Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G
FOREKSN TRADE UNIVERSITY
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUAN Hệ THƯƠNG MỌI Vỉậ NAM - CR
• • •
THỰC TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐÂM
Giáo viên hướng dẫn: THS. vũ THỊ HIỂN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ N H Ư TRANG
Lớp : ANH 3 - K40A - KTNT
HÀ NỘI - 2005
- n ì
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
*
FOREIGN HM1DE UNIVERSirr
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(ĐỀ tài:
QUAN Hệ THƯƠNG MỌI VIẾT NAM - CíìNHDn
THỰC TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC r>nv
Giáo viên hướng dẫn: ThS. VŨ THỊ HIỂN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NHƯTRANG
Lớp: ANH 3 - K40A - KTNT
THƯ VIÊM Ị
TQUÒNT. OA < i1
KGOA; r h ^ ũ i '
Ị
—1.7 Ì
Lv_JLÍ2.Ì 1
LáCíX- -•
HÀ NÔI - 2005
- Ẩliiì oăm đu
a Trước hết em x i n bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo -
ThS. V ũ Thị Hiền ở Khoa K i n h tế ngoại thương, trường Đ ạ i học
Ngoại thương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khoa
luận và các thầy cô giáo đã tận tụy dìu dắt em trong SUỐI hơn bốn
năm học tập và rèn luyện ở trường Đ ạ i học Ngoại thương. Em cũng
xin gửi l ờ i cảm ơn tới chị Nguyển Thu Trang ở V ụ thị trường Châu
M ỹ - Bộ Thương mại cùng các cán bộ trông coi thư viện trường đã
giúp đỡ em tìm tài liệu cần thiết để hoàn thành khoa luân này.
Cuối cùng, em x i n gửi tới gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân
thành vì sự động viên, giúp đỡ dành cho em trong suốt thời gian qua.
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. A F T A A S E A N Free Trade Area K h u vực M ậ u dịch tự do
ASEAN
2. A P E C Asia Paciíĩc Economic Cooperation Diễn đàn H ọ p tác k i n h tế
Châu Á - Thái Bình Dương
3. A S E A N Association o f South East Asian Hiệp h ộ i các quốc gia
Nations Đông Nam A
4.ASEM Asia - Europe Meeting H ộ i nghị hợp tác Á - Â u
5. BPT British Preíerential T a r i f f Thuê suất ưu đãi thuộc A n h
6. C A D Canadian Dollar Đ ồ n g đô la Canada
7. C B M A Canadian Bicycle Manufacturers Hiệp h ộ i các nhà sản xuất
Association xe đạp Canada
8. E U European Union Liên minh Cháu  u
9. F D I Foreign Direct Investment Đ ầ u tư trục tiếp nước ngoài
10. F T A A Free Trade Area o f the Americas K h u vực mậu dịch tự do
Châu M ắ
ll.GATT General Agreement ôn Hiệp định chung về thuế
Tariffs and Trađe quan và m â u dịch
12. G D P Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
13. GPT General Preíerrential T a r i f f T h u ế suất ưu đãi phổ cập
14. G T General T a r i f f T h u ế suất phổ thông
15. I M F Intemational Monetary Fund Quắ T i ề n tệ quốc tế
16. J E T R O Japan External Trade Agency C ơ quan Hợp tác quốc tế
Nhật Bản
17. M F N Most Favoured Nation T ố i huệ quốc
18. N A F T A North American Free Trade H i ệ p định Thương m ạ i tự
Agreement do Bắc M ắ
- 19. SARS Severe Acute Respiratory Syndrome Hội chứng viêm đường hô
hấp cấp
20. O D A Official Development A i d Viện trợ phát triển chính thức
21. O E C D Organisation of Economic Tổ chức Họp tác và Phát
Cooperation and Development triển kinh tế
22. USD United States Dollar Đổng đô la M ỹ
23. WB World Bank Ngân hàng thế giới
24. W T O World Trade Organisation Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Canada trong vài năm qua 5
1.2 Tỷ trọng đóng góp cho GDP của một số lĩnh vực chính 6
1.3 Doanh số bán l ẻ của 10 tỉnh và 3 vùng lãnh thổ của Canada 13
1.4 Vị trí của Canada trong thương mại thế giới 20
1.5 C ơ cấu các nhóm hàng trao đổi chính của Canada 22
1.6 C ơ cấu xuất khẩu theo thị trường của Canada các năm qua 23
1.7 Cơ cấu nhệp khẩu theo thị truồng của Canada các năm qua 24
2.1 Tốc độ tăng trưởng k i m ngạch xuất khẩu của V i ệ t Nam vào 49
Canada giai đoạn 1992-2004
2.2 Tốc độ tăng trưởng k i m ngạch nhệp khẩu của Việt Nam từ 51
Canada giai đoạn 1992-2004
2.3 C ơ cấu hàng hóa xuất khẩu của V i ệ t Nam vào Canada trong 53
vài năm trở lại đây
2.4 C ơ cấu hàng nhệp khẩu của V i ệ t Nam từ Canada tron? vài 58
năm trở lại đây
2.5 Tỷ trọng thương mại hai chiều V i ệ t Nam - Canada trong 69
tổng k i m ngạch X N K của m ỗ i nước
- Khoa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục t ừ viết tát
Danh mục bảng biểu
Lời nói đầu
C H Ư Ơ N G 1: TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG CANADA VÀ sự CẦN THIẾT
PHẢI ĐẨY MẠNH QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - CANADA Ì
1.1. Tổng quan nên kinh tê và thị trường Canada Ì
Ì. Ì .1. Tình hình k i n h tế Canada 3
1.1.1.1. Những chỉ tiêu kinh tế cơ bản và cơ cấu kinh tế theo ngành.ĩ
ì.ỉ.1.2. Những trung tâm kinh tế trong nước 9
Ì. Ì .2. Tinh hình thị trường Canada l i
1.1.2.1. Tống quan thị trường trong nước 11
1.1.2.2. Các đặc điểm chủ yếu của thị trưởng 15
1.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh quan hệ thưong mại giữa hai nước 19
1.2.1. Vị trí của Canada trong thương mại qu
c tế 19
1.2.1.1. Cán căn thương mại 21
1.2.1.2. Cơ cấu hàng hóa trao đổi 22
1.2.1.3. Cơ cấu thị trường trao đổi 22
1.2.2. Chính sách ngoại thương của Canada 25
1.2.2.1. Chính sách chung 25
1.2.2.2. Chính sách ngoại thương của Canada với các thị trưởng
chính trên thế giới 28
Ì .2.3. V a i trò của Canada đ
i với nền k i n h tế V i ệ t N a m 31
1.2.3.1. Lịch sẩphát triển quan hệ thương mại giữa hai nước 31
Ì .2.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa
hai nước 33
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
C H Ư Ơ N G 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - CANADA TỪ
ĐẦU THẬP NIÊN 90 ĐẾN NAY 37
2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ thương mại Việt Nam - Canada 37
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển quan hệ thương mại
Việt Nam - Canada 39
2.2.1. Thuận lợi 39
2.2.2. Khó khăn 42
2.3. Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Canada 46
2.3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước 47
2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Canada 48
2.3.1.2. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Canada 50
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng trao đổi giữa hai nước 52
2.3.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 52
2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam 57
2.3.3. Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu 60
2.3.3.1. Phương thức xuất khẩu của Việt Nam 60
2.3.3.2. Phương thức nhập khẩu của Vịêt Nam 63
2.3.4. Giá cả xuất khẩu, nhập khẩu 64
2.3.4.1. Giá cả xuất khẩu của Việt Nam 64
2.3.4.2. Giá cả nhập khẩu của Việt Nam 66
2.4. Đánh giá chung về quan hệ thương mại giữa hai nước trong những
năm qua 67
2.4.1. Ư u điểm 67
2.4.2. Nhược điểm 68
C H Ư Ơ N G 3: MỘT s
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI
VIỆT NAM-CANADA 73
3.1. Định hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Canada
từ nay đến năm 2010 73
3.2. Các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Canada...77
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 77
3.2.1.1. Thúc đẩy quan hệ chính trị 77
3.2.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho
xuất khẩu 78
3.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 80
3.2.1.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu sang thị trường
Canada 89
3.2.1.5. Nhà nước hỗ trợ về xây dựng lực lượng lao động và
đào tạo nguồn nhân lực 91
3.2.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 93
3.2.2.1. Lựa chọn phương thục thích hợp để chủ động thăm nhập
vào các kênh phân phối trên thị trường Canada 93
3.2.2.2. Tăng cường đẩu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn
hàng thích hợp với thị trường Canada 94
3.2.2.3. Đẩy mạnh áp dụng thương mại diện tử trong kinh doanh 96
3.2.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu 97
3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực 98
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- LỜI NÓI ĐẦU
Đ ẩ y mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đ ả n g và N h à nước ta.
Chủ trương này đã được khẳng định trong Văn kiện Đ ạ i hội Đ ả n g toàn quốc
lần thứ IX. Đ ể thực hiện được chủ trương này của Đ ả n g và Nhà nước, chúng ta
cần tăng cưổng m ở rộng thị trưổng xuất khẩu. Đây là việc làm cán thiết và cấp
bách hiện nay.
Canada là một trong bảy cưổng quốc phát triển nhất trên thế giới nằm
trong nhóm G7, có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định với
Tổng thu nhập quốc nội (GDP) hiện nay là hơn 1.000 tỷ USD. Canada cũng là
một trong những nước có mức sống cao, có thu nhập bình quân đầu ngưổi
thuộc hàng cao nhất trên thế giới. Đ ồ n g thổi, đây là một nền kinh tế hùng
mạnh có hoạt động thương mại, khoa học - kỹ thuật, y tế giáo dục, v.v... rất sôi
động. Không những thế, Canada còn được coi là cửa ngõ để các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận thị trưổng M ỹ - "cái chợ khổng l ồ của thế g i ớ i " . Chính vì
vậy, tăng cưổng quan hệ thương mại với Canada là một yêu cầu lất yếu khách
quan đối với một đất nước đang đẩy mạnh hội nhập k i n h tế quốc tế và tiến tới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như Việt Nam.
V i ệ t Nam và Canada đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày
21/8/1973 và đểu nỗ lực củng cố, phát triển m ố i quan hệ này. T u y nhiên, cho
tới nay thương m ạ i V i ệ t Nam - Canada chưa đạt được những kết quả mong đợi
xứng đáng vói tiềm lực kinh tế của cả hai bên. N ă m 2004, k i m ngạch thương
mại hai chiều chỉ chiếm khoảng 0,7% tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu của V i ệ t
Nam và 0,04% tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu của Canada. Do vậy, vấn đề
đật ra là chúng ta cần tìm k i ế m những giải pháp căn bản để m ở rộng khả năng
buôn bán, đồng thổi khắc phục những khó khăn trở ngại trong quan hệ thương
mại giữa hai bên, đưa quan hệ song phương này phát triển ngang tầm với tiềm
năng của nó.
- V ớ i những lý do trên, người viết đã chọn để tài "Quan hệ thương mại
Việt Nam - Canada: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy" làm khóa luận tốt
nghiệp vói hy vọng sẽ đánh giá xác thực tình hình thương m ạ i giữa hai nước,
từ đó tìm ra các giải pháp hữu ích để phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt
được trong quan hệ thương mại song phương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quan hệ thương m ạ i V i ệ t Nam - Canada
từ đẩu thập niên 90 cho đến nay.
Phương pháp nghiên cứu gồm có: phương pháp thống kê toán, phương
pháp phân tích tầng hợp, phương pháp so sánh và đối chiếu.
N ộ i dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
• Chương 1: "Tầng quan thị trường Canada và sự cần thiết phải đẩy
mạnh quan hệ thương mại V i ệ t Nam - Canada"
• Chương 2: "Thực trạng quan hệ thương m ạ i V i ệ t Nam - Canada từ
đầu thập niên 90 đến nay"
• Chương 3: " M ộ t số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt N a m
- Canada
Là m ộ t sinh viên Đ ạ i học Ngoại thương sắp sửa rời ghế nhà trường,
người viết đã huy động những kiến thức được truyền đạt ó truồng đại học,
cùng với vốn hiểu biết kinh tế - xã hội và lòng say m ê nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận này. T u y nhiên, khóa luận vẫn không thể tránh khỏi những
thiếu sót do trình độ và thời gian còn hạn chế, người viết mong nhận được
những ý kiến đóng góp và xây dựng của các thầy cô và người đọc.
X i n chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị N h ư Trang
- Khoa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG Ì
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CANADA VÀ sự CẦN THIẾT PHẢI
ĐẨY MẠNH QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - CANADA
1.1. TỔNG QUAN NẾN KINH TỂ VÀ THỊ TRƯỜNG CANADA
Đ ấ t nước Canada nằm ở Bắc Mỹ, phía Bắc Canada giáp Bắc Băng
Dương, phía Đông Bắc giáp vịnh Baffin và eo biển Davis, phía Đông giáp Đ ạ i
Tây Dương, phía Tây giáp Thái Bình Dương và Alaska và phía Nam giáp Hoa
Kỳ. Canada có diện tích khổng l ồ , đứng thứ hai thế giới chỉ sau Liên bang
Nga. Canada chiếm hầu hết vùng đất Bắc Mỹ, ở vĩ đợ 49° Bắc và kinh đợ 141°
Đông, với tổng diện tích là 9.984.670 km , trong đó đất đai chiếm 9.093.507
2
km 2
v à nước chiếm 891.163 km . T u y có diện tích rợng lớn nhưng dân số
2
Canada lại chỉ ở mợt con số khiêm tốn l 32.805.041 người (theo ước tính
à
tháng 7 n ă m 2005). về hành chính, quốc gia này được chia thành lo bang và
3 vùng lãnh thổ có thủ phủ của riêng mình.
Về mặt địa lý, Canada có địa hình phức tạp. Phần lớn đất đai nằm dưới
mặt nước hoặc l ở m chởm đá hoặc không thể cư trú được, do đó cư dân Canada
thường tập trung sinh sống ở những vùng cao hoặc đất đai phì nhiêu. Khí hậu
cực Bắc với những m ù a Đông kéo dài khiến cho dân cư quần tụ nhiều hơn ở
phía Nam, nơi những điều kiện về nông nghiệp và sinh sống thuận l ợ i nhiều
hơn cả. Hiện nay, phần lớn dân cư Canada sống tập trung trong khoảng 320
k m cách biên giới Canada và Mỹ. Mặt khác, Canada có rất nhiều sông hồ và
nguồn nưóc trên đất liền. Nhìn chung, tất cả các sông hổ ở Canada đều có giá
trị là những nguồn nước cung cấp cho công nông nghiệp và đời sống đô thị,
ngoài ra còn có l ợ i ích v thương mại. Canada có bò biển dài tổng cợng
ề
202.080 k m vói nhiều hòn đảo nhỏ nằm ven biển. V ù n g duyên hải Canada là
nơi để tiếp cận với nguồn hải sản và dầu hỏa, và cũng là nơi có nhiều bến tàu
tự nhiên dễ dàng xây dựng thành các hải cảng.
—rz 1 ~ Ì
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
V ề mặt khí hậu, do địa hình rộng lớn nên các điều k i ệ n khí hậu của
Canada thay đ ổ i rất nhiều. M ộ t phần đất liền và phần lớn các quần đảo ở Bắc
cực nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt của hành tinh. Kin' hậu biến thiên từ rất
lểnh giá ở khu vực Bắc cực đến khí hậu ôn hoa hơn ở những vùng có vĩ độ hướng
về phía Nam. Khí hậu là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của Canada vì
dân cư thường quần tụ ở những nơi có khí hậu ấm áp nhất và thời gian trồng trọt có
thể kéo dài nhất. Vùng Ontario ở phía Nam và British Columbia ở Tây Nam là
những nơi có khí hậu ôn hòa nhất và mật độ dân cư đông đúc nhất của Canada.
Ngược lểi, những vùng ở miền Trung và miền Bắc, dân cư khá thưa thớt, đặc biệt
là vùng băng giá phía Bắc là một thách thức lớn đối với việc định cư và phát triển.
Tểi vùng này, nhà cửa, đường sá, ống dẫn dầu đều đòi hỏi một sự thích ứng đặc
biệt và tốn kém.
Về tài nguyên thiên nhiên, Canada có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên
cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Điều này khiến cho những ngành kinh tế
dựa vào tài nguyên thiên nhiên phát triển khắp nơi. Đ ấ t đai phì nhiêu ờ những
tỉnh có nhiều đồng cỏ bao quanh vùng hổ Great Lakes và sông Saint
Lawrence. Nền k i n h tế nông nghiệp phát triển ở cả hai vùng này. Rừng
Canada bao phủ 2 7 % diện tích đất đai trong nước, cung cấp nhiều gỗ có giá trị
thương mểi cao, nhất là ở British Columbia, Qucbec, Bắc Ontario, miền Bắc
các tỉnh đổng bằng.
Khoáng sản tểi các mỏ ờ Canada thoa mãn được nhu cầu xuất khẩu và sử
dụng cho ngành công nghiệp nội địa. N ă m trong sáu vùng chính đều cócung ứng
nguồn tài nguyên này. Phần đất Quebec nằm trong vùng Appalachian là nguồn d ự
trữ amiăng lớn nhất thế giới cùng với các quặng đồng và kẽm. Các vùng khác giàu
kim loểi như nickel, đồng, vàng, uranium, bểc, nhôm và kẽm. Hệ thống sông hồ là
nguồn cung cấp thủy điện quan trọng. Cũng như các nguồn t i nguyên khác, một
à
lượng điện năng không nhỏ được xuất khẩu. Dưới biển, trữ lượng cá có một sức
thu hút đáng kể và có giá trị kinh tế cao nhất ở Canada. Mặc dù hoểt động ngư
nghiệp bị sút giảm từ năm 1993 do nguồn cá sông bị khai thác quá mức, nay có
dấu hiệu hồi phục.
2
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
Những đặc điểmriêngbiệt về tự nhiên ở trên của Canada đã ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của đất nước này, góp phần tạo dựng nén một Canada văn
minh và phát triển ngày nay, một quốc gia có nhiều đóng góp tích cực cho hoạt
động chung của cộng đồng quốc tế và đang tiếp tục m ở rộng quan hệ đối ngoại.
1.1.1. Tình hình kinh tế Canada
Canada là thành viên của nhóm 7 nước công nghiệp phát triển nhất t h ế
giới (nhóm G7) với gần 33 triệu dân (tháng 7/2005), GDP lên tới 1.023 tẩ
USD (năm 2004). Đ ấ t nước Canada tươi đẹp có đầy đủ tiềm năng, nhân dân
Canada đầy sức sáng tạo, luôn có ý chí và bản lĩnh thúc đẩy nền kinh tế thịnh
vượng, đời sống xã hội hạnh phúc, đất nước thanh bình và phát triển cao, tiến
lên hơn nữa trong t h ế kỉ X X I , thế kỉ có nhiều thách thức, lắm thời cơ và đầy
biến động.
V ớ i một đất nước rộng lớn mênh mông, Canada rất giàu có về tài nguyên
thiên nhiên, về sản lượng, Canada đứng đầu thế giới về bạch k i m , uran k i m
loại, amiăng, đứng thứ hai về thúy điện, côban, thứ ba về bạc, t h ứ tư về chì,
thứ năm về đổng. Nhân dân Canada rất tự hào không chỉ về mức sống tuyệt
vời, về các ngành sản xuất nông nghiệp với sản lượng trên đầu người đứng đầu
thế giới, m à còn rất nhiều sản phẩm công nghiệp nổi tiếng trên t h ế giới, về cơ
sở hạ tầng hiện đại. Đây là những chỉ số thể hiện rõ ràng về một nền kinh t ế
phát triển cao và ổn định, lạm phát thấp, khả năng cạnh tranh cao trong thương
mại và đẩu tư quốc tế, một nền kinh tế vì hạnh phúc của con người, vì sự thịnh
vượng của đất nước.
1.1.1.1. Những chỉ tiêu kinh tế cơ bản và cơ câu kinh tế theo ngành
Trong suốt thập kẩ 1980 và đầu thập kẩ 1990, nền k i n h tế Canada đã trải
qua những bước thăng trầm rõ rệt. Thòi kỳ này, Canada phải đối mặt vói hai
giai đoạn suy thoái kinh tế. Sau lẩn suy thoái vào năm 1981, nền kinh tế này
đã hổi phục nhanh và mạnh. Sản lượng đầu ra tăng 3,2% năm 1983 ngay sau
khi giảm 3,2% n ă m 1982 và đáng chú ý là năm 1984 tăng tới 6,4%. Sự tăng
trưởng này vẫn tiếp tục cho đến năm 1988, và sản lượng bình quân đầu người
đạt mức đỉnh điểm so với mức bình quân của OECD. T ừ n ă m 1986 đến n ă m
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
1988, Canada vẫn duy t ì được mức sản lượng tính trên đầu người tăng bình
r
quân 4 % năm 1987 và 5 % năm 1988. Mặc dù suy thoái ở đầu thập kỷ nhưng
nhìn chung trong những năm 1980, tốc độ tăng trưởng k i n h t ế trung bình của
Canada vẫn ở mức khá cao với tốc độ 3,2% thời kỳ 1980-1988, thậm chí còn
cao hơn thời kỳ thạc hiện Hiệp định thương mại tạ do với Mỹ, với tốc độ 1,4%
thòi kỳ 1989-1996.
Nhưng từ năm 1989-1992, Canada lại bước vào thời kỳ suy giảm kinh tế
lần thứ hai. Sau mức tăng trưởng kinh t ế cao năm 1988, sang năm 1989 tình
thế đã thay đổi k h i nó đạt mức sản lượng thấp nhất trong các nước G7, ở mức
2,4%. Điều này báo hiệu bắt đầu một sạ sụt giảm kinh t ế vào giữa năm 1990-
1991, sản lượng giảm Ì ,8%. Tuy nhiên chỉ trong thời gian ngắn sau đó kinh tế
Canada đã xuất hiện dấu hiệu hồi phục yếu và sản lượng dầu ra tăng nhẹ ở
mức 0,8% năm 1992. Thời kỳ 1989-1992 có thể coi là thời kỳ đen t ố i của nền
kinh t ế Canada, bởi lẽ, mặc dù sản lượng kinh tế giảm 1,3% - không xấu như
năm 1982 (giảm 3,2%) nhưng nó có ảnh hưởng lớn tới việc làm. Tỷ lệ thất
nghiệp ở mức rất cao, bình quân hàng năm đã tăng từ 7,5% năm 1989 lên tới
9,3% những n ă m 1980, 9,6% những năm 1990, trong đó có 4 năm liền (1991-
1994) ở mức 2 con số, đồng thời tiền lương thạc tế giảm. Mặc dù năm 1989 là
năm đầu tiên thạc hiện Hiệp định thương mại tạ do với M ỹ nhưng Hiệp định
này đã không cứu vãn được tình hình ảm đạm của k i n h t ế Canada. T ừ giữa
năm 1992-1993, kinh t ế Canada đã có dấu hiệu phục hổi hoàn toàn, sang năm
1993-1994, kinh t ế nước này lấy lại được sạ tăng nhanh về sản lượng, GDP
thạc tế tăng 2,2% năm 1993 và 4 , 1 % năm 1994. Trong những năm cuối thế kỷ
20, kinh t ế Canada đã phát triển khá tốt, được coi là giai đoạn tốt nhất trong
khoảng 30 năm vừa qua. T ừ năml996 đến năm 2000, GDP tính trên thu nhập
của Canada tăng 2 4 % lên 1.038,8 tỷ C A D (tương đương 799 tỷ USD), với tỷ l ệ
tăng hàng n ă m dao động từ 2,7% đến 8,4%. Nền k i n h t ế Canada chịu ảnh
hưởng lớn bởi những biến động trên thị trường M ỹ do M ỹ chiếm 2/3 hàng
nhập khẩu vào Canada và là điểm tới của 4/5 hàng hoa xuất khẩu từ Canada.
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
Tuy chịu ảnh hưỏng mạnh của kinh tế M ỹ sau sự kiện 11/9, Canada vẫn g i ữ
được đà tăng trưởng k i n h tế khả quan nhất so với các nước trong n h ó m G7.
Bảng LI: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Canada trong vài năm qua
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tăng trưởng GDP 4,4 2,4 3,4 1,7 2,4
Chỉ số lạm phát 2,7 3,0 2,2 2,8 1,9
Tờ lệ thất nghiệp 6,8 7,9 7,7 7,6 7,0
Nguồn: Tống hợp từ tvebsite http://www.strategis.ic.gc.ca
Trong các năm qua, tăng trưởng GDP của Canada ở mức khả quan, riêng
năm 2003 con số này chỉ đạt Ì , 7 % do ảnh hưởng của dịch H ộ i chứng viêm
đường hô hấp cấp (SARS) và bệnh bò điên ở tính Alberta tháng 5 năm 2003.
Đ ồ n g thời v ớ i việc duy t ì mức tăng trưởng GDP, l ạ m phát cũng được k i ể m
r
soát thành công và tờ lệ thất nghiệp cũng không quá cao - đây là một trong
những thành tựu k i n h tế quan trọng của Canada. V ớ i GDP tính theo sức mua
ngang giá là 923 tờ USD năm 2003, T ổ chức Hợp tác và Phát triển K i n h tế
(OECD) đã xếp Canada đứng thứ hai sau M ỹ trong số bảy nước công nghiệp
hàng đầu về GDP tính theo đầu người (29.400 USD, sau M ỹ là 33.836 USD).
N h ư vậy, Canada chia sẻ với Mỹ, nhiều nước châu  u (như Thụy Sỹ,
Lucxămbua, Đ ứ c ) và Nhật Bản một mức sống tương đối cao so với phần còn
lại của t h ế giới. Sau 7 năm liên tiếp được Liên Hiệp Quốc xếp hàng đầu về
chất lượng cuộc sống, từ năm 2001 Canada tụt xuống hàng thứ 3 (sau Nauy và
Australia năm 2001 và sau Nauy và Thụy Điển năm 2002). N g ư ờ i dân Canada
được chăm sóc sức khỏe cơ bản miễn phí và được phục vụ b ở i m ộ t mạng lưới
bảo hiểm xã h ộ i rộng khắp, bao gồm cả lương hưu cho người già, trợ cấp gia
đình, bảo hiểm thất nghiệp và phúc lợi xã hội. Môi trường sống của người dân
cũng ngày càng được nâng cao hơn, có thể lấy k h u giải t í công cộng như
r
công viên làm ví dụ: Canada có 39 công viên quốc gia, chiếm 2 % diện tích đất
tự nhiên, trong đó có công viên Banff ở bang Alberta là cổ nhất được xây dựng
rz 1 ~ 5
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
từ n ă m 1885 và công viên Tuktut thuộc lãnh thổ Tây Bắc m ớ i được thành lào
từ n ă m 1996. Ngoài ra, Canada còn có hơn 1.000 công viên cấp tỉnh và 50
công viên cấp vùng lãnh thổ.
Bảng 1.2: T ỷ trọng đóng góp cho G D P của một sô lĩnh vực chính
Dim vị: 9c
Ngành 2000 2001 2002 2003 2004
Khai khoáng, nông nghiệp, lâm
6,0 5,8 5,5 5,9 3,2
nghiệp và thúy sản
Chế tạo 19,0 18 17,9 17,5 14,4
Thương mại 11,0 11,2 11,6 11,8 15,7
Xây dựng 5,1 5,4 5,3 5,5 6,0
Tài chính, bảo hiểm và bất động
18,6 19,1 19,3 19,2 6,0
sản
Giáo dục, sức khỏe, xã hội và
16,1 16,2 16,1 16,1 17,4
chính phỹ
Văn hoa và thông tin 3,8 4,1 4,2 4,0 4,6
Dịch vụ khoa học và kỹ thuật 4,3 4,4 4,4 4,4 6,3
Nguồn: Statistics Canada, 2005, http://www.strategis.ic.gc.ca
Canada có cơ cấu kinh tế giống như các nước phát triển công nghiệp.
Cuối thập niên 1990, Canada áp dụng quy tắc phân ngành giống như Mỹ.
Theo số liệu thống kê năm 2003, ngành dịch vụ Canada làm ra 6 9 , 3 % GDP,
thu hút được 7 4 , 4 % lao động, trong đó dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm và
kinh doanh bất động sản làm ra 19,2% GDP (dứng đầu trong n h ó m dịch vụ);
bán buôn 6%; y tế và bảo hiểm xã hội 5,8%; bán lẻ 5,7%; vận tải 4,6%; thông
tin bưu điện và văn hoa 4,0%; giáo dục 4,6%; dịch vụ khoa học - công nghệ
4,4%.
Lĩnh vực sản xuất vật chất làm ra 3 0 , 7 % GDP, thu hút được 2 5 , 5 % lực
lượng lao động, trong đó công nghiệp chế tạo làm ra 17,5% GDP; xây dựng
5,5%; điện tử và viễn thông 2,8%; nông lâm ngư nghiệp 2,3%.
—rz 1 ~ 6
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
V à o thập niên 1990, việc làm trong lĩnh vực sản xuất vật chất giảm sút
chủ yếu là do ngành may mặc, dệt, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm bị hàng
ngoại nhập cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp bị giải thể hoặc thu hẹp sản xuất.
Ngược lại, những ngành truyền thống như luyện kim, chế biến k i m loại, công
nghiệp giấy cellulose, hoa chất, chế biến gỗ và những ngành khoa hễc công
nghệ cao lại phát triển, thu hút nhiều nhân lực. H i ệ n nay một số ngành có vị
thế cạnh tranh khá mạnh trên thị trường quốc tế như viễn thông, công nghệ
sinh hễc, sản xuất thiết bị dụng cụ quang hễc, hoa dược, vật liệu mới, công
nghệ hàng không, vũ trụ. Công nghiệp m á y bay của Canada đứng thứ năm,
công nghiệp ô tô đứng thứ bảy trên t h ế giới.
N ă m 2002, k i m ngạch xuất khẩu ô tô chiếm khoảng 2 3 , 4 % tổng k i m
ngạch xuất khẩu của Canada, trong đó xuất sang M ỹ chiếm khoảng 8 5 % ;
ngành ô tô và các ngành liên quan thu hút khoảng 1 1 % nhân lực. Nửa cuối
thập niên 1990, cấc công ty chế tạo ô lô xuyên quốc gia giảm bớt năng lực sản
xuất ở Canada, m ở rộng sản xuất ở M ỹ và M e x i c o , do vậy đã ảnh hưởng
xấu đến k i n h t ế Canada. Cho nên hiện nay đa dạng hoa sản xuất công
nghiệp, tạo không khí thuận lợi để áp dụng công nghệ hiện đại, sản xuất
các loại sản phẩm m ớ i hàm lượng khoa hễc cao là vấn đề phát triển ổn định
kinh tế - xã hội. N ă m 2003, k h u vực luyện k i m , c h ế tạo thu hút được 1 5 , 1 %
lao động xã h ộ i .
Canada giàu tài nguyên thiên nhiên, bởi vậy là nước sản xuất nguyên
liệu khoáng sản hàng đầu thế giới. Khoảng 8 0 % bán thành phẩm và nguyên
liệu khoáng sản làm ra ở Canada được xuất khẩu, trong đó có 8 0 % được xuất
cho Mỹ; 1 1 % cho Tây  u và Nhật Bản. Canada đứng hàng thứ ba t h ế giới về
khai thác hơi đốt tự nhiên, xuất cho M ỹ trên 6 0 % lượng hơi đốt khai thác
được.
Rừng chiếm 4 5 % diện tích đất đai Canada. Công nghệ khai thác, c h ế
biến gỗ của Canada thuộc loại tiên tiến trên t h ế giới. Trên 1/2 sản phẩm lâm
nghiệp được xuất cho Mỹ. Hiện nay, các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và khai
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
thác m ỏ làm ra khoảng 4 % GDP (không kể sơ chế), thu hút 1,8% lực lượng
lao động.
Nông nghiệp Canada mang lại hiệu quả k i n h tế - xã h ộ i khá cao, n ă m
2004 làm ra khoảng 2 7 % GDP, thu hút 2 , 1 % lực lượng lao động, mặc dù so
vói năm 1996, số hộ trang trại năm 2003 giảm 1 0 % vì chịu áp lực cạnh tranh
mạnh mẽ từ các trang trại của Mỹ. Tuy nhiên, k i m ngạch xuất khẩu nông sản
Canada vần đứng thứ 3 t h ế giới sau M ỹ và Pháp. Nông sản xuất khẩu chủ lực
của Canada là lúa mỹ, ngoài ra còn có dầu thảo mộc, thịt và sản phẩm sữa.
Công nghiệp vật liệu xây dựng cũng là t h ế mạnh của Canada, được nhiều
nước trên t h ế giới biết đến vì công nghệ xây nhà ở và công trình công nghiệp
bằng vật liệu đáp ứng được điều kiện khô hanh và của khu vực Bắc bán cầu.
Ngành này đã làm ra 5,2% GDP, ihu hút 5,7% nhân lực.
Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành bán buôn và bán lẻ thu hút được nhiều lao
động nhất, chiếm 13,8% nhân lực, y tế và bảo hiếm xã hội: 10,4%; giáo dục:
6,6%; bảo hiểm, tài chính, chuyên gia khoa học công nghệ: khoáng 6%; viên
chức quản lý nhà nước các cấp: 5%. Cũng cần nói thêm rằng, môi trường
thương mại của Canada đang bị cạnh tranh mạnh, vì phát triển thương mại
điện tử và cung cấp trọn gói trong nhiều trường hợp cho phép người sản xuất
giao tiếp trực tiếp với khách hàng, bỏ qua môi giới thương mại. N ă m 2001,
các doanh nghiệp thương mại nước ngoài chiếm 3 6 % thị phần bán lẻ và trên
6 0 % thị phần bán buôn ở Canada.
Giao thông, bưu điện có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia rộng
lớn này trong việc gắn kết giữa các vùng kinh tế - hành chính với nhau, góp
phần phát triển đồng đều đất nước. Vào giữa thập niên 1980, nhà nước sở hữu
phần lớn ngành giao thông bưu điện, năng lượng điện và k i n h tế công cộng.
Đ ế n giữa thập niên 90 sau k h i tư nhân hóa sở hữu nhà nước, hầu như tất cả các
doanh nghiệp vận tải và bưu điện đều thuộc sở hữu tư nhân. T u y vậy, các cảng
sông, cảng biển, sân bay, kho tàng, cầu và kênh mương lại được đưa vào liên
doanh giữa nhà nước và tư nhân. Chế độ tài trợ cho ngành vận tải đường bộ
đường sắt, đường biển, đường sông từ đó bị bãi bỏ. ở Canada, 9 0 % vận tải
Nguyền Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
- Khoa luận tốt nghiệp
đường dài trên 24 g i ờ được thực hiện bằng ô tô, 6 % bằng đường hàng không,
3 % bằng xe buýt và 1 % bằng đường sắt. N ă m 2003, cả nước có trên 17,5 triệu
ô tô chở khách và khoảng 650 ngàn ô tô chở hàng tham gia giao thông,
chuyển tải khoảng 5 4 % lượng hàng hoa thương mại, trong đó xuất sang M ỹ
khoảng 7 0 % . Hiện nay, Canada có khoảng 2.400 cảng biển, cảng sông và hồ
nhưng chỉ khoảng 5 % hàng hoa đi qua các cảng này. cảng lớn nhất là cảng
Vancouver, c h i ế m 2 5 % lượng hàng hoa vận chuyển đường biển, hốu như tất
cả các hàng hoa giao lưu giữa Canada và các nước Châu A - Thái Bình
Dương đều qua cảng này, còn vận chuyển ven biển bị g i ả m vì buôn bán
quốc tế nhiều hơn.
Canada có quan hệ kinh tế quốc tế rất phát triển. Xuất khẩu tiếp tục là
động lực chính thúc đẩy kinh tế Canada tăng trưởng, chiếm 4 0 % GDP v à đạt
mức tăng trưởng 6 % năm 2004. K i m ngạch xuất khẩu năm 2002 là 414,056 tỷ
USD, năm 2003 là 400,175 tỷ USD và năm 2004 là 429,134 tỷ USD trong đó
máy m ó c thiết bị và các sản phẩm ô tô chiếm tỷ trọng lớn. Các thị trường xuất
khẩu chính của Canada là M ỹ (chiếm khoảng 8 5 , 2 % ) , Nhật Bản ( 2 , 1 % ) , A n h
( 1 , 6 % ) (số liệu năm 2004).
Kim ngạch nhập khẩu năm 2002 là 356,758 tỷ USD, năm 2003 là
342,608 tỷ USD và năm 2004 là 363,076 tỷ USD, trong đó m á y m ó c thiết bị, ô
tô, các sản phẩm công nghiệp và nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Các thị
trường nhập khẩu chính là M ỹ (chiếm khoảng 5 8 , 9 % ) , Trung Quốc ( 6 , 8 % ) ,
Mexico ( 3 , 8 % ) (số liệu năm 2004).
V ớ i bức tranh toàn cánh về kinh tế rất khả quan như trên, Canada đang
tự tin bước vào kỷ nguyên mới, tiếp tục đẩy mạnh thương mại, đốu tư và k i n h
doanh quốc tế nhằm làm hùng mạnh hơn nền kinh tế v đất nước Canada.
à
1.1.1.2. Những trung tâm kinh tế trong nước
Là nhà nước mang quy c h ế liên bang nhưng Canada lại gọi các vùng
hành chính - kinh tế của mình là tỉnh (10 tỉnh) và vùng lãnh thổ (3 vùng lãnh
thổ ở phương Bắc) trực thuộc chính quyền Liên bang, có thủ đô là Ottawa
(1,132 triệu người - tháng 3/2004). Bốn thành phố khác có trên Ì triệu dán là
— ; 9
Nguyễn Thị Như Trang - A3 - K40A - KTNT
nguon tai.lieu . vn