- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Xem mẫu
- T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
C H U Y Ê N N G À N H : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- MỤC LỤC Trang
LỜI M Ở Đ Ầ U 1
C H Ư Ơ N G ì MỘT s ố VẤN Đ Ể c ơ BẢN VẾ P H Á T TRIỂN SÁN PHẨM
:
3
DỊCH VỤ N G Â N H À N G CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI
ì. Khái quát vê Ngăn hàng thương mại 3
ỉ. Bản chất của ngân hàng thương mại 3
2. Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại 5
3. Các hoạt động cơ bản của ngăn hàng thương mại 9
3.1 Hoạt động huy động vốn 9
3.2 Hoạt động sử dụng vốn 9
3.3 Các hoạt động kinh doanh khác 9
l i . Phát triển sản phẩm dủch vụ ngân hàng- xu thế tất yêu của các
10
Ngân hàng thương mại
ỉ. Khái niệm sản phẩm ngân hàng 10
2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngăn hàng li
3. Phân loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng 13
- 3.1 Sản phẩm tiền gửi 13
3.2 Sản phẩm tín dụng và đầu tư 15
3.3 Dịch vụ ngăn háng 17
4. Chiến lược sản phẩm dịch vụ của ngán hàng thương mại 19
4.1 Mục tiêu của chiến lược sản phẩm dịch vụ ngân hàng 19
4.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm dịch vụ ngân hàng 21
4.3 Những nội dung cơ bản của chiến lược sản phẩm dịch vụ 24
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm dịch vụ
28
ngân hàng
i n . Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng của một
33
sô ngân hàng trong nước và nước ngoài
C H Ư Ơ N G li: TÌNH HÌNH P H Á T TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH v ụ N G Â N
36
H À N G TẠI CHI N H Á N H N H Đ T & P T BẮC NINH
/. Tổng quan vê tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
36
NHĐT&PT B
c Ninh
ì. Khái quát về NHĐT&PT chi nhánh B
c Ninh 36
Hình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT B
c 39
- 2.1 Nguồn vốn - sử dụng vốn 40
2.2 Kết quả kinh doanh 45
li. Thực trạng cung cáp sản phẩm dịch vụ của chi nhánh
47
NHĐT&PT Bắc Ninh
1. Cơ cấu sản phẩm dịch vụ của chi nhánh 47
2. Đánh giá về chất lượng và năng lực cạnh tranh các sản phẩm dịch
51
vụ của chi nhánh
2.1 Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng 51
2.2 Giá cả và lãi suất 54
2.3 Mức độ đa dạng hoa các sản phẩm dịch vụ 55
3. Khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh 68
C H Ư Ơ N G IU: MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
71
DỊCH VỤ N G Â N H À N G TẠI N H Đ T & P T BẮC NINH
/. Định hưững phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của chi
71
nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh
ỉ. Định hưững nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh trong những năm tữi -
71
Kế hoạch 5 năm (2006 -2010)
2. Các chi tiêu nhiệm vụ cụ thể 72
- 3. Phương hướng hoạt động trong năm 2006 72
li. Một sô giải pháp tăng cường việc phát triển sản phẩm dịch vụ
73
ngân hàng tại chi nhánh
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 73
2. Hiện đại hoa khoa học - công nghệ trong ngân hàng 76
3. Xây dựng tốt chính sách khách hàng 78
4. Đẩy mạnh công tác Marketing trong hoạt động c
a chi nhánh
79
5. Cụ thề hoa một số sản phẩm dịch vụ cấn quan tâm phát triển
81
6. Một số giải pháp khác 84
HI. Kiến nghị 85
ì. Đối với NHNN 85
2. Đối với NHĐT&PT Việt Nam 86
KẾT LUẬN 87
Danh mục tài liệu tham khảo 88
Danh mục bảng biểu 89
Các ký tự viết tắt 90
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K4Ỉ - ẤT ÁT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, Ngân hàng Thương mại ( N H T M ) có
vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn vốn, đầu tư vốn và cung cấp các
dịch vụ tiện ích cho sự phát triển nền kinh tế xã hội và đời sống con người. Và sự
có mặt của các Ngân hàng thương mại quốc doanh cũng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành và phát triển hệ thống ngàn hàng tại Việt Nam. Cạnh
tranh giừa các Ngân hàng quốc doanh đang diễn ra gay gắt, kèm theo đó là sự
cạnh tranh ngày một gia tăng từ các NHTMCP trong nước và các N H T M nước
ngoài. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các N H T M Việt Nam là
một trong các yêu cầu cấp thiết, trong đó phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đang được các N H T M Việt Nam xem là một biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả hoạt động, năng lực canh tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập.
Không nhừng thế, đối với các NHTM, khách hàng được coi là trọng tâm, điều
kiện sống còn của các ngân hàng. Khi nhu cầu của khách hàng thay đổi và đòi
hỏi ngày càng cao trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì ngân
hàng tất yếu phải đổi mới và đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu mới của khách hàng cả hiện tại và tương lai.
Hiện nay, việc phát triển sản phẩm dịch vụ N H đã được các N H T M trên thế
giới áp dụng rộng rãi nên xu hướng tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ hay khoản thu
phí lãi trong tổng thu nhập của N H ngày càng trở nên phổ biến, còn Việt Nam
ở
thì vấn đề này mới được quan tâm trong nhừng năm gần đây. Vì vậy nó chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng và chưa theo kịp trình độ phát triển của thế
giới.
Xuất phát từ nhừng lý do trên, đề tài "Phát triền sản phẩm dịch vụ ngán
hàng tại Ngân hàng Đầu tu và Phát triền chi nhánh tỉnh Bắc Ninh" được lựa
chọn nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết đó.
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K4Ỉ-KTNT
Ngoài phần mở đẩu và kết luận, khoa luận được bố cục thành 3 chương:
Chương ì: Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản phẩm dịch vụ ngăn hàng
của NHTM.
Chương li: Tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Ninh.
Chương UI: Một số giải pháp nhâm phát triền sản phẩm dịch vụ ngân hăng
tại chi nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh.
Trong quá trình nghiên cứu để tài này, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do
thiếu kinh nghiệm cũng như tầm hiểu biết thực tế nên không thể tránh khỏi thiếu
sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cán bộ N H Đ T & P T
Bắc Ninh để đềtài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bửn bè, những người đã luôn luôn
ở bên cửnh động viên, khuyến khích. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các thây cô giáo trong khoa Kinh tế ngoửi thương, đặc biệt là Thửc sĩ Đào Thu
Giang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình làm khoa luận; đồng
cảm ơn đến các cô chú, anh chị cán bộ làm việc tửi chi nhánh N H Đ T & P T Bắc
Ninh nói chung và các cô chú, anh chị phòng Tín dụng nói riêng đã tửo mọi điều
kiện tốt nhất trong việc tìm hiểu về hoửt động của chi nhánh cũng như tập hợp
các số liệu cần thiết cho việc hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này./.
-2-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K41 - ẤT ÁT
CHƯƠNG ì
M Ộ T SỐ V Ấ N Đ Ể C ơ BẢN VẾ P H Á T TRIỂN
SẢN PHẨM DỊCH vụ N G Â N H À N G
CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI
ì. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1. Bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng trong
nền kinh tế. N H T M xét về bản chất chỉ là một doanh nghiệp đặc biệt quan trọng
trên thị trường, vì nó không kinh doanh hàng hoa thông thường m à chuyên kinh
doanh hàng hoa đặc biệt như tiền tệ, vàng bạc, đá quý, chứng khoán...
Xét về chức năng, N H T M không tham gia sản xuất trẩc tiếp và lưu thông
hàng hoa như các doanh nghiệp thông thường nhưng nó góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội thông qua các chức năng: trung gian tài chính, trung gian thanh
toán và làm dịch vụ tiền tệ, tín dụng, chứng khoán cho khách hàng là các doanh
nghiệp, chủ đẩu tư, chính phủ, các hộ nông dân...NHTM kinh doanh tiền tệ chủ
yếu không phải bằng vốn tẩ có m à chủ yếu bằng vốn huy động được thông qua
hình thức gửi tiền của cá nhân, tổ chức, làm trung gian tài chính, làm môi giới
cho những người cân vay... Ngoài ra, ngân hàng còn huy động vốn bằng cách
phát hành t á phiếu ngân hàng, các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn khác.
ri
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để tạo ra danh mục sản phẩm phong phú, đa
dạng để thoa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng như: cho vay tiêu dùng, cho
-3-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-KTNT
vay thế chấp và mua các t á khoán chính phủ..., làm dịch vụ thanh toán, chuyển
ri
tiền, phát hành các loại thẻ, đầu tư, kinh doanh chứng khoán...
Xét về mặt pháp lý ở Việt Nam thì đến ngày 24/5/1990 khi Pháp lệnh NH,
TCTD và công ty tài chính được công bố chính thức thì khái niệm N H T M mới
chính thức được quy định. Tại điều Ì chương ì của Pháp lệnh NH, TCTD và công
ty tài chính ngày 24/5/1990 đã nêu rõ: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à
hoạt đửng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền". Tiếp đến sự ra đời của 2 bử luật ngân hàng
năm 1997 và 2 luật sử đổi bổ sung năm 2003 và 2004 cùng các văn bản dưới luật
cũng ngày càng làm rõ hơn khái niệm này. Cụ thể: Điều 20, luật sửa đổi, bổ sung
mửt số điều của luật các TCTD năm 2004 đã đưa ra mửt số định nghĩa:
- "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt đửng ngân hàng".
- "Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bử hoạt đửng ngân hàng
và các hoạt đửng kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
đửng, các loại hình ngân hàng gồm ngàn hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đẩu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình
ngân hàng khác".
- "Hoạt đửng ngàn hàng là hoạt đửng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nửi dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán."
Là mửt văn bản luật, Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt đửng của NHTM, đã cụ thể hoa thuật ngữ N H T M như
sau: "Ngăn hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
-4-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K41 - KTNT
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước".
Tác giả Peter S.Rose, trong cuốn "Quản trị NHTM", thì cho rằng "Ngân hàng
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ t i chính đa
à
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế."
Nói chung, một ngân hàng thương mại thường có các đặc điếm sau:
- Là một doanh nghiệp ra đời theo qui định pháp luợt của mỗi nước
- Là một trung gian tài chính, hoạt động vì mục đích lợi nhuợn
- Hoạt động kinh doanh chính là huy động các khoản vốn TG không kì hạn,
có KH, hoặc vay mượn trên thị trường tiền tệ làm nguồn vốn để tài trợ, cho vay
các DN, tổ chức, cá nhân hộ gia đình trong nền kinh tế.
2. Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân hàng thương m ạ i
2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Là chức năng cơ bản nhất của các NHTM, tín dụng N H đã góp phần quan
trọng khắc phục những hạn chế của quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các chủ thể
thừa vốn với các chủ thể thiếu vốn. N H T M tợp trung đại bộ phợn vốn nhàn rỗi từ
mọi nguồn khác nhau trong xã hội đem cho vay đối với những chủ thể cẩn vốn
để sử dụng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, đời sống, bổ sung vốn
cho đầu tư phát triển, nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định quan trọng
của các doanh nghiệp.
-5-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-ỈCTNT
2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Là người thủ quỹ của các tổ chức doanh nghiệp và cá nhân N H T M đã cung
ứng dịch vụ thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì các chủ thể K T đều có T K
ở N H do đó các khoản thanh toán chi trả về hàng hoa dịch vụ giữa các chủ thể
kinh tế hầu như được chuyển giao cho N H thực hiện. Thực hiện chức năng thanh
toán các N H tằo ra các công cụ hay phương tiện thanh toán, thiết lập các
phương thức thanh toán phù hợp và ngày càng hoàn thiện. Tằi các nước phát triển
phần lớn các khoản thanh toán được thực hiện thông qua séc , và phần lớn séc
thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ
thống thanh toán giữa các ngân hàng . V ớ i công nghệ tin học hiện đằi, máy vi
tính và các phương tiện kĩ thuật tiên tiến khác đã làm cho hoằt động thanh toán
bù trừ ngày càng nhanh chóng và chính xác hơn. Ngày nay hình thức chuyển
tiền bằng điện tử đã khá phổ biến ở nhiều quốc gia dẫn đến việc dùng thẻ tín
dụng thay cho séc. Việc thanh toán được thực hiện thông qua hệ thống máy v i
tính được nối mằng giữa các chi nhánh và các N H T M trong nước, làm cho việc
chuyển vốn từ T K người mua sang T K người bán được thực hiện một cách hết
sức nhanh chóng và hiệu quả. Do đó chức năng làm trung gian thanh toán cho
nền kinh tế của hệ thống ngân hàng ở mỗi quốc gia ngày càng phát triển, và
ngày càng có vị trí quan trọng hơn trước.
2.3. Chức năng tạo tiên
Chức năng tằo tiền l hệ quả của việc thực hiện hai chức năng trên của
à
NHTM. Quá trình tằo tiên bút tệ của các ngân hàng thương mằi được thực hiện
thông qua hoằt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối
liên hệ chặt chẽ giữa các N H T M với nhau và với hệ thống ngân hàng trung ương
của mỗi nước.
-6-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-KTNT
Quá trình tạo tiền bút tệ chính là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một
ngân hàng đầu tiên (nhận tiền gửi) thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lẩn
khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán qua hệ thống ngân hàng. K h i
một N H cho vay, thì số vốn đó được chuyển sang N H khác và trữ thành tiền gửi
và làm tăng thêm nguồn vốn tiền gửi cho N H khác.
2.4. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính và các dịch vụ ngăn hàng
khác
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ t n dụng và ngân quỹ N H có những điều
í
kiện thuận lợi về ngân quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp và
những chủ thể kinh tế khác trong và ngoài nước. V ớ i các diều kiện đó N H có thể
làm tư vấn về tài chính và đầu tư cho các DN, làm đại l phát hành cổ phiếu, trái
í
phiếu cho D N đảm bảo hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra các N H còn
cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ khác như: Bào quản an toàn vật có giá,
cho thuê két sắt, bảo quản các giấy tờ có giá cho khách hàng để hướng hoa hồng.
Đặc biệt trong vài thập niên gần đây với sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ ngân hàng, các N H T M đã ngày càng hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng
truyền thống và nghiên cứu phát triển hàng loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại
như dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng tại nhà. Các
dịch vụ này đã và đang làm thay đổi cơ cấu thu nhập của các N H T M và hỗ trợ
đắc lực hoạt động tín dụng.
2.5. Chức năng tài trợ ngoại thương và phát triển các nghiệp vụ ngán hàng
quốc tế(NHQT)
Cùng với xu thế toàn cầu hoa nền kinh tế quốc gia và quốc tế, hoạt dộng ngoại
thương như được chắp thêm cánh. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội cho các N H T M
phát triển nhanh chóng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là hoạt động t i
à
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-KTNT
trợ ngoại thương. Do mỗi quốc gia có một hệ thống tiền tệ độc lập, có những
khác biệt về luật pháp, về ngôn ngữ, về truyền thống, về lịch sử; nên mặc dù
nhiều dịch vụ N H Ọ T tương tự như các dịch vụ được N H cung cấp ở trong nưức
nhưng chúng vẫn có tính đặc thù nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động ngoại thương.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh đối ngoại trong lĩnh vực N H rất phức tạp, đòi
hỏi những điều kiện hết sức ngặt nghèo, phải tuân thủ các nguyên tắc hết sức
chặt chẽ. Đồng thời phải có được những phương châm và giải pháp linh hoạt để
tiếp cận và giành thắng lợi.
Thông qua thực hiện các chức năng của mình, N H T M đã thể hiện được rõ nét
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thông quan việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế. Từ chức năng làm trung gian tín dụng, thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
ngân hàng đã tập hợp những khoản vốn nhàn r ỗ i tạm thời của các tổ chức, cá
nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất, tàng trưởng kinh tế, góp phẩn vào lưu thông hàng hoa tiền tệ, cũng như đẩy
mạnh tiêu dùng cá nhân.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ cho
nền kinh tế, thúc đẩy luân chuyển hàng hoa và vốn trong xã hội. Đồng thời giám
sát toàn bộ nền kinh tế, góp phẩn tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sự
ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Vứi nguồn vốn huy động, bên cạnh cung
ứng vốn cho nền kinh tế, ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư trong và ngoài
nưức, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, ngân hàng còn là công cụ để thực
hiện chính sách tiền tệ của NHTVV. Đ ể thực hiện các chính sách đó, N H T W phải
sử dụng công cụ điều tiết đảm bảo thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ m ô ,
m à đặc biệt là mục tiêu định tiền tệ. Phần lứn các công cụ đó chỉ thực hiện có
ổn
-8-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K41 - KTNT
hiệu quả khi có các N H T M và các trung gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy
định của NHTW.
3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu là đi
vay để cho vay do đó huy động vốn có một vị t í cực kỳ quan trọng, chất lượng
r
và hiệu quả của công tác này có ảnh hưởng to lớn đến qui mô, kết cấu t i sản
à
cũng như kết quả kinh doanh của NHTM. Hoạt động huy động vốn chủ yếu là
huy động tiền gứi từ các doanh nghiệp các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình
thông qua các phương thức, các hình thức huy động phong phú đa dạng để có thể
thu hút hầu hết nhưng khoản tiền nhàn rỗi của công chúng và D N vào N H đảm
bảo các yêu cẩu mở rộng cho vay đầu tư và các hoạt động kiếm lời khác.
3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sứ dụng vốn quan trọng nhất là hoạt động tín dụng, bởi vì lợi
nhuận thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi
nhuận của N H T M chính cho ngân hàng. Các N H T M đã dùng nguồn vốn tiền gứi
huy động được để cho vay các đối tượng khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình, thuộc mọi thành phần kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, với những
thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Bên cạnh sứ dụng vốn để cho vay các N H T M còn đầu tư vào các giấy tờ có
giá hay mua và nắm giữ các chứng khoán nợ để kiếm lới, hoặc phân tán rủi ro và
còn hỗ trợ cho các yêu cầu thanh khoản của NH. Do đó sau cho vay đầu tư vào
các tài sản tài chính cũng được các N H T M đặc biệt quan tâm.
-9-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K41 - KTNT
3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài các hoạt động trên các N H T M còn là những trung gian cung ứng cho
thị trường nhiều loại dịch vụ t i chính khác như các dịch vụ thanh toán, ngân
à
quỹthu hộ, chi hộ, chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh, môi giới, ủy thác. N H T M thực
hiện các dịch vụ này ngoài mục tiêu tăng thu nhập còn có tác dụng đa dạng hoa
các loại hình hoạt động và dịch vụ của mình để phân tán rủi ro, giảm rủi ro cho
hoạt động ngân hàng đắng thời hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động cơ bản và nâng
cao uy tín của N H trên thị trường.
li. Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng - xu thê tất yếu của các NHTM
1. Khái niệm sản phẩm ngân hàng
Sản phẩm của xã hội bao gắm hai loại chính là sản phẩm hằng hoa và sản
phẩm dịch vụ. Có thể thấy sản phẩm hàng hoa và sản phẩm dịch vụ cùng có đặc
điểm chung cơ bản nhất đó là chúng đều là sản phẩm của lao động và thoa mãn
nhu cẩu của xã hội. Điểm khác biệt căn bản giữa hàng hoa và dịch vụ đó là
nguắn gốc, quá trình tạo lập và hình thức tắn tại.
Theo Philip Kotler "Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để
trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến chuyển quyền sở hữu. Việc thực
hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất", như khi
đi máy bay, thuê phòng ở khách sạn, đưa xe máy đi bảo dưỡng, gửi tiền, vay tiền,
chuyển tiền ở ngân hàng, nhờ ngân hàng tư vấn...
Đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế - xã hội, hoạt động của Ngân hàng là
hoạt động dịch vụ, nên sán phẩm của nó được thể hiện dưới dạng dịch vụ. Vì vậy,
một sản phẩm ngân hàng thường bao gắm tập hợp các thuộc tính và đặc điểm của
nó, như dịch vụ thanh toán cho phép khách hàng rút tiền ra bất kỳ lúc nào, tính
an toàn khi tiền được bảo quản tại ngân hàng, tính tiện lợi về việc ngân hàng thực
- lũ-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-KTNT
hiện các giao dịch thanh toán với khách hàng bằng công nghệ hiện đại... Do vậy,
khi triển khai một sản phẩm, trước hết các nhà quản trị ngân hàng thường phải
xác định được nhu cầu cốt lõi của khách hàng m à sản phẩm ngân hàng thoa mãn;
tạo được hình ảnh cụ thể của sản phẩm để kích thích nhu cầu mong muốn, vọa
làm cơ sở để khách hàng có thể phân biệt lựa chọn giữa các ngân hàng. Cuối
cùng, cẩn tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra một tập hợp những tiện
ích, lợi ích để có thể thoa mãn được nhiều nhu cầu mong muốn cho khách hàng
tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia và quốc tế, dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng phong phú. Vậy có thể hiểu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngán hàng tạo ra
nhằm thoa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trư
ng
tài chính . Do đó sản phẩm ngân hàng là những dịch vụ t i chính m à N H T M
à
cung cấp cho khách hàng của nó. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau sẽ
là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và thoa mãn các nhu cẩu, mong
muốn đa dạng khác nhau của khách hàng.
2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ nên nó có những đặc
điểm cụ thể sau:
2.1. Tính vô hình
Đây chính là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các
sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Các
sản phẩm ngân hàng không thể nhìn thấy được, cảm nhận được, nghe được trước
khi mua chúng như bất cứ các dịch vụ vẫn được cung cấp. Khách hàng khi đến
với ngân hàng không thể biết chắc chắn số tiền của mình có được an toàn hay
- li -
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
- K41 - KTNT
không, số tiền thanh toán cho đối tác có đến tay người nhận đúng hẹn hay
không... Do vậy, để khắc phục đặc điểm này thì trong kinh doanh, ngân hàng
phải dựa trên cơ sở lòng tin. Hoạt động của ngân hàng phải hướng vào việc tạo và
củng cố đưẩc niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lưẩng sản
phẩm dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của sản phẩm, khuyếch trương hình
ảnh, uy tín, tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho
ngân hàng đẩy mạnh công tác xúc tiến hỗn hẩp.
2.2. Tính không thể tách biệt
Quá trình cung cấp và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đưẩc diễn ra
đổng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung
ứng sản phẩm dịch vụ. Đồng thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy trình nhất
định không thể chia cắt đưẩc thành các loại thành phẩm khác nhau như quy trình
thẩm định, quy trình cho vay. Điều này làm cho sản phẩm ngân hàng không có
sản phẩm dở dang, sản phẩm lưu kho m à đưẩc cung ứng trực tiếp cho các khách
hàng khi và chỉ khi các khách hàng có nhu cầu. Do vậy, các ngân hàng thường
tạo dụng, duy t ì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng và các ngân hàng
r
khác bằng cách nâng cao chất lưẩng sản phẩm dịch vụ cung ứng, phát triển hoạt
động chăm sóc khách hàng trong toàn thể đội ngũ cán bộ nhãn viên ngân hàng và
hiện đại hoa hệ thống cung ứng tạo tính đặc biệt của hoạt động dịch vụ này.
2.3. Tính không ổn định
Chất lưẩng của các dịch vụ ngân hàng thường không xác định, nó phụ thuộc
vào người thực hiện dịch vụ, thời gian, địa điểm thực hiện. Đồng thời, giữa các
ngân hàng khác nhu thì chất lưẩng dịch vụ khác nhau tuy trình độ chuyên môn,
nhận thức m à cung ứng dịch vụ với mức độ khác nhau, cùng nhân viên thì chất
lưẩng dịch vụ này cũng tuy thuộc vào tình trạng sức khoe, tinh thần ở thời điểm
giao dịch với khách hàng. Quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
- 12-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
-K41-KTNT
thường là những quy trình, hoặc kinh nghiệm do đó chất lượng của sản phẩm N H
phụ thuộc rất lớn vào trình độ, năng lực, tay nghề, kinh nghiệm và phẩm chất đạo
đức của cán bộ, nhân viên NH. Đồng thời chậu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cơ
sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ của mỗi NH.
2.4. Tính không lưu giữ được
Các sản phẩm ngân hàng mang đặc tính vô hình, do vậy cũng không thế lưu
kho được. Trong khi đó nhu cầu dậch vụ thường dao động lớn có thời điểm nhu
cẩu tăng đột biến song các ngân hàng cũng không thể sản xuất sẵn rồi đem lưu
kho được. Ví dụ như, dậch vụ thanh toán, chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là
rất lớn nhưng các ngân hàng ngân hàng phải tăng cường phương tiện cũng như
nguồn nhân lực để đảm bảo phục vụ khách hàng song những thời điểm như đẩu
năm thì hoạt động này lại í hơn rất nhiều nhưng ngân hàng cũng không thể san
t
bớt công việc để làm đỡ cho cuối năm được. Chính bởi vậy chi phí dậch vụ ngân
hàng thường tương đối cao.
Cũng giống như các sản phẩm, dậch vụ nói chung, dậch vụ ngân hàng có chu
kì sống gồm 4 giai đoạn cơ bản: thâm nhập thậ trường, phát triển, chín muồi và
suy thoái.
3. Phân loại sản phẩm dậch vụ ngân hàng
Sản phẩm dậch vụ ngân hàng rất đa dạng, có nhiều chủng loại khác nhau.
Người ta có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại, nhưng nói chung
sản phẩm ngân hàng có thể chia làm ba nhóm: sản phẩm tiền gửi, sản phẩm tín
dụng và đầu tư, dậch vụ ngân hàng.
3.1. Sản phẩm tiền gửi
Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngán
hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Đ ể xác lập các loại hình sản phẩm tiền
gửi phù hợp với đòi hỏi của khách hàng, ngân hàng cấn xem xét nhu cầu của
- 13-
- Khoa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thanh Xuân
• K41 - KTNT
khách hàng đến gửi tiền như thế nào. Từ đó ngân hàng cung ứng loại sản phẩm
tiền gửi thoa mãn tối đa nhu cẩu đó. Thông thường, khách hàng đến gửi tiền tại
ngân hàng vói các mục đích chính sau: L ợ i nhuận và thu nhập, tính linh hoạt của
sản phẩm, an toàn, giao dịch, được phục vụ đảm bảo, thuận tiện...
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cung
ứng cho khách hàng một số sản phẩm tiền gửi như sau:
a) Tiên gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân tại ngân hàng nhởm mục
đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này
được hưởng l i rất thấp hoặc không được hưởng l i vì khách hàng có thể rút vốn
ã ã
ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc thanh toán, chi trả hàng hoa, dịch vụ và các
khoản chi phí phát sinh khác trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên.
Có nhiều loại tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi dùng séc: là loại tiền gửi dùng để chi trá các séc và hối phiếu.
+ Tiền gửi rút tiền tự động: là loại tiền gửi có thể rút ra theo yêu câu, không
giới hạn số tiền gửi vào hay rút ra. Việc rút tiền được thực hiện qua máy rút tiền
động (ATM).
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi m à người gửi tiền cam kết chỉ lấy tiền ra sau một thời gian
nhất định. Tiền gửi có kỳ hạn thường có l i suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn,
ã
mục đích của người gửi tiền là hưởng lãi, bao gồm:
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: Ì, 3, 6 tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: 24, 36 tháng...
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng
- 14-
nguon tai.lieu . vn