Xem mẫu

  1. Khoá luận tốt nghiệp Khoá luận tốt nghiệp “Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện”
  2. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN ........................................... 8 I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ..... 8 1. Khái niệ m, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiể m toán báo cáo tài chính. .................................................................................................. 8 1.1. Khái niệ m về kiểm toán báo cáo tài chính. .............................................. 8 1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. ..................................................... 9 1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. .................. 9 2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. .................................... 11 2.1. Nội dung của kiể m toán báo cáo tài chính. ............................................ 11 2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính. ..................................................... 12 3. Quy trình kiể m toán báo cáo tài chính ...................................................... 13 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . ....................................................................... 14 3.2. Thực hiện kiể m toán. ............................................................................. 19 3.3. Kết thúc công việc kiể m toán................................................................ 22 II. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ..................................... 24 1. Phân loại tiền và đặc điểm của khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. 24 1.1 Phân loại tiền: ......................................................................................... 24 1.2 Đặc điểm của tiền ảnh hưởng tới kiểm toán. ........................................... 25 2. Mục tiêu và căn cứ kiể m toán vốn bằng tiền. ............................................ 27 2.1 Mục tiêu kiể m toán vốn bằng tiền. .......................................................... 27 2.2 Căn cứ kiể m toán vốn bằng tiền ............................................................. 28 3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền.................................................................... 28 3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền...................................................................... 28 3.2. Kiể m soát nội bộ đối với tiền ................................................................. 30 4. Kiểm toán tiền .......................................................................................... 32 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với tiền..................................................... 32 4.2. Khảo sát chi tiết các loại tiền ................................................................. 35
  3. Khoá luận tốt nghiệp PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN ...................................................... 39 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI ....................................................................................................... 39 1. Giới thiệu chung về công ty. ..................................................................... 39 1.1 Quyết định thành lập công ty. ................................................................. 39 1.2 Các kiểm toán viên của CPA HANOI. .................................................... 40 1.3 Các dịch vụ do CPA HANOI cung cấp. .................................................. 40 1.4 Khách hàng của CPA HANOI. ............................................................... 42 2. Cơ cấu tổ chức của công ty. ...................................................................... 43 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. .............................................................. 43 2.2 Cơ cấu nhân viên. ................................................................................... 44 2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban. ................................................................. 45 II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN. ....................... 47 1. Tiếp cận khách hàng ................................................................................. 48 1.1 Khách hàng thường xuyên. ..................................................................... 48 1.2 Khách hàng kiể m toán năm đầu tiên và những khách hàng tiềm năng. ... 49 2. Lập kế hoạch kiể m toán. ........................................................................... 49 2.1 Xây dựng kế hoạch chiến lược ............................................................... 50 2.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ............................................................ 50 2.3 Chương trình kiểm toán. ......................................................................... 53 3. Thực hiện cuộc kiểm toán......................................................................... 53 4. Hoàn thành cuộc kiể m toán. ..................................................................... 54 4.1 Xem xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính. .............................. 54 4.2 Soát xét kết quả kiểm toán các phần hành............................................... 54 4.3 Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán............................................ 54 4.4 Lập dự thảo báo cáo. .............................................................................. 55 4.5 Lập Báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý ( nếu có )................... 56 III. THỰC TẾ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY X DO CPA HANOI THỰC HIỆN............................................................................................... 57
  4. Khoá luận tốt nghiệp 1. Lập kế hoạch kiể m toán. ........................................................................... 57 1.1. Kế hoạch chiến lược. ............................................................................. 57 1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. .......................................................... 57 2.Thực hiện kiểm toán .................................................................................. 64 2.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................... 64 2.2 Kiểm tra khoản mục tiền trong Báo cáo tài chính. .................................. 65 3. Kết thúc kiể m toán. .................................................................................. 68 PHẦN III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI. .................................................... 70 I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. ................................................................... 70 1. Về việc tổ chức một cuộc kiểm toán ......................................................... 70 2. Về việc lập kế hoạch kiể m toán ................................................................ 70 3. Thực hiện kiể m toán ................................................................................. 71 II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI........................................................................................... 72 1. Về ghi chép của Kiể m toán viên. .............................................................. 72 2. Về hoàn thiện khảo sát kiểm soát nội bộ đối với tiền. ............................... 73 3. Về đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. ................................................... 73 4. Về vấn đề chọn mẫu. ................................................................................ 73 LỜI KẾT..................................................................................................... 75
  5. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiể m tra và xác nhận của kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niê m yết cổ phần trên thị trường chứng khoá n và phải công khai các thông tin tài chính hàng nă m thì nhu cầu kiểm toá n ngày càng nhiều. Hoạt động kiể m toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiể m toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn chế các sai phạm tiề m tàng. Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên….Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạ m đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiể m toán, điều này càng là m cho việc kiể m toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiể m toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục vốn bằng tiền trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và với thực tế được thực tập tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) em đã chọn đề tài: “Nội dung phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo
  6. Khoá luận tốt nghiệp cáo tài chính do công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội thực hiện” cho báo cáo chuyên đề của mình. Với đề tài này, em muốn hiểu rõ hơn bản chất kiể m toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện lý thuyết và thực tiễn. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp được chia làm ba phần: Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính và kiể m toán vốn bằng tiền. Phần 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiể m toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện. Phần 3: Bài học kinh nghiệ m và một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền tại công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội.
  7. Khoá luận tốt nghiệp
  8. Khoá luận tốt nghiệp PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính. Khi phân loại kiể m toán theo chức năng thì kiểm toán được phân biệt thành kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Kiể m toán Báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements) là sự kiể m tra và trình bày ý kiến nhận xét của Kiể m toán viên về tính trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp của các báo cáo tài chính. Các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp thức và hợp pháp được hiểu như sau: + Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ảnh đúng nội dung, bản chất và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Hợp lý: Là các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết, không có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng yếu. Do tính chủ quan của kế toán, không thể có các thông tin tài chính phản ánh tuyệt đối chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi nhận xét về độ tin cậy của các thông tin tài chính, kiểm toán viên không sử dụng thuật ngữ “ Chính xác” mà sử dụng thuật ngữ “ hợp lý”. + Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính được gọi là hợp thể thức khi được lập phù hợp và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). + Tính hợp pháp: Các báo cáo tài chính đảm bảo tính hợp lệ theo các quy định hiện hành và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
  9. Khoá luận tốt nghiệp 1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, kiể m toán báo cáo tài chính là một nhu cầu tất yếu, khách quan. Kiể m toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định : “ Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và công ty kiể m toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”. 1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính. Các Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiể m toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiể m toán báo cáo tài chính. các nguyên tắc cơ bản đó là:  Tuân thủ pháp luật của nhà nước. Kiể m toán viên phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán và trong các giai đoạn thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiể m toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong báo cáo kiểm toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm: + Trách nhiệ m của Kiểm toán viên đối với khách hàng Phần lớn các vụ kiện liên quan đến khách hàng là do các hành vi sai lầm của Kiểm toán viên hơn là các hành vi vi phạm hợp đồng kiểm toán. Các sai lầ m của Kiể m toán viên chủ yếu là do họ không đảm bảo tính thận trọng, sự cẩn trọng và siêng năng cần thiết trong quá trình kiểm toán. Trách nhiệ m của Kiểm toán viên trong trườn hợp này, theo pháp luật nước ta là phải bồi thường cho khách hàng. + Trách nhiệ m của Kiểm toán viên đối với bên thứ ba. Một công ty kiể m toán có thể phải chịu trách nhiệ m đối với bên thứ ba nếu họ bị thiệt hại và đòi bồi thường vì đã dựa vào các báo cáo tài chính
  10. Khoá luận tốt nghiệp không trung thực nhưng đã được kiểm toán viên xác nhận. Sai lầ m của Kiể m toán viên trong trường hợp này có thể là không đủ phẩ m chất và năng lực chuyên môn cần thiết, hoặc tiến hành công việc thiếu sự cẩn thận, siêng năng, hoặc đã dính líu vào những hành vi nghề nghiệp mất đạo đức… + Trách nhiệ m hình sự của Kiể m toán viên . Ngoài trách nhiệ m dân sự, Kiể m toán viên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do các hành vi phạm tội theo pháp luật của các nước. Luật pháp ở các nước đều quy định các trách nhiệm của Kiể m toá n viên đối với khách hàng, đối với bên thứ ba cũng như trách nhiệ m hình sự của Kiểm toán viên. Ở nước ta, điều 15, quy chế kiể m toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân cũng quy định “ Kiểm toán viên vi phạm quy chế kiể m toán, vi phạ m pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán chứng chỉ kiể m toán viên và bị xử lý theo pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì phải bồi thường.  Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm toán, Kiể m toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: + Độc lập: Độc lập là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp của Kiểm toán viên.Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không được để cho các ảnh hưởng chủ quan hoặc khách quan, sự chi phối bởi lợi ích vật chất hoặc tinh thần làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng kiểm toán. Kiể m toán viên không được nhận là m kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ hoặc quyền lợi kinh tế như góp cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và đơn vị mà họ kiểm toán . Kiể m toán viên không được nhận là m kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân họ có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các chức vụ trưởng, phó phòng tương đương) trong đơn vị được kiể m toán.
  11. Khoá luận tốt nghiệp Để đảm bảo tính độc lập, Kiể m toán viên cũng không được vừa là m dịch vụ kế toán, vừa làm dịch vụ kiể m toán cho cùng một đơn vị khách hàng ở cùng một đơn vị. + Chính trực: Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực và phải có chính kiến rõ ràng. + Khách quan: Kiể m toán viên phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự thật, không được thành kiến và thiên vị. + Năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng: Kiể m toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng về nghề nghiệp. Các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiể m toán, các công ty kiểm toán và các cơ sở đào tạo Kiểm toán viên phải thường xuyên đào tạo cho Kiểm toán viên tính thận trọng, cẩn thận và siêng năng về nghề nghiệp cao hơn mức tối thiểu cần thiết để có thể có hạn chế được rủi ro kiểm toán và thoát được sự trừng phạt về mặt pháp luật. Kiể m toán viên cũng có nhiệ m vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. + Tính bí mật: Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thầm quyền, trừ khi phải có nghĩa vụ công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạ m vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. + Tư cách nghề nghiệp: Kiể m toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi có thể làm giả m uy tín nghề nghiệp của mình. + Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định trong chuẩ n mực kiể m toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiể m toán quốc tế và Việt Nam chấp nhận. 2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính. 2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính.
  12. Khoá luận tốt nghiệp Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về toàn bộ các báo tài chính, Kiể m toán viên phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành – tức là các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Do các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau nên trong thực tế, công việc kiể m toán báo cáo kiểm toán được phân chia thành các chu kỳ bao gồm: + Kiểm toán chu kỳ doanh thu và thu tiền. + Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự. + Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán. + Kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành. + Kiể m toán chu kỳ huy động vốn (Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và hoàn trả). + Kiểm toán vốn bằng tiền. + Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. + Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn. + Kiểm toán nguồn vốn. + Kiểm toán doanh thu. + Kiểm toán chi phí. + Kiểm toán kết quả và phân phối kết quả. 2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính.  Kiể m toán viên nhà nước. Các Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như một phần của kiể m toán báo cáo tài chính. Quá trình kiể m toán báo cáo tà i chính cùng gắn liền với cả kiểm toán tính tuân thủ các luật lệ, các nguyên tắc, các chế độ và các quy định có liên quan đến tình hình tài chính đơn vị.  Kiể m toán viên nội bộ. Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiể m toán viên nội bộ là thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt động cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính và thường gắn liền với kiể m toán báo cáo tài chính. Khác với kiể m toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên nội bộ còn kiể m toán cả các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích của kiể m toán báo cáo tài chính của kiể m toán viên nội bộ là giúp chủ doanh
  13. Khoá luận tốt nghiệp nghiệp (hoặc thủ trưởng đơn vị) ký duyệt báo cáo tài chính. Do tính độc lập của kiể m toán viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc kiể m toán viên nội bộ các báo cáo tài chính không thể thay thế cho kiể m toán viên ở bên ngoài (kiểm toán Nhà nước và kiể m toán độc lập).  Kiể m toán viên độc lập Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiể m toán độc, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiể m toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp là hoạt động mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ kiể m toán báo cáo tài chính thường chiế m trên 50% tổng doanh thu của các công ty kiể m toán hàng đầu thế giới. 3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Kiể m toán bảng khai tài chính không phải có trình tự như nhau cho mỗi lần kiểm toán ở một cương vị cụ thể với điều kiện và lực lượng kiể m toán cụ thể. Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính chỉ là các bảng khai tài chính song khách thể của kiểm toán tài chính lại rất đa dạng. Khách thể này có thể là các bộ, tỉnh, huyện, xã, là các cấp ngân sách nhà nước, có thể là các doanh nghiệp có ngân sách riêng và các khách thể tự nguyện khác. Đặc biệt là các đối tượng và khách thể phức tạp hoặc có thế lực cản trở hay cố tình dấu diếm vi phạm…trình tự công tác kiểm toán cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo như một nghệ thuật thực thụ. Tuy nhiên dù bản thân công tác kiể m toán khác nhau song trong mọi trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung với ba giai đoạn cơ bản sau: Các giai đoạn trong trong một quy trình kiểm toán
  14. Khoá luận tốt nghiệp Giai đoạn I Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Hoàn thành kiể m toán 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán . Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các Kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo chuẩn mực kiể m toán Việt Nam số 300 quy định “ Kiể m toán viên và công ty kiể m toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiể m toán nói chung cũng như hoạt đông kiể m toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiể m toán được lập đấy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của một cuộc kiể m toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp.
  15. Khoá luận tốt nghiệp Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây Kế hoạch chiến lược Kế hoạch kiểm toán tổng thể Chương trình kiể m toán  Lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động, mô i trường kinh doanh của đơn vị được kiể m toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung, trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiể m toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giá m đốc (hay người đứng đầu) công ty kiể m toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập thành một văn bản hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.(Mẫu kế hoạch chiến lược xem ở phụ lục số 01).  Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình và phạ m vi dụ kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiể m toán tổng
  16. Khoá luận tốt nghiệp thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mô tả phạ m vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiể m toán. Kế hoạch kiể m toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiể m toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiể m toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên sử dụng. Những vấn đề chủ yếu Kiể m toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm: a. Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.  Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán.  Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước.  Năng lực quản lý của ban giám đốc. b. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.  Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó.  Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán  Hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiể m soát nội bộ và những điểm quan trọng mà Kiể m toán viên dự kiến thực hiện trong kiểm soát và thử nghiệ m cơ bản. c. Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu.  Rủi ro kiể m toán. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiể m toán viên và công ty kiể m toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
  17. Khoá luận tốt nghiệp toán còn có những sai xót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gồ m ba bộ phận chính: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện. + Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai xót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. + Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. + Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, Kiể m toán viên và công ty kiể m toán không phát hiện được. Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro tiề m tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây: Đánh giá của Kiể m toán viên về rủi ro kiể m soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá Cao Thấp nhất Thấp Trung bình của Kiểm toán viên Trung bình Thấp Trung bình Cao về rủi ro tiề m tàng Thấp Trung bình Cao Cao nhất Trong đó mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành ba mức: Cao, trung bình, thấp
  18. Khoá luận tốt nghiệp Loại rủi ro phát hiện được chia thành nă m mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất. Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiể m soát. Ví dụ trường hợp mức độ rủi ro tiê m tàng được Kiểm toán viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện được đánh giá là trung bình nhằ m giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiể m soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiể m toán là thấp có thể chấp nhận được.  Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính.  Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiể m toán”, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm mối quan hệ này khi xác định bả n chất, thời gian và phạ m vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện. d. Nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán.  Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán  Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới các công việc kiểm toán  Công việc kiể m toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiể m toán độc lập e. Phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra  Sự tham gia của các Kiể m toán viên khác trong công việc kiể m toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc  Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.  Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiể m toán.  Yêu cầu về nhân sự. f. Các vấn đề khác cần quan tâm  Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị
  19. Khoá luận tốt nghiệp  Những vấn đề đặc biệt quan tâm như sự hiện hữu của các bên liên quan.  Điều khoản của hợp đồng kiể m toán và những trách nhiệ m pháp lý khác.  Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng.  Chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm toá n viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiể m toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiể m toán. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, Kiể m toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiể m soát, cũng như mức độ đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải xem xét: + Thời gian để thực hiện thử nghiệ m kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. + Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của Kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác. 3.2. Thực hiện kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiể m toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Quá trình thực hiện kiểm toán được tiến hành theo trình tự sau: + Thực hiện thủ tục kiểm soát. + Thực hiện thủ tục phân tích. + Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
  20. Khoá luận tốt nghiệp  Thực hiện thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiể m toán có hệ thống kiể m soát nội bộ có hiệu lực. Khi đó, thủ tục thủ tục kiểm soát được triển khai nhằ m thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 quy định “ Thử nghiệ m kiểm soát (kiể m tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiể m soát nội bộ ”. Các cách thức hay phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiể m soát nội bộ bao gồm: + Điều tra. + Phỏng vấn. + Thực hiện lại. + Kiểm tra lại từ đầu đến cuối.  Thực hiện thủ tục phân tích. Thực hiện thủ tục phân tích chủ yếu trải qua các giai đoạn sau: + Phát triển một mô hình: Kết hợp các biến tài chính và hoạt động. Khi phát triển một mô hình, chúng ta xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn chi phí về tiền lương có thể là sản phẩ m của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương… việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn, dự đoán sẽ chính xác hơn. + Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính; các dữ liệu càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính được tăng lên. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như: Nguồn của dữ liệu; tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiể m toán dữ liệu từ nhiều năm trước; mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
nguon tai.lieu . vn