Xem mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Diệu Thúy

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là nước có tốc độ phát triển về công nghệ thông tin ở mức độ cao, tỷ lệ
tăng trưởng thuê bao điện thoại và điện thoại di động trong vài năm trở lại đây rất
nhanh chóng. Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, số thuê bao điện thoại cả nước
tính đến cuối tháng 11/2011 ước tính đạt được 131,7 triệu thuê bao, gồm 15,5 triệu
thuê bao cố định và 116,2 triệu thuê bao di động.
Trong những năm qua, thị trường viễn thông Việt Nam liên tiếp có sự tham gia
của các công ty thông tin di động mới như Vietnammobile, EVN, BeeLine …..làm thị
phần của các công ty có sự thay đổi. Tuy vậy, tính đến tháng 9 năm 2011, thị phần của
ba mạng MobiFone, Viettel, Vinaphone vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thị phần viễn
thông của cả nước. Dẫn đầu về thị phần là Công ty Viettel chiếm 38,5%, tiếp đến là
Công ty MobiFone chiếm 33,32%, xếp thứ 3 là Công ty Vinaphone chiếm 28,19%.
Sự tham gia của các công ty thông tin di động mới vào thị trường làm cho cuộc
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp mạng di động trở nên quyết liệt. Để tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho mình các công ty thông tin di động đã đầu tư vào dịch vụ giá trị gia
tăng như dịch vụ 3G, dịch vụ nhạc chờ..,đồng thời các nhà cung cấp mạng di động
cũng rất chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng. Lớp trẻ - đặc biệt là sinh viêncũng là đối tượng khách hàng được các công ty thông tin di động quan tâm, bởi đây là
tầng lớp sử dụng điện thoại khá phổ biến. Theo thống kê của Nielsen năm 2010, dân số
Việt Nam nằm trong độ tuổi 15 – 24 chiếm 20% so với tổng dân số, và có đến 50%
trong số đó sử dụng điện thoại di động. Sinh viên là lực lượng có số lượng đông đảo,
độ tuổi ở vào thời kỳ hợp lý cho việc tiếp cận và sử dụng điện thoại di động. Chính vì
vậy, các Công ty Mobiphone, Viettel, Vinaphone liên tục có những chương trình nhằm
thu hút đối tượng sinh viên. Chương trình tặng sim cho tân sinh viên đầu năm học
được Mobiphone triển khai từ năm 2008, sau đó Viettel, Vinaphone cũng đã triển khai
chương trình này. Ngoài ra, các công ty thông tin di động còn sử dụng hình thức
SV: Huỳnh Tý – K42 Marketing

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Diệu Thúy

khuyến mãi thông qua các gói cước ưu đãi như gói cước Q – Student (MobiFone),
Talk – Student (Vinaphone), D25 (Viettel).
Với mong muốn giúp các công ty viễn thông khai thác tốt hơn nhóm khách hàng
này tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích các nhân tố tác động đến
việc lựa chọn nhà cung cấp mạng di động của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đại học Huế’ làm đề tài nghiên cứu cuối khóa cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp mạng di động
của sinh viên.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn nhà cung cấp
mạng di động của sinh viên.
- Đề xuất các định hướng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là sự lựa chọn của
sinh viên về mạng di động.
 Đối tượng khảo sát: Do sinh viên K42 hiện đang đi thực tập tại các công ty, nên
không thể tiếp cận để điều tra, vì vậy, đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm sinh viên
ba khóa K 43, K44, K45 hệ chính quy thuộc trường Đại học Kinh tế Huế.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
- Phạm vi thời gian:
Các thông tin thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2011.
Các thông tin sơ cấp liên quan đến việc điều tra phỏng vấn trực tiếp sinh viên
được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.

SV: Huỳnh Tý – K42 Marketing

2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Diệu Thúy

4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra với đề tài nghiên cứu
“Phân tích các nhân tố tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp mạng di động của sinh
viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế”, đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp
định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng ở thời kỳ đầu của cuộc
nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu tham khảo và các thông tin phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm
điều tra, đánh giá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đó đến sự lựa chọn của sinh viên trường Đại học Kinh tế đối với các nhà cung cấp
mạng di động.
Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính dùng kỹ thuật thảo luận nhóm,
nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu
tiên là phỏng vấn các chuyên gia mà cụ thể ở đây là các nhân viên tại Công ty
MobiFone chi nhánh Huế. Sau đó, dựa trên kết quả đạt được sẽ tiến hành thảo luận
nhóm tiêu điểm (focus group) bao gồm một số sinh viên trong trường được lựa chọn
(mời nhóm sinh viên từ 8 đến 10 người) và từ đó xác định thông tin cần thu thập, các
nội dung cần nghiên cứu và để thiết kế bảng hỏi ở thời kỳ đầu.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua phương thức phỏng vấn trực
tiếp các sinh viên của trường Đại học Kinh tế Huế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá
thang đo, xây dựng mô hình tác động đến sự lựa chọn nhà cung cấp mạng di động của
sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Các bước thực hiện:
 Thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế nhằm nghiên cứu các nhân tố tác
động đến việc lựa chọn nhà mạng của sinh viên. Để đảm bảo thu thập được đầy đủ, chi
tiết các thông tin, nên bảng hỏi được thiết kế dành cho tất cả các sinh viên của ba khóa
K43, k44, K45 đang theo học tại trường.
SV: Huỳnh Tý – K42 Marketing

3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Diệu Thúy

 Kiểm tra bảng hỏi: Bảng hỏi được kiểm bằng cách điều chỉnh nhiều lần, và điều
tra thử 30 sinh viên trước khi điều tra chính thức.
 Phỏng vấn chính thức: dùng phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn giải thích nội
dung bảng hỏi để người trả lời hiểu câu hỏi và trả lời chính xác theo đánh giá của họ.
Đối với đề tài nghiên cứu này, dữ liệu được sử dụng bao gồm hai nguồn dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp để tham khảo và phân tích phục vụ cho việc tiến hành nghiên cứu.
Tôi đã dành lượng thời gian đáng kể để tiến hành tìm kiếm dữ liệu thứ cấp trước. Việc
tìm kiếm dữ liệu thứ cấp được ưu tiên vì các dữ liệu thứ cấp cung cấp định hướng cho
bài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Qua tìm hiểu tôi biết được một
số nghiên cứu về sự hài lòng, và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ viễn
thông di động. Khác với nghiên cứu về lựa chọn dịch vụ di động, các nghiên cứu về sự hài
lòng và mức độ trung thành của khách hàng phản ánh sự đánh giá của khách hàng sau khi
sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên có một số yếu tố trong các nghiên cứu này vẫn có thể được sử
dụng để đánh giá quá trình lựa chọn trước khi đi đến quyết định sử dụng dịch vụ thông tin
di động. Tham khảo bài viết “Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực
thông tin di động tại thị trường Việt Nam”, hai tác giả Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên
Hùng đã xây dựng mô hình bao gồm hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành
của khách hàng, đó là “sự thỏa mãn”, “rào cản chuyển đổi”
Một nghiên cứu khác cũng liên quan đến đề tài này, đó là luận văn thạc sĩ của tác giả
Đinh Thị Hồng Thúy. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra sáu nhân tố chính ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp mạng di động của sinh viên như sau: chất lượng
phục vụ, chất lượng kỹ thuật, dịch vụ gia tăng, sự hấp dẫn, chi phí, độ tin cậy.
Đối với dữ liệu sơ cấp, thì đây là loại dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi và
được sử dụng để tiến hành các kiểm định cần thiết nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu. Để tìm ra các sinh viên đưa vào mẫu, tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu phân
tầng , kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.

SV: Huỳnh Tý – K42 Marketing

4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Hoàng Thị Diệu Thúy

Bảng 1: Phân bố số lượng mẫu cho mỗi khóa.
Số sinh viên

Tỷ lệ (%)

Số lượng mẫu

Khóa 43

1239

32,89

50

Quản Trị Kinh Doanh

304

24,53

12

Kinh Tế Phát Triển

376

30,35

15

Khoa HTTTKT & KTCT

172

13,88

7

Tài Chính Kế Toán

387

31,24

16

Khóa 44

1167

30,98

46

Quản Trị Kinh Doanh

355

30,42

14

Kinh Tế Phát Triển

275

23,56

11

Khoa HTTTKT & KTCT

177

15,17

7

Tài Chính Kế Toán

360

30,85

14

Khóa 45

1361

36,13

54

Quản Trị Kinh Doanh

398

29,24

16

Kinh Tế Phát Triển

372

27,33

15

Khoa HTTTKT & KTCT

197

14,47

8

Tài Chính Kế Toán

394

28,96

15

Tổng cộng

3767

100

150

Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyến Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích
nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Do
đó, với số lượng 27 biến quan sát trong thiết kế điều tra thì cần phải có ít nhất 135
quan sát trong mẫu điều tra.
Còn trong sách phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ, cỡ mẫu dùng
trong hồi quy phải đảm bảo theo công thức n ≥ 8p + 50 (p là số biến độc lập). Để có
thể biết được p thì tôi đã căn cứ vào các nghiên cứu liên quan và có thể p = 6. Như
SV: Huỳnh Tý – K42 Marketing

5

nguon tai.lieu . vn