- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Xem mẫu
- NGOẠI T H Ư Ơ N G
KINH TÊ
OẠI MỌC NGOAI THUQNO
ểĩ NGHIỆP
— . . . . . à
NÂNG' CẦU NÀNG LỰC CẠNH TRANH
CHÃ thí HOÀNH NGHIỆP V Ư A VA NHO VIẸĨ NAM
TRONG BIẾU ễCĩỆN HỒI NHẬP KINH TÊ ODỒC TỀ'
VIÊN THỰC HIỆN ỉ NGUYỀN VAN HÀ
: 43 KS9À ỈCTNr
•ÍÉN h ' ""~ V
ỉ
2V. TS. PHA"! Đ- A I
- TRƯỜNG ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
FOFtEIGN TTĨAOE UNIVERSirr
KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP
SĐỀ tài:
NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM
TRONG ĐIÊU KIỆN HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ
S i n h viên t h ự c h i ệ n : Nguyên V â n H à
Lớp : A3 K39A KTNT
G i á o viên h ư ớ n g d ẫ n : TS. PHẠM DUY LIÊN
THƯ" VIÊN
ì tìuCNC H A I H Ó C
NGOAI C H U Ô N G
Hà Nội - 2004
—
- MỤC LỤC
L ờ i nói đ ầ u .
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh 1
(NLCT) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
ì Khái niệm DNVVN. Ì
Ì Khái niệm. Ì
2 Tiêu chí xác định D N V V N của một số nước trên thế giới và của 3
Việt Nam.
2. Ì Tiêu chí xác định D N V V N ở một số nước. 3
2.2 Tiêu chí xác định D N V V N ở Việt Nam. 6
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí xác định DNVVN. 7
3 Đặc điểm của các D N V V N Việt Nam. 9
4 Vai trò của DNVVN. 9
li Khái niệm Năng lực cạnh tranh của các DNVVN. 17
Ì Khái niệm. 17
2 Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 19
2.1 Chất lượng. 19
2.2 Giá cả. 21
2.3 Uy tín. 23
3 Sự cần thiết phải nâng cao NLCT của các DNVVN. 24
Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh 26
nghiệp vừa và nhỏ Việt nam.
ì Sơ lược về NLCT của các DNVVN trước đ
i mới kinh tế (1986). 26
li Thực trạng NLCT của các DNVVN thời kỳ sau đ
i mới. 27
Ì Thực trạng về lĩnh vực hoạt động. 29
1.1 Lĩnh vực công nghiệp. 32
1.2 Lĩnh vực nông nghiệp. 36
- 1.3 Lĩnh vực dịch vụ. 41
2 Thực trạng về vốn. 43
3 Thực trạng về thiết bị, công nghệ. 50
4 Trình độ nhân lực, quản lý. 54
5 Thực trạng về thị trường. 58
5.1 Thị trường n ộ i địa. 58
5.2 Thị trường nước ngoài. 60
HI Đánh giá thực trạng NLCT của các DNVVN Việt Nam. 66
Ì Điểm mạnh của các D N V V N V i ệ t Nam. 66
2 Điểm yếu của các D N V V N V i ệ t Nam. 67
Chương HI: Một số giải pháp nâng cao NLCT của các DNVVN 69
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
ì H ộ i nhập kính tế quốc tế: C ơ h ộ i và thách thức đối v ớ i các D N V V N . 69
Ì M ộ t số cơ hội. 70
2 M ộ t số thách thức. 71
2. Ì Thách thức t ừ trong nước. 71
2.2 Thách thức t ừ môi trường bên ngoài. 74
li Các giải pháp nhằm nâng cao N L C T của các D N V V N V i ệ t N a m li
trong điều kiện h ộ i nhập k i n h tế quốc tế.
Ì Các giải pháp từ phía N h à nước. 77
2 Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 82
2. ì Chiến lư
c đế thành công trong h ộ i nhập. 82
2.2 Xây dụng chiến lư
c k i n h doanh. 85
2.3 Liên kết và h
p tác. 98
2.4 G i a tăng h à m lư
ng trí tuệ. 100
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại D N V V N ở EU. 4
Bảng Ì .2: Tiêu chí xác định D N V V N ở một số nước trên thế giới. 5
Bảng 2. Ì: Phán loại D N V V N c ó m ã số thuế theo hoạt động kinh tế. 31
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc 1995-2004. 33
Bảng 2.3: Tinh hình xuất khấu cà phê 1995-2004. 39
Bảng 2.5: Tinh hình xuất khẩu thúy sản 2000-2003. 40
Bảng 2.6: Nhu cầu t n dụng và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính.
í 50
Bảng 2.7: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của Doanh nghiệp thành 52
phố Hồ Chí Minh so với cùng loại trên thế giới.
Bảng 2.8: Trình độ công nghệ của doanh nghiệp: % công việc đưểc tự 53
động hoa.
Bảng 2.9: Mức độ hoạt động của dây chuyển sản xuất. 63
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tê quốc tê
LỜINÓIĐẨU
ì. Tính cấp thiết cửa đề tài.
K i n h nghiệm ở hầu hết các nước trên t h ế giói cho thấy dù là quốc gia phát
triển hay đang phát triển thì m ô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ( D N V V N ) đều g i ữ
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển D N V V N không
những sẽ góp phẩn quan trọng vào phát triển kinh tế m à còn tạo ra sự ồn định về
chính trị xã hội cho đất nước thông qua tạo việc làm và giải quyết vấn đề lao động
và phúc lợi xã hội. Đ ồ n g thời, phát triển D N V V N góp phần hình thành nên một
đội ngũ các nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả hơn. Các D N V V N ngày càng gắn bó chạt chẽ vói các doanh nghiệp
lớn, có tác dụng hỗ trợ, bố sung, thúc dẩy các doanh nghiệp lớn phát triển, ở một
nước m à dán cư phần lớn là lao động nông nghiệp như nước la thì D N V V N là m ộ i
trong nhũng tác nhân và động lực quan trọng thúc đẩy chuyển đồi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa. T ừ k h i nước ta thực hiện công cuộc dồi
mới, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay. n h ờ
chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, cũng như các chủ trương
chính sách vĩ m ô cùa nhà nước như chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, chính sách m ở cửa H ộ i nhập quốc tế, và các văn bản khác cụ thể hoa các
chủ trương định hướng đó như Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư
trong nước, Luật H ợ p tác xã,..các D N V V N đã bắt đầu được hoại động trong m ộ i
môi trường phát triển khá thuận lợi, và đã đạt được những kết quá nhất định. T u y
nhiên, nhũng kết quả đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và vai trò cửa các
D N V V N do nguyên nhân chính là năng lực cạnh tranh của các D N V V N Việi
Nam vẫn còn yếu. H ơ n nữa, để tồn tại và phát triển trong b ố i cảnh kinh tế toàn
cầu đầy biến động, x u t h ế hội nhập kinh tế diễn ra ở m ọ i lúc. m ọ i nơi như hiện
nay, các D N V V N Việt Nam đang đứng trước m ộ t đòi h ỏ i khách quan l phái
à
nhanh chóng khắc phục những khó khăn trở ngại của mình, không ngừng phái
Nguyền Ván Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nàng cao NLCT cửa các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
triển và nâng cao NLCT. Nhằm có một cái nhìn bao quát về các DNVVN Việt
N a m cũng như có được những đánh giá chính xác về thực trạng N L C T của các
doanh nghiệp này trong thời gian qua, từ đó nêu lên m ộ t số kiến nghị với mong
muốn giúp các D N V V N nước ta vững bước h ộ i nhập thành công vào sân chơi
chung của các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau trên t h ế g i ớ i , tác g i ặ đã
chọn ván đề "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam trong điêu kiện hội nhập kinh tế quốc tẽ" làm để tài nghiên cứu cho
khoa luận tốt nghiệp của mình.
2. Bục đích cùa khoa luận tốt nghiệp.
+ T i m hiếu khái niệm D N V V N ở một số nước trên t h ế giới và ờ V i ệ t N a m
cũng như đặc điểm, vai trò của loại hình doanh nghiệp này.
+ Phân lích. đánh giá thực trạng N L C T của các D N V V N Việt Nam. nhũng
điểm mạnh, điểm yếu cũng như nhũng thời cơ và thách thức m à các doanh nghiệp
này gặp phặi do tiến trình h ộ i nhập kinh tế quốc tế mang lại.
+ Đ ư a ra một số kiến nghị đối với chính phủ trong việc hỗ t r ợ các D N V V N
đổng thời gợi ý m ộ t số giặi pháp đối với các doanh nghiệp này nhằm nâng cao
N L C T của các D N V V N V i ệ t N a m trong bối cặnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đ ố i tượng nghiên cứu của khoa luận này là tất cặ các D N V V N nằm trong
lãnh thổ V i ệ i Nam, không phân biệt hình thức sở hữu, trình độ phát triển sặn xuất
m à chỉ dựa trẽn tiêu chí duy nhất là quy m ô doanh nghiệp đó thuộc loại vừa hoặc
nhỏ, tức là doanh nghiệp đó có tổng số vốn nhỏ hơn hoặc bằng 10 tý đổng hoặc
tổng số nhân công của nó nhỏ hơn hoặc bằng 300 người được xác định theo Luật
pháp hiện hành của V i ệ t Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đ ể thực hiện khóa luận, người viết áp dụng các phương pháp nghiên cứu n h ư
phương pháp d u y vật biện chứng, phương pháp hệ thống, so sánh. phân tích. tổng
Nguyễn Vãn Hù - Anh ĩ K39 KTNT.
- Nâng cao NLCT cùa các DNVVN Việt Nam n ong điêu kiện hội nhập kinh té quốc tê
hợp; kế t hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các tài liệu và việc tìm hiểu. tham
khảo trực tiếp từ các nhà nghiên cứu, các nhà doanh nghiệp. Khóa luận này cũng
vận dụng các quan điểm, đường lối chính sách về phát triển kinh tế thị trường của
Đ ả n g và N h à nước để làm sáng tở vấn để nghiên cứu.
5. Bố cục cửa khoa luận tốt nghiệp.
Ngoài các phần M ụ c lục, L ờ i m ở đẩu, Kế t luận, Tài liệu tham khảo. Khóa
luận đuợc chia thành 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đế cơ bẩn vé năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNVVN Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cửa các
DNVVN Việt Nam trong điếu kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Â
Trong quá trình thực hiện, có thể do nhiều nguyên nhân cà chủ quan lẫn
khách quan nên đề tài không tránh khởi những thiếu sót, do vậy tác giả rất mong
nhận được sự quan tâm, cảm thông và góp ý của quý thầy cô cùng các bạn sinh
viên. Qua đây, tác giả x i n được bày tở lòng biế t ơn chân thành đến thầy giáo
hướng dần, Tiế n sỹ Phạm Duy Liên, người đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên lôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
H à nội, tháng 12 n ă m 2004.
Nguyễn Ván Hà.
Nguyễn Văn Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nâng cao NLCT cùa các DNVVN Việt Nam nong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỂ cơ BẢN VỀ NĂNG Lực CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
ì. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN).
1. Khái niệm.
D N V V N ( S M E - t i ế n g A n h ) là các d o a n h n g h i ệ p l i n h hoạt. năng động. có
n h i ề u l ợ i t h ế phái t r i ể n , n h ư n g đ ổ n g thời c ũ n g d ễ dàng bị thất b ạ i và chịu n h i ề u
r ủ i r o hơn các d o a n h n g h i ệ p có q u i m ô l ớ n khác. Chính vì v ậ y , h ự u hết các q u ố c
gia đ ể u q u a n tâm, b a n hành các q u i định, luật l ệ c ụ t h ế để phân l o ạ i riêng k h u v ự c
d o a n h n g h i ệ p này và dành c h o n h i ề u chính sách ưu đãi h ỗ trợ. Nói đ ế n D N V V N
là nói đến cách phân loại d ự a trên độ l ớ n h a y q u y m ô c ủ a các d o a n h n g h i ệ p . V i ệ c
phân loại D N V V N p h ụ t h u ộ c vào loại tiêu thức s ử d ụ n g , q u y định g i ớ i h ạ n các
tiêu thức phân loại q u y m ô d o a n h n g h i ệ p . Đ i ể m khác biệt cơ bàn t r o n g khái n i ệ m
D N V V N g i ữ a các nước chính là việc l ự a c h ọ n và lượng h o a các liêu t h ứ c đánh giá
q u y m ô d o a n h n g h i ệ p . M ặ c dù có n h ữ n g khác biệt nhất định g i ữ a các nước vổ q u y
định tiêu t h ứ c phán loại D N V V N , s o n g có t h ể đưa r a khái n i ệ m c h u n g nhài v ẽ
D N V V N như sau:
DNVVN là nhũng cơ sở sản xuất-kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy m ô doanh nghiệp trong nhũng giói hạn
nhất định trong tùng thòi kỳ theo quy định của từng quốc gia. [91
Ớ khái n i ệ m liên, " q u y m ô d o a n h n g h i ệ p t r o n g n h ữ n g g i ớ i h ạ n n h ấ t định" có
thê được tính theo các liêu thức đựu vào (sốlao động thường xuyên, vốn sản xuất)
hoặc các y ế u l ố đựu ra c ủ a d o a n h n g h i ệ p (Doanh thu, lợi nhuận, lịiá trị lỊÌa lãniỊ),
hoặc là s ự kết h ợ p c ủ a cả hai loại y ế u lò đó.
ớ V i ệ t Nam. n h ữ n g n ă m gựn đây chúng ta đã bắt đ ự u n h ậ n t h ứ c và q u a n tám
đến t ẩ m q u a n t r ọ n g c ủ a D N V V N , t u y nhiên có khá n h i ề u q u a n điếm khác n h a u
Nguyễn Ván Hà - Anh 3 K39 KTNT. Ì
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tê
về D N V V N . C ó quan điểm cho rằng chỉ có các doanh nghiệp được đăng ký thành
lập trước đây theo Luật doanh nghiệp N h à nước, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật
công ty (nay l Luật Doanh nghiệp) thoa m ã n các tiêu chuẩn q u y định cho
à
D N V V N m ớ i được coi là D N V V N . Nhung cũng có quan điểm cho rằng D N V V N
bao gồm các doanh nghiệp được đề cập trong quan điếm trên và cả các họp tác
xã, và các cá nhân và n h ó m kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định theo Nghị
định số 6 6 / H Đ B T ngày 2/3/1992 m à cũng thoa m ã n các tiêu chí xác định
D N V V N của Chính phủ đề ra.
Trong điệu kiện hiện nay, nền kinh V i ệ l N a m còn rất yếu kém, lực lượng sàn
xuất nhầ, manh m ú n với kỹ thuật sản xuất thủ công lạc hậu, do đó việc đưa ra
khái niệm về D N V V N cần gắn v ớ i thực tế này. Vì vậy, có thể định nghĩa về
D N V V N như sau : D N V V N là các cơ sở sản x u ấ t k i n h d o a n h có đăng ký h ợ p
pháp, không phân biệt thành p h ầ n k i n h tế, có q u y m ô về vòn hoặc lao động
thoa m ã n q u y định c ủ a Chính phủ.
Nhằm khuyến khích và lạo điều kiện thuận l ợ i cho các D N V V N Việt Nam.
ngày 23/11/2001 Chính phủ dã ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ vế chính
sách trợ giúp phát triển D N V V N trong đó đưa ra khái niệm: " D o a n h n g h i ệ p n h ầ
và vừa là co sở sản xuất, k i n h d o a n h độc lập, có đăng ký k i n h d o a n h theo
pháp luật hiện hành, có v ố n đăng ký không quá 10 tỷ đóng hoặc sõi lao d ọ n g
t r u n g bình hàng n ă m không quá 300 người."
N h ư vậy. (heo tiêu thức trên thì các D N V V N V i ệ t N a m bao g ồ m các công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn, các doanh nghiệp N h à nước, các hợp tác
xã và cá nhân và nhóm sản xuất kinh doanh có các điều kiện thoa m ã n quy định
trên. Theo nghị định này thì hiện nay ở Việt Nam cấc D N V V N chiếm tý trọng
9 7 % xél về vốn và 9 9 % xét về lao động so vói tổng số doanh nghiệp của cá nước.
[4]
Nguyễn Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nàng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điền kiện hội nhập kinh tê quốc tê
2. Tiêu chí xác định DNVVN của một sô nước trên thế giới và của Việt Nam.
8. Ì. Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước.
K i n h n g h i ệ m ở h ầ u h ế t các nước trên t h ế g i ớ i c h o t h ấ y d ù là q u ố c g i a phát
t r i ể n h a y đang phát t r i ể n thì m ô hình D N V V N đ ể u g i ữ m ộ t vị trí q u a n t r ọ n g t r o n g
nền k i n h t ế q u ố c dân. Đ ồ n g t h ờ i , n g ư ờ i ta c ũ n g d ự báo r ằ n g t r o n g tương l a i , v a i
trò c ủ a chúng không h ề s u y g i ợ m , t h ậ m chí còn tăng l ẽ n . S o n g t h ế n à o là
D N V V N thì l ạ i là v ấ n d ề đang có s ự t r a n h l u ậ n , chưa đi đ ế n t h ố n g nhất và có
n h i ề u q u a n n i ệ m khác nhau. Trên t h ự c tế, q u ố c g i a n à o càng đưa ra đ ư ợ c khái
n i ệ m rõ ràng về D N V V N thì k h u v ự c D N V V N c ủ a q u ố c g i a đ ó càng phát t r i ể n .
C ó 2 n h ó m tiêu chí p h ổ b i ế n dùng để phân l o ạ i đ ó là: tiêu chí định tính và tiêu chí
định lượng.
Tiêu chí định tính: Tiêu chí này d ự a trên n h ữ n g đặc trưng c ơ b ợ n c ủ a các
D N V V N như: trình đ ộ chuyên m ô n hoa, m ứ c đ ộ p h ứ c t ạ p c ủ a quàn lý... .Sử d ụ n g
các tiêu chí này có ưu t h ế là p h ợ n ánh đúng b ợ n chất c ủ a v ấ n đề nhưng thường
khó xác đinh.
Tiêu chí định lượng: C ó t h ể s ử d ụ n g m ộ t hoặc k ế t h ọ p các tiêu t h ứ c như:
s Số v ố n đ ầ u tư vào nhà m á y và m á y m ó c .
s Sô công nhân đ ư ợ c t u y ể n d ụ n g .
s Sợn lượng và d o a n h t h u c ủ a d o a n h n g h i ệ p .
Ngoài ra, đế định d ạ n g D N V V N c ầ n xác định D N V V N t r o n g m ố i q u a n h ệ so
sánh v ớ i doanh n g h i ệ p l ớ n t r o n g n ề n k i n h tế. M ộ t d o a n h n g h i ệ p c h i n h ỏ và v ừ a
k h i đặt chúng t r o n g so sánh v ớ i d o a n h n g h i ệ p l ớ n t r o n g m ộ t n ề n k i n h t ế m à thôi.
D ư ớ i đây là liêu chí xác định các D N V V N c ủ a m ộ t s ố n ư ớ c t r ẽ n t h ế g i ớ i :
+ Ớ Mỹ: Phần l ớ n các công t y k h ố n g l ồ trên t h ế g i ớ i , các công t y xuyên q u ố c
gia, đa q u ố c g i a s i n h ra t ạ i k h u v ự c k i n h t ế năng đ ộ n g n h ấ t hành t i n h này. N h ư n g
Nguyễn Vàn Hà - Anh 3 KS9 ẤT ÁT.
- Năng cao NLCT cửa các DNVVN Việt Nam nong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
không phái vì nguyên nhân này m à D N V V N của M ỹ không còn đất dụng võ.
Trên 50 bang, M ỹ áp dụng tiêu thức phân loại: lao động và doanh số:
• Trong công nghiệp: Những doanh nghiệp k i n h doanh độc lập, thuê dưới
500 người, có doanh số 5 triệu USD được coi là D N V V N . và được hưởna một số
ưu đãi đặc biệt.[20]
• Trong thương mại, dẳch vụ: D N V V N có vốn dưới 3.5 triệu USD và có sô
lao động dưới 100 người [20].
Luật D N V V N của M ỹ còn có thêm m ộ t số tiêu chuẩn về mặt đẳnh tính như:
D N V V N l một xí nghiệp độc lập, không ở vào đẳa vẳ chi phối trong ngành m à
à
mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các D N V V N không phải là công ty con
hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điề này khác hẳn v ớ i các
u
D N V V N ở Nhật. các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn
được hưởng những đặc quyề của các D N V V N .
n
+ Ớ các nước EU: Liên minh Tây  u trong quá trình hợp nhất đang cố gắng áp
dụng một hệ thống đẳnh nghĩa chung về D N V V N , trong đó EU sử dụng các tiêu
thức phân loại, như: sô lao động, doanh thu, số tài sản ( X e m Bảng Ì .2)
Bảngl.l: Phán loại DNVVN ở EƯ
(Chi chú: Ecn là đồHỊỊ tiên chuyển đôi khu vực Chân ân trước đáy.)
Tiêu thức phân loại Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Sô lao động tôi đa 50 250
7 triệu Ecu 40 triệu [ x u
Doanh thu/ năm tôi đa
(5,25 triệu Bảng) (30 triệu Báng)
5 triệu Ecu 27 triệu Ecu
Tòng kết t ú san/ núm tối đa
(3,75 triệu Báng) (20,25 triệu Bảng)
/Nguồn: SMEs deịiniíion, www.modcontractsuk.comỉ
Nguyền Vân Hà • Anh 3 K39 KTNT. 4
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc lè
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước trên thế giới [6]
Nước Loại doanh nghiệp Số lao động Tổng số vốn hoặc Doanh số/nãm
(người) trị giá tài sán (triệu)
(triệu)
Cộng hoa liên SMEs Dưới 500 Dirới 100 DEM
bang Đức Doanh nghiệp nhỏ Dưới 9 Dưới 1 DEM
Australia&Canada SMEs Dưới 500 Dưới 20 CAD
Nhặt SME.S cồng nghiệp Dưới 300 Dưới 100 JPY
SME.S bán buôn Dưới 100 Dưới 30 JPY
SMEs bán lé Dưới 50 D ư ớ i 10 JPY
Hàn Quốc SMEs công nghiệp Dưới 100
SMEs dịch vu Dưới 20
Hongkong SMEs công nghiệp Dưới 100
SMEs đích vu Dưới 50
Đài Loan SMEs Dưới 120 T W D D ư ớ i 100 T W D
Singapore SMEs Dưới 100 Dưới 500 SGD
Thái Lan SMEs Dưới 200 Dưới 500 T H B
Doanh nghiệp gia đình Dưới t o Dưới 1 T H B
Doanh nghiệp nhỏ Từ 10 đến 49 Dưới l ũ T H B
Indonesia SMEs Dưới 200 Dưới 2000 IDR
Doanh nghiệp cực nhỏ Dưới 2 IDR Dưới 50 ÍDR
Doanh nghiệp nhỏ Dưới 20 Dưới 600 IDR Dưới 1000 IDR
Philippine SMEs Dưới 200 Dưới 60 PHP
Doanh nghiệp cực nhỏ Dưới 9 Dưới 0,15 PHP
Hộ thủ cồng nhỏ Dưới 9 Từ 0,1 .xiên ì 5
.
Doanh nghiệp nhỏ Từ 10 đến 99 PHP
Từ 1 5 đến 15
.
PHP
Malaysia SMEs Dưới 200 Dưới 2,5 M Y R
Doanh nghiệp nhỏ Dưới 50 Dưới 0,5 M Y R
Myanmar SMEs Dưới 100
Nguyền Vàn Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Qua những khái niệm D N V V N đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thực t ế
ở nhiều nước, có thể thấy rằng n h ó m tiêu chí phân loại lao động và vốn đầu tư
được sử dụng khá phổ biến. M ộ t điểm chung ở các nước là không có nước nào
quy đỏnh các yếu t ố về công nghệ về quản lý và chất lượng sản phẩm. Phải chăng
các yếu tố này không có ranh giới giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ.
V à tuy theo điều kiện kinh tế, xã h ộ i cụ thể của m ỗ i nước m à các thước đo này
cao hoặc thấp, và có thể đi k è m thêm các tiêu chí phân loại khác. Trong tiến trình
hội nhập kinh tế, Việt N a m có thể học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tổ chức và
quản lý D N V V N của các nước trên thế giới và trong k h u vực.
3.3. Tiêu chí xấc định DNVVN ở Việt Nam.
Hiện nay, trong k h i N h à nước chưa ban hành các tiêu chí chung để xác đỏnh
D N V V N thì một số cơ quan nhà nước, một số tổ chức hỗ trợ các D N V V N và m ộ i
số d ự án nghiên cứu về D N V V N đã chủ động đưa ra các tiêu chí khác nhau xác
đỏnh D N V V N phục vụ công việc của minh.
Ngàn hàng Cổng thương Việt Nam coi D N V V N là các doanh nghiệp có số
lao động dưới 500 người, giá trỏ tài sản cố đỏnh dưới 10 tỷ đồng, số dư vốn lưu
động dưới 8 lý đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 lý đồng.
Thành phố H ổ Chí M i n h coi nhũng doanh nghiệp có vốn pháp đỏnh trên Ì lý
đồng, số lao động trên 100 người và doanh thu hàng n ă m trên 10 tý đổng là doanh
nghiệp vừa, còn vói những doanh nghiệp dưới giới hạn trên là doanh nghiệp nhỏ.
Đ ồ n g Nai coi những doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 lý đổng/năm là
DNVVN.
Dự án VÍE/ us/ 95/ 004 hỗ trợ D N V V N ở V i ệ t N a m do U N I D O t i trợ coi
à
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có:
+ Sô lao động dưới 30 người.
+ V ố n đăng ký dưới 0, Ì triệu USD
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có:
(Ì
Nguyễn Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tê
+ Số lao động từ 30 người đến 200 người
+ V ố n đăng ký dưới 0,4 triệu USD
Quy hỗ trợ D N V V N thuộc chương trình V i ệ t N a m - E U coi D N V V N là
những D N có số lao động từ 10 đến 500 người và v ố n điều lệ từ 50.000 USD đến
300.000 USD tức từ khoảng 650 triệu đồng đến 3,9 tỷ đồng V i ệ t Nam.
Quy phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng N h à nước), c o i D N N N vừa và
nhỏ là các D N có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Số lao động không quá 500 người
Theo Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001: "Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sặ sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đãng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng n ă m không quá 300 người."
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyền đổi sang kinh
tế thị trường: trình độ phát triển còn thấp, năng lực quản l hạn chế, cơ c h ế thị
ý
trường đang ặ mức độ manh nha, các số liệu thống kê, các thước đo qui m ô doanh
nghiệp không thống nhất với nhau... Nhiều tiêu chí quy m ô doanh nghiệp khi
mang ra phân loại không b á m sát với thực tế, tính chính xác không cao. Chính vì
vậy, còn có rãi nhiều các ý kiến khác nhau về ưu, nhược trong m ỗ i cách phân loại
D N V V N ờ trên.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí xáo định DNWN.
C ó nhiều yếu t ố tác động đến phân loại D N V V N . Sự phân loại hoàn toàn
mang tính tuông đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: Trình độ phát triển kinh tế của
một nước càng cao giá trị các tiêu chí càng tăng lên. N h ư vậy. ặ các nước có trình
độ phát triển kinh lê' thấp thì các chỉ số về lao động, vốn... để phán loại D N V V N
thường thấp hơn so v ớ i các nước phát triển. Ví dụ, ặ Nhật Bản, các loại doanh
Nguyền Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT. Ì
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kình tế quốc tế
nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác, chế tạo, vận tái, xây dựng.... được gọi
là D N V V N k h i số vốn kinh doanh của chúng dưới 100 triệu yên và số lao động
thường xuyên trong n ă m dưới 300 người. Trong k h i đó ở Thái Lan. các tiêu chí
tương ứng là 20 triệu Bath và 100 người. [6]
Tính chất nghề nghiệp : Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sứ
dấng nhiều lao động (như ngành dệt may), có ngành sử dấng nhiều vốn (như các
ngành công nghiệp nặng , chế tạo,.. ). Do đó, cẩn tính đến tính chất này để có sự
so sánh, đối chúng trong phân loại D N V V N giữa các ngành khác nhau. Trên thực
tế, ở các nước người ta phân loại D N V V N dựa vào đến 3 n h ó m ngành. Chẳng hạn.
ở Nhật Bản, người ta phân chia theo 3 nhóm: (1) N h ó m công nghiệp khai thác chế
tạo; (2) N h ó m thương nghiệp bán buôn và (3) N h ó m thương nghiệp bán lẻ và dịch
vấ.
Vùng lãnh thó: Do trình độ phát triển k i n h tế giữa các vùng khác nhau cho
nên quy m ô các SMEs cũng khác nhau. M ộ t SMEs ở các vùng đô thị nhưng nó có
thể là doanh nghiệp lớn ở các vùng nông thôn và m i ề n núi. Các chí tiêu cùa
D N V V N ở thành thị thường cao hơn các chí tiêu D N V V N ờ nông thôn. Theo kết
quả điều tra năm 1990 của V i ệ n Khoa học Lao động và Các vấn đề xã hội V i ệ i
N a m thì ở thành thị, m ỗ i doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo ra 15,5 chỏ làm việc,
vốn bình quân của một doanh nghiệp là 25.636 USD ; tổng giá trị tăng thêm là
10.260 USD doanh thu bình quân là 40.883 USD. Trong k h i đó, ỏ nông thôn. m ỗ i
doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo ra 10,4 chỗ làm việc (bằng 6 7 % doanh nghiệp ừ
thành thị); tổng giá trị tăng thêm bằng một nửa của các doanh nghiệp ở thành thị;
doanh thu bình quân một doanh nghiệp là 13.548 USD (bằng 3 3 % so với doanh
nghiệp ở thành thị).[6]
Tính lịch sứ: M ộ t doanh nghiệp có quy m ô lớn trong quá k h ứ nhưng hiện
tại hoặc tương lai nó lại là D N V V N . Chẳng hạn ở Đài Loan, n ă m 1967 Chính phú
quy định rằng : trong ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn kinh doanh
Nguyền Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT. 8
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
nhỏ hơn 5 triệu T W D (tương đương vói 130.000 USD) là D N V V N nhưng tới n ă m
1989, tiêu chí này là 40 triệu N W D (tương đương 1,40 triệu USD) và n ă m 1995.
D N V V N tiêu chí này lại tăng lên tới 60 triệu NWD.[6]
3. Đ ặ c điểm của các D N V V N Việt Nam.
- G i ớ i hạn dưới của D N V V N không được q u y định rõ. T r o n g điều kiện đặc
thù của Việt Nam, số hộ gia đình đăng ký k i n h doanh rất nhiều. N h ũ n g hộ kinh
doanh nhỏ này có thuộc D N V V N không? N ế u coi chúng là D N V V N thì sẽ rất
khó khăn trong việc thực hiện chính sách ưu tiên bởi số lượng quá đông, các
nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả sẽ không cao, chưa giải quyết
những vấn đề quan trậng cấp bách đặt ra. H ơ n nữa, N h à nước cũng không có đủ
khả năng để thực hiện chính sách ưu tiên, k i ể m soát, đánh giá hỗ trợ cho tất cả
các đối tượng này cùng một lúc. Vì vậy, cần quy định rõ tiêu thức doanh nghiệp
nhỏ với giới hạn tối thiểu để phân biệt rõ giữa k i n h tế hộ gia đình và D N V V N .
- D N V V N thường gắn với công nghệ lạc hậu, thủ công. Đ â y là đặc điếm khác
biệt của các D N V V N V i ệ t N a m so với các D N V V N ở các nước công nghiệp phái
triển.
- Nói đến D N V V N ở V i ệ t N a m trước tiên và chủ yếu nói đến các doanh
nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành
và phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta, đại bộ phận các D N V V N , theo quy
định hiện hành của T h ủ tướng Chính phủ, đều thuộc k h u vực ngoài quốc doanh.
Bởi vậy, đạc điểm và tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh mang tính đại diện cho các D N V V N ở V i ệ t Nam.
4. V a i trò của D N V V N .
Trên khắp t h ế giới, người ta đã thừa nhận rằng k h u vực D N V V N đóng m ộ t
vai trò quan trậng trong sự phát triển kinh tế và xã h ộ i của m ỗ i nước. Tùy theo
trình độ phát triển kinh tế của m ỗ i nước m à vai trò đó cũng được thể hiện khác
nhau. Đ ố i với các nước công nghiệp phát triển như C H L B Đức, Nhật Bản, Mỹ...
Nguyễn Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT.
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam nong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
mặc dù có nhiều công ty cực lớn, nhưng D N V V N đã có vai trò hết sức quan
trọng. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì ngoài vai trò là một
bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp phần tăng
trường kinh tế, D N V V N còn có vai trò quan trọng trong chuyên dịch cơ cởu kinh
tế, tiến hành công nghiệp hóa (CNH) đởt nước, xóa đói giám nghèo, giải quyết
những vởn đề xã hội.
Đối với các nước ở Châu á như Hàn Quốc, Thái lan, Philippine. Inđônêxia.
DNVVN còn có vai trò t c cực trong sự chống đỡ các tiêu cực của cuộc khùng
íh
hoảng t i chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế - xã hội và
à
từng bước khôi phục nền kinh tế.
a. Cá DNVVN chiêm đa s i về mặt số lượng trong tổng số các doanh nghiệp
c ó
sản xuởt - kinh doanh của các nước và ngày càng gia tăng mạnh.
Theo t ê chí xác định DNVVN thì doanh nghiệp loại này ở các nước chiêm
iu
tỷ lệ từ 90 - 9 9 % tổng số doanh nghiệp của các nước. Cụ thể: Nhật Bản : 99,1%.
các nước Tây Âu 9 9 % (riêng CHLB Đức: 99,7%), Mỹ và lãnh thổ Đài Loan:
98%; Singapore: 90%; Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia: 95 - 98%.11 Ì ]
Tốc độ gia tăng số lượng các DNVVN nhanh hon số lượng các doanh
nghiệp lớn. ở nước ta, số liệu điều tra năm 1995 cho thởy. trong 6.544 doanh
nghiệp nhà nước t ì DNVVN chiếm 84,8%, trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm
h
49,9%; khu vực ngoài quốc doanh 9 7 % là DNVVN, trong đó 86,7% l doanh
à
nghiệp nhỏ và 48,8% là doanh nghiệp rởt nhỏ.
b. DNVVN đóng góp phần đáng ké vào tổng thu nhập quốc dân và tăng
trưởng kinh tế.
Ó Mỹ, các DNVVN đóng góp hơn một nửa GDP (GDP của Mỹ năm 1994 là
6.000 tỷ USD. trong dó DNVVN đóng góp khoảng trên 3.000 tý USD ). Con số
đó ở CHLB Đức là: 50%; Inđônêxia: 38,9%; Philippine: 28%; Malaixia: 50,5%
GDP trong công nghiệp [21]. ở Nhại Bản. trong hoạt động sản xuởt và thương
Nguyễn Vân Hà - Anh 3 K39 KTNT. lo
- Nâng cao NLCT cửa các DNVVN Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
nghiệp (bao g ồ m bán buôn, bán lẻ), vị trí của D N V V N rất quan trọng. Theo biếu
thống kê vềcông nghiệp n ă m 1992, các D N V V N trong các ngành sản xuất tạo ra
51,9% tổng giá trị xuất xưởng; 5 6 , 7 % tổng giá trị g i a tăng. T r o n g ngành lưu
thông phân phối hàng hóa và dịch vụ, D N V V N c h i ế m 6 0 % doanh số bán ra của
ngành bán buôn và gần 8 0 % doanh số của ngành bán lẻ.
ở một số nước và lãnh thổ, D N V V N tham gia hoạt động xuất khẤu và chiếm
tỳ trọng đáng kế trong k i m ngạch xuất khẤu, t ừ 2 5 % - 4 0 % . Cụ thế, Đài Loan:
55,9% k i m ngạch xuất khẤu trong công nghiệp (1992), Singapore: 9,3% trong
công nghiệp và 3 3 . 5 % trong thương mại (1987); Ấ n Đ ộ : 2 5 , 3 % (1986). Ị10]
Ở Việt nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế n u n g
ương, thì hiện nay, khu vực D N V V N của cả nước c h i ế m khoảng 2 4 % GDP; 3 1 %
giá trị tổng sản lượng công nghiệp; 7 8 % tổng mức bán lé hàng hóa xã hội; 6 4 %
tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. T r o n g một số ngành như đồ mộc, sành sứ.
chiếu cói, m â y tre đan, giầy dép, mỹ nghệ, D N V V N chiếm gần 1 0 0 % sản
phẤm. [37]
c. D N V V N g i ũ v a i trò q u a n t r ọ n g t r o n g việc t ạ o việc làm, giải q u y ế t có hiệu
q u ả n h ữ n g vân đềxã h ộ i n h ư làm tăng t h u n h ậ p c h o người lao động, góp
p h ầ n xóa đói, g i ả m nghèo. Ở hầu hết các nước, D N V V N tạo việc làm cho
khoảng 50 - 8 0 % lao động trong các ngành cóng nghiệp và dịch vụ. Đ ặ c biệt.
trong nhiều thời kỳ, các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì k h u vực D N V V N
lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động m ớ i cao hơn k h u
vực doanh nghiệp lớn.
-Ở M ỹ đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước này đều thuộc loại là
thứ thùng chứa lao động đông đảo nhất. Các D N V V N cứa M ỹ đã tạo ra khá nhiều
cơ hội việc làm cho người lao động. Chúng đã thu hút m ộ t lượng những người trẻ
tuổi, phụ nữ, người tàn tật, quân nhân xuất ngũ, các thành viên những dân tộc ít
người và những người già bị doanh nghiệp lớn đẤy ra. H ơ n nữa, trong những n ă m
Nguyễn Vùn Hù - Anh ì K39 KTNT. Ì !
- Nâng cao NLCT của các DNVVN Việt Nam nong điều kiện hội nhập kinh tế quốc lẽ
gần đây, ngành sản xuất t h ứ 3 (ngành dịch vụ hiểu theo nghĩa rộng) và các ngành
kỹ thuật cao của M ỹ đã không ngừng xuất hiện những lĩnh vực và ngành nghề
mới. V à ợ giai đoạn m ớ i bắt đầu, cơ sợ phát triển của chúng chính l các
à
D N V V N . Vì vậy ngày nay, k h i mức độ tích lũy tư bán và kỹ thuật ngày càng cao.
trong k h i nhu cầu về sức lao động của các doanh nghiệp lớn ngày một giảm bớt,
thì D N V V N ợ M ỹ lại có khá nhiều công việc phù hợp với m ọ i đối tượng lao động.
T ừ sau chiến tranh t h ế giới t h ứ 2 đến nay, số người lao động trong các
D N V V N ợ M ỹ vẫn luôn chiếm hơn một nửa tổng số người có việc làm của cà
nước. Căn cứ theo tư liệu của "Cục quản lý các doanh nghiệp nhỏ cua M ỹ " (SBA).
thì vào năm 1958, số người làm việc trong các D N V V N chiếm 5 5 % tổng số người
lao động, đến những n ă m 70, tý trọng này có giảm đi một ít. n ă m 1977 là 52,5%.
nhưng đến n ă m 1987 lại tăng lên đến 56,5%, còn n ă m 1995 thì tỷ trọng này là
54%.
Sự tăng trường lâu dài và ổn định về sô lượng việc làm do các D N V V N tạo ra
đã có tác dụng bù đắp những ảnh hượng bất lợi do các doanh nghiệp lớn cắt giảm
nhân viên gây ra. Những cóng việc do các D N V V N tạo ra đã làm cho mức thu
nhập của quần chúng lao động nói chung được g i ữ vững hoặc nâng cao, khiến sức
mua của xã hội luôn duy t ì ờ một mức thích đáng, có tác dụng tàng cường tính
r
linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh nhậy cho nền kinh tế Mỹ, đổng thời còn
góp phẩn làm dịu bớt một loạt m â u thuẫn xã hội. Đ ặ c biệt là trong nền kinh tế suy
thoái, thông qua việc thu hút một số lượng lớn người lao động, các D N V V N
không những đã kiềm c h ế được nạn thất nghiệp, m à còn hạ thấp được tý lệ thất
nghiệp, đổng thời thúc đẩy sự phục hồi kinh tế, góp phán làm cho nền kinh tế phái
triển tương đối ổn định.
- Đức, các D N V V N thu nhận tới trên 6 0 % lao động xã hội. Điều đáng nói
Ớ
ợ đây là việc làm do các D N V V N tạo ra có sự ổn định, í bị tác động trong thời kỳ
t
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay suy thoái. Ví dụ từ 1970 - 1987, trong các doanh
Nguyễn Vân Hà - Anh ĩ K39 KTNT. 12
nguon tai.lieu . vn