉ ra những khiếm khuyết, những chỗ chưa phù hợp với chính sách quản lý ngoại hối và quyết định hiệu quả công việc quản lý ngoại hối. 1.2.3.2 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một phần của thị trường hối đoái. Đó là nơi các định chế tài chính trung gian của một quốc gia trao đổi, mua bán ngoại hối. Nói cách khác, trong phạm vi một quốc gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là điểm gặp gỡ cung và cầu ngoại tệ và là nơi xác định tỷ giá. Thông qua thị trường, NHTW- cơ quan quản lý tiền tệ của Chính phủ- có thể nắm bắt thông tin, kiểm soát, quản lý, điều tiết tỷ giá nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách ngoại hối. Bằng việc đặt lệnh mua, lệnh bán cuối cùng, NHTW sẽ điều tiết hoạt động ngoại hối của các tổ chức tài chính trung gian và ổn định tiền tệ. Cụ thể, khi cung ngoại tệ vượt cầu ngoại tệ, làm giá ngoại tệ giảm quá mức cho phép, NHTW sẽ đặt lệnh mua ngoại tệ nhằm giảm áp lực nâng giá bản tệ; và ngược lại, khi cầu ngoại tệ vượt cung, bản tệ có nguy cơ mất giá mạnh, gây bất lợi cho chính sách tài chinh quốc gia, NHTW sẽ bán ngoại tệ từ quỹ dự trữ ngoại tệ để điều hoà nhằm làm giảm cơn khát ngoại tệ của nền kinh tế 1.2.3.3. Kết hối Kết hối là việc cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ phải bán ngoại tệ theo một tỷ lệ nhất định, trong một thời hạn xác định, cho định chế tài chính được phép kinh doanh ngoại tệ. Kết hối là công cụ của NHTW nhằm tập trung nguồn ngoaị tệ cho các nhu cầu ngoại hối hợp lý của quốc gia trong từng thời kỳ. Về bản chất kết hối là công cụ kiểm soát trực tiếp, áp đặt của NHTW. Công cụ này thường được áp dụng trong trường hợp niềm tin của công chúng 19
nguon tai.lieu . vn